- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 5Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 6Luật cán bộ, công chức 2008
- 7Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 8Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao
- 9Quyết định 64/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/2014/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 18 tháng 4 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND số 31/2004/QH11 ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07/12/2007 về quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 180/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/02/2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị;
Căn cứ Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 05/5/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quy định về chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
Căn cứ Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 125/2014/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị trong tỉnh về thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng (sau đây quy định viết tắt là TTXD) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Đối tượng áp dụng tại quy định này bao gồm:
1. Giám đốc Sở Xây dựng;
2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện);
3. Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp xã);
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
5. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 điều này phải chịu trách nhiệm như người đứng đầu trong lĩnh vực được phân công hoặc uỷ quyền phụ trách lĩnh vực của người đứng đầu.
1. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, địa phương, đơn vị và cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành về quản lý TTXD gắn liền với thực hiện Quy chế dân chủ của cơ quan, địa phương, đơn vị; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương pháp luật về TTXD trên địa bàn; xây dựng cơ quan vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Là cơ sở để kiểm tra, xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu về thực hiện công tác quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng tại các cơ quan, địa phương, đơn vị.
Mục 1. TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 4. Tham mưu thực hiện công tác quản lý TTXD
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc tăng cường tổ chức bộ máy; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý TTXD.
2. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trong việc ban hành các quy định, các văn bản quản lý lĩnh vực TTXD.
3. Người đứng đầu các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ đạo và xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý TTXD, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Điều 5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật và các văn bản có liên quan
Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan đến việc quản lý TTXD theo quy định.
Việc tuyên truyền, phổ biến được thực hiện bằng nhiều hình thức: Qua các phương tiện thông tin đại chúng, Báo, Đài, lồng ghép với các cuộc họp, ban hành các văn bản, tập huấn; qua kiểm tra hoặc hướng dẫn trực tiếp.
Điều 6. Xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Hàng năm, người đứng đầu chỉ đạo xây dựng, ban hành chương trình, kế hoạch công tác quản lý TTXD vào quý IV của năm trước làm cơ sở để tổ chức triển khai thực hiện năm sau.
Nội dung chương trình, kế hoạch đảm bảo đầy đủ theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao và phù hợp với tình hình thực tế; nêu rõ từng công việc cụ thể và kết quả cần đạt được, thời gian triển khai thực hiện, thời gian hoàn thành, người và bộ phận chủ trì, người và bộ phận phối hợp; cơ chế giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
2. Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết; có biện pháp cụ thể, kiên quyết khắc phục những tồn tại yếu kém.
Điều 7. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quản lý TTXD
1. Căn cứ vào kế hoạch, tính chất và nội dung quản lý, các yêu cầu về thời gian hoàn thành, người đứng đầu giao nhiệm vụ và quy định thời gian hoàn thành cụ thể cho tập thể, cá nhân trực tiếp thực hiện.
2. Người đứng đầu có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra cấp dưới trong việc thực hiện quản lý TTXD; kịp thời ban hành các văn bản, quyết định xử lý vi phạm TTXD theo thẩm quyền.
3. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban hành những biện pháp cần thiết, phù hợp với thực tế quản lý nhằm quản lý TTXD có hiệu quả; đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh trong việc không phát hiện, chậm phát hiện, không xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về TTXD theo phân cấp quản lý và theo quy định pháp luật.
Điều 8. Thông tin, báo cáo tình hình quản lý TTXD
Người đứng đầu có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ công tác quản lý TTXD (6 tháng, 01 năm) nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện; đề xuất các biện pháp cần thiết, phù hợp với thực tế nhằm chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về TTXD.
Định kỳ 6 tháng, một năm, Chánh thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, nắm tình hình TTXD trên địa bàn, kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo và đề xuất UBND tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục (nếu có).
Điều 9. Phối hợp, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý TTXD
1. Người đứng đầu khi giải quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến cơ quan chuyên môn cấp trên hay cơ quan khác phải có trách nhiệm chủ động bàn bạc, phối hợp, lấy ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó bằng văn bản.
Cơ quan được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời gian tối đa không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý TTXD ở địa phương theo quy định của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
3. Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm chính trong việc đôn đốc, kiểm tra tình hình TTXD trên địa bàn; kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xử lý, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
Người đứng đầu chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ quản lý TTXD có điểm đánh giá theo tiêu chí áp dụng trong đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu tại Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao ban hành kèm theo Quyết định số 34/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
Điều 11. Một số trường hợp vi phạm cần xem xét trách nhiệm của người đứng đầu ở mức độ nghiêm trọng
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm một trong những quy định dưới đây được xem là vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
1. Không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Mục 1 Chương II Quy định này và các quy định pháp luật hiện hành.
2. Buông lỏng quản lý, để xảy ra vi phạm TTXD trên diện rộng, kéo dài, hậu quả khó khắc phục; không phát hiện xử lý hoặc không đề xuất xử lý kịp thời; né tránh, đùn đẩy trách nhiệm lên cơ quan cấp trên; tiếp tay, bao che các vụ việc vi phạm TTXD.
