Hệ thống pháp luật

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1258/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

- Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam sửa đổi.
- Căn cứ Nghị định số: 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức Tổng Liên LĐVN

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi chung là Công đoàn các khu công nghiệp) thuộc các LĐLĐ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương triển khai thực hiện.

Điều 3: Văn phòng Tổng Liên đoàn, các Ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.

 

 

 

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Thắng

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU CÔNG NGHỆ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1258/QĐ-TLĐ ngày 31 tháng 8 năm 2001 của Đoàn Chủ tịch TLĐ)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (gọi chung là Công đoàn các khu công nghiệp) là công đoàn cấp trên cơ sở, tập hợp công nhân, viên chức và lao động (CNVC-LĐ) thuộc các thành phần kinh tế trong các khu công nghiệp nằm trên cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Công đoàn các khu công nghiệp hoạt động theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và Quy chế này.

Điều 2: Công đoàn các khu công nghiệp do LĐLĐ tỉnh, thành phố quyết định thành lập (hoặc giải thể) và chỉ đạo hoạt động.

Điều 3: Công đoàn các khu công nghiệp chỉ đạo công đoàn cơ sở (CĐCS), CĐCS thành viên trong các khu công nghiệp theo quy định sau đây:

1. Quản lý và chỉ đạo trực tiếp CĐCS, CĐCS thành viên thuộc các thành phần kinh tế do địa phương quản lý.

2. Chỉ đạo phối hợp đối với CĐCS, CĐCS thành viên các đơn vị thuộc ngành Trung ương quản lý.

Điều 4: Các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp ở cách xa trụ sở Công đoàn các khu công nghiệp thì tuỳ tình hình cụ thể, Công đoàn các khu công nghiệp có thể cử đại diện của mình tại những khu công nghiệp có đông CNVC-LĐ theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này.

Điều 5: Các tỉnh, thành phố chỉ có 01 khu công nghiệp hoặc có nhiều khu công nghiệp nhưng chưa đủ điều kiện thành lập Công đoàn các khu công nghiệp thì LĐLĐ địa phương, Công đoàn ngành Trung ương quản lý và chỉ đạo CĐCS, CĐCS thành viên hoạt động trong các khu công nghiệp theo Quyết định 1461/QĐ-TLĐ ngày 26/11/1996 của Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam.

Chương II

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ BIÊN CHẾ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

A. Điều kiện thành lập công đoàn các khu công nghiệp

Điều 6: Công đoàn các khu công nghiệp được thành lập khi có đủ điều kiện sau đây:

1. Có Ban quản lý các khu công nghiệp (do Chính phủ thành lập hoặc do Chính phủ uỷ viên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập).

2. Có từ 02 khu công nghiệp trở lên đang hoạt động.

3. Có trên 10 doanh nghiệp trong các khu công nghiệp đi vào hoạt động.

4. Có trên 5.000 CNVC-LĐ trong các khu công nghiệp.

B. Biên chế cán bộ công đoàn chuyên trách tại Công đoàn các khu công nghiệp:

Điều 7: Biên chế cán bộ công đoàn chuyên trách cơ quan Công đoàn các khu công nghiệp quy định như sau:

1. Từ trên 5.000 - 10.000 CNVC-LĐ biên chế 02 cán bộ.

2. Từ 10.000 CNVC-LĐ trở lên biên chế không quá 03 cán bộ.

3. Từ 20.000 CNVC-LĐ trở lên biên chế không quá 04 cán bộ.

4. Từ 30.000 - 40.000 CNVC-LĐ biên chế không quá 05 cán bộ.

5. Trên 40.000 CNVC-LĐ trở lên, cứ thêm 15.000 CNVC-LĐ được tăng thêm 01 biên chế, nhưng mức tối đa không quá 07 cán bộ.

Điều 8: Các tỉnh, thành phố có 03 khu công nghiệp trở lên có thể bố trí cán bộ công đoàn chuyên trách đại diện tại từng khu công nghiệp hoặc cụm khu công nghiệp theo quy định sau:

1. Khu công nghiệp ở cách xa trụ sở Công đoàn các khu công nghiệp từ 10 km trở lên có trên 10.000 CNVC-LĐ được biên chế 01 cán bộ công đoàn chuyên trách làm đại diện tại khu công nghiệp.

2. Các khu công nghiệp liền kề nhau, có dưới 10.000 CNVC-LĐ, ở cách xa trụ sở Công đoàn các khu công nghiệp, có thể bố trí 01 cán bộ công đoàn chuyên trách làm đại diện theo cụm các khu công nghiệp.

Chương III

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÔNG ĐOÀN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

Điều 9: Công đoàn các khu công nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Phát triển đoàn viên, thành lập (hoặc giải thể) CĐCS, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh, quản lý và chỉ đạo CĐCS, CĐCS thành viên thuộc các thành phần kinh tế, không phân biệt cấp quản lý (Trung ương - địa phương) đang hoạt động trong các khu công nghiệp theo quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

2. Phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp, cơ quan quản lý lao động địa phương và công đoàn cấp trên kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách, pháp luập lao động, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của CNVC-LĐ và giải quyết tranh chấp lao động tại các khu công nghiệp.

3. Hướng dẫn các CĐCS, CĐCS thành viên trong các khu công nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVC-LĐ trong các doanh nghiệp; xây dựng, thương lượng ký thoả ước LĐTT. Tham gia xây dựng nội quy lao động, thành lập Hội đồng hoà giải cơ sở.

4. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương công tác của LĐLĐ tỉnh, thành phố; Chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ Đảng (nếu có), Nghị quyết Đại hội công đoàn cấp mình. Tham gia với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trên địa bàn có khu công nghiệp về các chủ trương phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, an ninh trật tự xã hội có liên quan đến việc làm, đời sống CNVC-LĐ trong các khu công nghiệp.

5. Tham gia với Ban quản lý các khu công nghiệp trên các lĩnh vực quản lý lao động, dịch vụ việc làm, an ninh trật tự, về quy hoạch xây dựng các công trình và hoạt động dịch vụ phục vụ CNVC-LĐ trong các khu công nghiệp. Xây dựng quy chế phối hợp công tác giữa Ban quản lý và Công đoàn các khu công nghiệp.

6. Vận động đoàn viên, CNVC-LĐ trong các khu công nghiệp tham gia các hoạt động xã hội; hướng dẫn các CĐCS, CĐCS thành viên tổ chức chăm lo, cải thiện đời sống, tuyên truyền giáo dục pháp luật, chấp hành nội dung lao động, kỷ luật lao động trong CNVC-LĐ.

7. Tổ chức các phong trào thi đua lao động giỏi, phong trào an toàn vệ sinh lao động, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội trong CNVC-LĐ ở các khu công nghiệp.

8. Thực hiện công tác quản lý, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ theo phân cấp của LĐLĐ tỉnh, thành phố.

9. Quản lý thu, chi tài chính theo phân cấp của LĐLĐ tỉnh, thành phố và quy định của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Điều 10: Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và đặc thù của từng khu công nghiệp, Ban Thường vụ Công đoàn các khu công nghiệp quy định nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện công đoàn tại từng khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: LĐLĐ tỉnh, thành phố chủ động lập phương án, xem xét các điều kiện để quyết định thành lập Công đoàn các khu công nghiệp và chỉ đạo hoạt động.

Điều 12: Công đoàn ngành Trung ương hướng dẫn các Công đoàn Tổng công ty phối hợp với Công đoàn các khu công nghiệp quản lý và chỉ đạo CĐCS, CĐCS thành viên trong các khu công nghiệp theo Quyết định 1461/QĐ-TLĐ ngày 26/11/1996 của Đoàn Chủ tịch TLĐ.

Điều 13: Các ban của Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này. Những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương báo cáo về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1258/QĐ-TLĐ năm 2001 về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 1258/QĐ-TLĐ
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/08/2001
  • Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
  • Người ký: Nguyễn Đình Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/08/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản