THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 124/2005/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2005 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sá ch nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 96/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam và Quy định của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định của Nhà nước.
2. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế quản lý lao động, quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác; thực hành tiết kiệm chống lãng phí để tạo điều kiện đầu tư phát triển ngành, tăng thu nhập, cải thiện đời sống của cán bộ, viên chức và gắn trách nhiệm với lợi ích của cán bộ, viên chức của Đài Truyền hình Việt Nam trong hoạt động nghiệp vụ.
3. Thúc đẩy việc tổ chức, sắp xếp công việc khoa học, tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy trong việc thực hiện các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao.
4. Thực hiện đúng các quy định của Luật Báo chí và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí.
5. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Về sử dụng biên chế, lao động.
1. Đài Truyền hình Việt Nam được chủ động sử dụng số lượng biên chế được cấp có thẩm quyền giao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức; thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương của Nhà nước.
2. Đài Truyền hình Việt Nam được tuyển dụng, thuê mướn lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và phù hợp với khả năng tài chính của Đài, bảo đảm bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
1. Nguồn tài chính:
a) Nguồn thu từ hoạt động quảng cáo và dịch vụ khác sau khi nộp thuế giá trị gia tăng (VAT).
b) Nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung chi:
Chi hoạt động sự nghiệp truyền hình, bao gồm: chi thực hiện nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao; chi hoạt động quảng cáo, hoạt động dịch vụ khác; các khoản chi khác có liên quan theo quy định hiện hành. Đài Truyền hình Việt Nam được chủ động bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi trong phạm vi nguồn tài chính của Đài Truyền hình Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều này. Đài Truyền hình Việt Nam được hạch toán vào chi phí hoạt động sự nghiệp truyền hình các nội dung chi như sau:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản có tính chất lương.
- Các khoản chi nghiệp vụ phục vụ công tác chuyên môn.
- Mua sắm vật tư, hàng hoá, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, trang thiết bị phục vụ công tác.
- Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sự nghiệp truyền hình của Đài. Mức trích khấu hao theo quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
- Các khoản chi khác (nếu có).
3. Trích lập và sử dụng các quỹ:
a) Hàng năm căn cứ kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi Đài Truyền hình Việt Nam được trích lập các quỹ như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
- Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi.
Mức trích lập các quỹ do Tổng giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam quyết định trên cơ sở bảo đảm mức kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động sự nghiệp truyền hình của Đài và thống nhất với tổ chức công đoàn đơn vị. Trong đó mức trích 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi tối đa không quá 03 tháng tiền lương, thu nhập thực tế bình quân trong năm.
b) Đài Truyền hình Việt Nam được sử dụng các quỹ theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Trong đó bao gồm chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đối với các dự án nhóm B và nhóm C.
Số kinh phí trên, nếu không sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
4. Ngoài nguồn kinh phí thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại
a) Chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước (các dự án nhóm A).
b) Chi chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Chi nghiên cứu khoa học chương trình cấp nhà nước.
d) Chi đào tạo theo chương trình, kế hoạch của Nhà nước.
Việc lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước… đối với các khoản kinh phí nêu tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định tại Quyết định này được áp dụng từ năm ngân sách 2005 đến hết năm 2007.
| Phan Văn Khải (Đã ký)
|
- 1Nghị định 72-HĐBT năm 1987 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Đài truyền hình Việt Nam do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Luật Báo chí 1989
- 3Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 4Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 96/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam
- 7Quyết định 199/2004/QĐ-TTg về chế độ tài chính đối với Đài truyền hình Việt Nam trong năm ngân sách 2004 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 124/2005/QĐ-TTg về chế độ tài chính đối với hoạt động sự nghiệp truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam giai đoạn 2005 - 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 124/2005/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/05/2005
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: 07/06/2005
- Số công báo: Số 7
- Ngày hiệu lực: 22/06/2005
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định