3. Để cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý vi phạm công vụ hoặc có dư luận phản ánh về thái độ, hành vi công vụ mà không xác minh tiến hành làm rõ, không có biện pháp kiên quyết để chấm dứt hành vi vi phạm đó và không kịp thời áp dụng biện pháp khắc phục có hiệu quả.
4. Để tình trạng đơn, thư khiếu nại, tố cáo của người dân về công tác liên quan đến TTXD vượt cấp, kéo dài.
Mục 3. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu có thành tích trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật về TTXD và thực hiện tốt các quy định tại văn bản này thì được biểu dương, khen thưởng theo quy định.
Điều 13. Xem xét, xử lý vi phạm
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm nội dung trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại mục 1 chương II quy định này tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả gây ra bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức sau:
a. Khiển trách
- Đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu vi phạm khoản 1 Điều 11 Quy định này.
- Chủ tịch UBND cấp huyện để xảy ra trên địa bàn từ hai trở lên Chủ tịch UBND cấp xã bị cảnh cáo.
b. Cảnh cáo
- Vi phạm quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 11 Quy định này;
- Chủ tịch UBND cấp huyện để xảy ra trên địa bàn từ ba Chủ tịch UBND cấp xã trở lên bị cảnh cáo.
2. Chủ tịch UBND cấp xã xem xét trách nhiệm của trưởng thôn, trưởng khu phố trong trường hợp thôn, khu phố có vi phạm TTXD trên diện rộng, kéo dài, hậu quả khó khắc phục mà không báo cáo kịp thời; đồng thời kiến nghị cấp uỷ Đảng cùng cấp xem xét trách nhiệm liên đới của Bí thư chi bộ thôn, khu phố.
Điều 14. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý trách nhiệm người đứng đầu
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại Điều 2 thực hiện theo quy định pháp luật.
1. Khi nhận được văn bản yêu cầu về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý TTXD có hành vi vi phạm rõ ràng, cụ thể, quả tang, trong 07 ngày làm việc người đứng đầu cơ quan quản lý cá nhân vi phạm phối hợp với cơ quan có liên quan xem xét, tiến hành các thủ tục xử lý trách nhiệm cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp ý kiến của người đứng đầu cơ quan quản lý cá nhân vi phạm khác với ý kiến của cơ quan có thẩm quyền thì phải có văn bản giải trình lý do không đồng ý xử lý; đồng thời, báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp để xin ý kiến giải quyết.
3. Quy trình, thủ tục xử lý trách nhiệm đối với cá nhân vi phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quản lý TTXD.
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, đánh giá trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện quản lý TTXD để có cơ sở khen thưởng, xử lý kỷ luật người đứng đầu theo quy định.
c) Chỉ đạo tuyên truyền Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch Đô thị, Luật Nhà ở và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
d) Đề xuất, kiến nghị với UBND tỉnh các biện pháp phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan trung ương đóng tại địa phương nhằm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện công tác quản lý TTXD trong phạm vi toàn tỉnh.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về TTXD theo đúng quy định của pháp luật.
f) Hướng dẫn chính quyền địa phương thực hiện các nội dung có liên quan khi được yêu cầu.
2. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh trong công tác tổ chức bộ máy về quản lý TTXD, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn trình tự, thủ tục khen thưởng, xử lý người đứng đầu theo quy định.
3. Chánh thanh tra tỉnh
Hàng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra trách nhiệm người đứng đầu trong công tác quản lý TTXD trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét trách nhiệm, xử lý khi Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh vi phạm Quy định này.
1. Theo chức năng, nhiệm vụ người đứng đầu có trách nhiệm quán triệt, triển khai và tổ chức thực hiện Quy định này tại cơ quan, đơn vị mình và các cơ quan thuộc quyền quản lý, đảm bảo cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý nắm vững, thực hiện nghiêm túc quy định này.
2. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất trong quá trình triển khai thực hiện Quy định.
3. Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì người đứng đầu phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 107/2003/QĐ-UB về quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trong việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 85/2009/QÐ-UBND quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị nếu để bến khách ngang sông hoạt động trái phép, không an toàn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật Nhà ở 2005
- 2Quyết định 107/2003/QĐ-UB về quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn trong việc xử phạt hành vi vi phạm hành chính về quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 7Nghị định 180/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị
- 8Luật cán bộ, công chức 2008
- 9Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 10Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 11Quyết định 34/2012/QĐ-UBND về Quy định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với người đứng đầu cơ quan tổ chức, đơn vị của nhà nước, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thi hành nhiệm vụ, công vụ được giao
- 12Quyết định 64/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao
- 13Quyết định 85/2009/QÐ-UBND quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, địa phương, đơn vị nếu để bến khách ngang sông hoạt động trái phép, không an toàn do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 14Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Quyết định 04/2015/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Quyết định 125/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm người đứng đầu quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 125/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Tiến Nhường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực