- 1Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1237/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 15 tháng 7 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHUYỂN ĐỔI RỪNG TỰ NHIÊN NGHÈO KIỆT SANG TRỒNG MỚI RỪNG SẢN XUẤT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06 tháng 11 năm 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt dự án rà soát quy hoạch phân chia 3 loại rừng tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 338/TTr- SNN ngày 11 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng mới sản xuất tỉnh Cao Bằng với những nội dung chính như sau (có bản quy định chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHUYỂN ĐỔI RỪNG TỰ NHIÊN NGHÈO KIỆT SANG TRỒNG MỚI RỪNG SẢN XUẤT
(Ban hành theo Quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Khái niệm rừng tự nhiên nghèo kiệt
1. Rừng tự nhiên nghèo kiệt (viết tắt TNNK) trong Quy định này là trạng thái rừng trong quy hoạch rừng phòng hộ ít xung yếu trước đây, nay rà soát quy hoạch phân chia lại 3 loại rừng đã quy hoạch chuyển sang rừng sản xuất theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Rừng TNNK là rừng tái sinh tự nhiên phục hồi kém, gỗ tạp, hiệu quả kinh tế thấp, trữ lượng gỗ của rừng dưới 50 m3/ha, rừng vầu mật độ dưới 3.000 cây/ha.
1. Chuyển đổi rừng TNNK sang trồng mới rừng sản xuất được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh Cao Bằng theo Dự án rà soát quy hoạch phân chia 3 loại rừng đã được phê duyệt tại Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Rừng TNNK trong các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng không áp dụng theo Quy định này.
Chủ dự án đầu tư, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn bản (gọi chung là chủ rừng) được Nhà nước giao đất, giao rừng thuộc quy hoạch rừng sản xuất để sản xuất, kinh doanh.
1. Chỉ được phép chuyển đổi rừng TNNK sang trồng rừng, tạo vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
2. Chủ dự án đầu tư phải lập phương án chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng theo phương án đã phê duyệt.
NỘI DUNG CHUYỂN ĐỔI RỪNG TỰ NHIÊN NGHÈO KIỆT
Điều 5. Trình tự, thủ tục chuyển đổi
1. Chủ rừng làm đơn xin chuyển đổi rừng TNNK.
2. Cơ quan chức năng huyện và cán bộ kiểm lâm địa bàn thực hiện kiểm tra rừng và đất rừng của chủ rừng xin chuyển đổi.
3. Lập phương án chuyển đổi rừng TNNK sang trồng mới rừng sản xuất.
4. Chủ rừng tổ chức thực hiện thiết kế kỹ thuật chuyển đổi rừng TNNK.
Điều 6. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Chủ rừng có nhu cầu chuyển đổi rừng TNNK sang rừng trồng phải làm hồ sơ xin phê duyệt gồm có đủ các giấy tờ sau:
1. Đơn xin chuyển đổi rừng TNNK ;
2. Bản phương án chuyển đổi kèm tờ trình xin phê duyệt ;
3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật cải tạo, chuyển đổi rừng TNNK;
4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng hoặc quyết định giao đất giao rừng và giấy tờ khác có liên quan đến quyền sử dụng đất rừng của chủ rừng (nếu có).
Điều 7. Tận thu và quản lý lâm sản tận dụng
1. Sau khi phương án đã được phê duyệt, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được cấp giấy phép khai thác, hưởng lợi lâm sản gỗ tận thu khi thi công xử lý thực bì trước khi trồng rừng theo quy định tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Chủ rừng được tự do lưu thông gỗ tận dụng hoặc tre nứa, vầu cho các xưởng chế biến và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành.
3. Lực lượng chức năng có trách nhiệm giám sát các chủ hộ gia đình trong việc chặt hạ và tiêu thụ gỗ tận dụng, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý các hành vi lợi dụng việc chuyển đổi để khai thác gỗ trái phép vào các địa danh ngoài phương án hoặc ngoài khu thiết kế đã phê duyệt theo pháp luật hiện hành.
THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN CHUYỂN ĐỔI
Căn cứ quy mô diện tích rừng TNNK cần được cải tạo theo phương án chuyển đổi của từng chủ rừng, thẩm quyền phê duyệt như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án của các chủ đầu tư với quy mô diện tích chuyển đổi rừng TNNK sang trồng mới rừng sản xuất từ 500 ha trở lên. Hồ sơ phương án chuyển đổi do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt các phương án của các chủ đầu tư với quy mô diện tích dưới 500 ha.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị thẩm định và phê duyệt phương án chuyển đổi của các hộ gia đình, cá nhân và công đồng dân cư thôn với diện tích cải tạo dưới 5 ha. Từ 5 ha trở lên, phương án phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi Ủy ban nhân dân huyện, thị phê duyệt.
Điều 9. Thời gian thẩm định và phê duyệt
1. Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt phương án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trình lên Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 20 kể từ ngày nhận hồ sơ của chủ rừng.
2. Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt phương án của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không quá 30 ngày.
3. Thời gian thẩm định và quyết định phê duyệt phương án của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị không quá 15 ngày.
Điều 10. Trách nhiệm của các ngành và cơ quan chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.1. Hướng dẫn lập kế hoạch và nội dung thiết kế kỹ thuật cải tạo, chuyển đổi rừng TNNK để các chủ rừng viết phương án trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và phê duyệt phương án cho các tổ chức lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
1.3. Chỉ đạo các chủ rừng thiết kế kỹ thuật chuyển đổi rừng TNNK và nghiệm thu kết quả trồng rừng sản xuất cho các chủ rừng hàng năm.
1.4. Cấp phép khai thác gỗ tận thu (không quá 20 ngày sau khi phương án đã được duyệt) cho các chủ rừng trước khi tổ chức thi công chặt hạ gỗ, chỉ đạo các đơn vị chức năng trong ngành quản lý, kiểm tra, kiểm soát các nguồn lâm sản được tận thu và lưu thông của các chủ rừng theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Sở Tài nguyên - Môi trường
2.1. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đảm bảo việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất rừng cho các chủ rừng.
2.2. Chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành các cấp tham gia giám sát việc thực hiện phương án chuyển đổi rừng ở địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
3.1. Thẩm định, phê duyệt các phương án chuyển đổi của các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn.
3.2. Tạo điều kiện thuận lợi để chủ dự án đầu tư tổ chức khảo sát và lập phương án chuyển đổi rừng TNNK trên địa bàn quản lý.
3.3. Tham gia giám sát các chủ dự án đầu tư thực hiện phương án chuyển đổi rừng trên địa bàn đã được phê duyệt.
3.4. Theo dõi các chủ rừng tận thu và lưu thông lâm sản từ các khu rừng thực hiện chuyển đổi trên địa bàn thuộc địa phương quản lý.
3.5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm lâm các xã tham gia giám sát việc thực hiện phương án chuyển đổi trên địa bàn xã quản lý.
4. Trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ rừng
4.1. Chấp hành nghiêm chỉnh luật lệ, quy trình về chặt hạ gỗ tận dụng khi xử lý thực bì trồng rừng và lưu thông lâm sản trên thị trường.
4.2. Thực hiện đúng tiến độ kế hoạch và thời vụ trồng rừng sản xuất theo kế hoạch của dự án và vùng sinh thái cây trồng.
4.3. Tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu kết quả trồng rừng của cơ quan chức năng và chuyên môn.
Điều 11. Tiến độ thực hiện phương án chuyển đổi
Căn cứ Quy hoạch và Kế hoạch phát triển rừng sản xuất của tỉnh giai đoạn 2008 - 2015:
1. Phương án chuyển đổi rừng TNNK của các chủ rừng được thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch phát triển rừng sản xuất chung của ngành.
2. Hàng năm, cơ quan chủ quản tiếp tục chỉ đạo các chủ rừng lập phương án chuyển đổi, tiến hành tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án chuyển đổi và hướng dẫn chủ rừng triển khai thực hiện phương án chuyển đổi đã phê duyệt.
Điều 12. Các sở, ban, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các chủ đầu tư, các chủ rừng chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp và kịp thời trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh./.
- 1Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 861/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng Cao su và khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên tại khoảnh 6, 7 tiểu khu 89 Ban QLRPH Lộc Ninh do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2013 - 2020
- 3Quyết định 2506/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Dự án chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng rừng Cao su và khoanh nuôi bảo vệ rừng tại khoảnh: 1, 2, 3, 4 - tiểu khu 389, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Bình Phước
- 1Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 186/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 99/2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý rừng theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Quyết định 178/2001/QĐ-TTg về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 861/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng Cao su và khoanh nuôi bảo vệ rừng tự nhiên tại khoảnh 6, 7 tiểu khu 89 Ban QLRPH Lộc Ninh do tỉnh Bình Phước ban hành
- 6Nghị quyết 33/2015/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2013 - 2020
- 7Quyết định 2506/QĐ-UBND năm 2010 về phê duyệt Dự án chuyển đổi rừng nghèo kiệt sang trồng rừng Cao su và khoanh nuôi bảo vệ rừng tại khoảnh: 1, 2, 3, 4 - tiểu khu 389, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Bình Phước
Quyết định 1237/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng mới rừng sản xuất do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- Số hiệu: 1237/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/07/2008
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực