- 1Quyết định 09/2008/QĐ-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 1543/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 2289/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 1Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Trợ giúp pháp lý 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 121/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 22 tháng 01 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025;
Căn cứ Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 04/TTr-STP ngày 15 tháng 01 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp pháp lý năm 2019.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 121/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông)
Thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025; Quyết định số 2289/QĐ-BTP ngày 31 tháng 10 năm 2016 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình. UBND tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý năm 2019 với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cung cấp các dịch vụ pháp lý có chất lượng, hiệu quả trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt của Trợ giúp viên pháp lý; chú trọng các vụ việc tham gia tố tụng, đặc biệt là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, hôn nhân và gia đình, các vụ việc đại diện ngoài tố tụng, tư vấn pháp luật tại trụ sở, tư vấn pháp luật tiền tố tụng nhằm bảo đảm tốt nhất quyền trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý.
- Tăng cường sự phối hợp và phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, đoàn thể để hoạt động trợ giúp pháp lý được triển khai sâu rộng, đáp ứng nhu cầu của người được hưởng chính sách ưu đãi của nhà nước về trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
- Tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm các hoạt động trợ giúp pháp lý trên cơ sở quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các mục tiêu của Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025, bám sát nhiệm vụ chính trị của ngành, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, gắn với việc thực hiện các chính sách pháp luật về giảm nghèo và phù hợp với tiến trình cải cách Tư pháp.
1. Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Công tác củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy:
Củng cố và kiện toàn Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh (sau đây viết tắt là TGPLNN tỉnh) theo hướng đáp ứng tốt nhu cầu được TGPL của người dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả Đề án vị trí việc làm của Trung tâm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và Luật TGPL năm 2017.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL Nhà nước tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng
1.2.2. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
- Cử công chức, viên chức của Trung tâm TGPLNN tỉnh tham gia các khóa đào tạo Luật sư, bồi dưỡng nghiệp vụ Trợ giúp viên pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý chính, các lớp quản lý nhà nước, lý luận chính trị...
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2. Thực hiện công tác chuyên môn
2.1. Công tác xây dựng thể chế
- Xây dựng các Kế hoạch triển khai hoạt động trợ giúp pháp lý năm 2019.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.2. Công tác Tư vấn pháp luật
- Bố trí cán bộ thường xuyên trực tại Trung tâm TGPLNN tỉnh để kịp thời giải quyết các yêu cầu của đối tượng theo đúng pháp luật, kể cả tư vấn trực tiếp, tư vấn qua điện thoại; chú trọng hình thức tư vấn tiền tố tụng, tư vấn những nội dung pháp luật cần thiết liên quan trực tiếp, mật thiết đến đời sống người dân, phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ tốt hoạt động tư vấn pháp luật tại trụ sở.
- Giải quyết 100% các vụ việc tư vấn có yêu cầu tại trụ sở Trung tâm. Cử Trợ giúp viên phụ trách, bám sát cơ sở, chú trọng các địa bàn được hưởng chính sách theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ để tư vấn kịp thời cho người được trợ giúp pháp lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.3. Công tác tham gia tố tụng
- Đẩy mạnh các hoạt động tham gia tố tụng cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác cử Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng nhất là trong lĩnh vực tố tụng hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính; tham gia hoạt động đại diện ngoài tố tụng, nâng cao trách nhiệm của trợ giúp viên pháp lý; bảo đảm 100% đối tượng yêu cầu được cử Trợ giúp viên tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi miễn phí. Đưa tổng số vụ việc tham gia tố tụng cao hơn năm trước.
- Thông qua các đợt truyền thông về trợ giúp pháp lý, chính quyền cơ sở, cơ quan tiến hành tố tụng để giới thiệu, hướng dẫn cho người được trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu phải tham gia tố tụng đến với Trung tâm trợ giúp pháp lý để được giúp đỡ.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, các Sở, Ban, ngành và UBND các cấp.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.4. Đại diện ngoài tố tụng
- Đảm bảo 100% yêu cầu hợp pháp của người được TGPL về đại diện ngoài tố tụng, giúp đỡ họ hòa giải, thực hiện những công việc liên quan đến thủ tục hành chính,... được Trợ giúp viên pháp lý tham gia thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPL Nhà nước tỉnh).
- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, các Sở, Ban, ngành và UBND các cấp.
- Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.5. Hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý
- Tăng cường công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý, người và tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, về quyền và nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức của người dân và các đối tượng được TGPL về vai trò của TGPL.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
- Đặt Bảng thông tin và hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở làm việc của UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn; tại trụ sở Hội người khuyết tật, cơ sở bảo trợ xã hội, trường học và các tổ chức khác.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức của người khuyết tật tổ chức thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
- Soạn thảo, in ấn, phát hành miễn phí các tờ gấp, cẩm nang pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật dành cho người khuyết tật, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng được trợ giúp pháp lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh) thực hiện.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.6. Công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng
- Tham mưu Chủ tịch Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch hoạt động của Hội đồng, Kế hoạch kiểm tra công tác phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng của tỉnh năm 2019.
+ Cơ quan thực hiện: Tổ giúp việc của Hội đồng phối hợp liên ngành.
+ Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính.
+ Thời gian thực hiện: Quý I/2019.
- Duy trì hoạt động của Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng để thực hiện có hiệu quả Thông tư liên tịch số 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 29/6/2018 của liên Bộ: Tư pháp - Công an - Quốc phòng -Tài chính - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
+ Cơ quan thực hiện: Hội đồng phối hợp liên ngành.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
- Tổ chức kiểm tra liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng.
+ Cơ quan thực hiện: Hội đồng phối hợp liên ngành.
+ Thời gian thực hiện: Quý II - Quý IV/2019.
- Đặt bảng thông tin và hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở làm việc của các cơ quan tiến hành tố tụng, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
+ Cơ quan thực hiện: Tổ giúp việc của Hội đồng phối hợp liên ngành.
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.7. Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, thẩm định chất lượng vụ việc theo Thông tư số 12/2018/TT-BTP ngày 28/8/2018 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn một số hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý; quán triệt Quyết định số 09/2008/QĐ-BTP ngày 08/12/2008 của Bộ Tư pháp về ban hành quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý và các văn bản khác có liên quan đến từng viên chức của đơn vị, các cộng tác viên. Thống kê các biểu mẫu, sổ sách theo tiêu chuẩn thống nhất, khoa học và đạt kết quả cao.
- Thường xuyên tự thẩm định chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý, thực hiện chế độ kiểm tra, đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.7. Triển khai thực hiện trợ giúp pháp lý theo Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ
Triển khai Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp điển hình với các nội dung:
- Hỗ trợ học phí cho viên chức Trung tâm TGPLNN tỉnh tham gia khóa đào tạo luật sư cùng với cam kết làm việc trong lĩnh vực TGPL tại Đắk Nông ít nhất 02 năm kể từ khi đi đào tạo về;
- Hỗ trợ kinh phí thực hiện vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình;
- Duy trì đường dây nóng về trợ giúp pháp lý;
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục bằng Tiếng Việt, tiếng dân tộc trên Đài truyền thanh của huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bon, buôn đặc biệt khó khăn;
- Tổ chức các đợt truyền thông về TGPL cho người nghèo, người dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bon, buôn đặc biệt khó khăn.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn (trừ công tác tham gia tố tụng).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
2.8. Trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc Mông theo Kế hoạch số 382/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2013 của UBND tỉnh
Thực hiện trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn tỉnh gồm các nội dung như sau:
- Biên soạn, in ấn, phát hành miễn phí các tờ gấp, cẩm nang pháp luật, sách hỏi đáp pháp luật dành cho đồng bào Mông.
- Tư vấn pháp luật: Bảo đảm 100 % đồng bào người Mông có yêu cầu trợ giúp được tư vấn pháp luật.
- Công tác tham gia tố tụng: Cử Trợ giúp viên pháp lý tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng theo quy định của pháp luật, bảo đảm 100% đối tượng yêu cầu được cử Trợ giúp viên tham gia bào chữa, bảo vệ quyền lợi miễn phí.
+ Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm TGPLNN tỉnh) chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã; UBND các xã, phường, thị trấn (trừ công tác tham gia tố tụng).
+ Thời gian thực hiện: Quý I - Quý IV/2019.
3.1. Trách nhiệm của Sở Tư Pháp
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Nội vụ và các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này;
- Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại (xe máy, ô tô...) và kinh phí hoạt động cho Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế ở địa phương;
- Phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Người khuyết tật, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tích cực tham gia trợ giúp pháp lý;
- Triển khai thực hiện, kiểm tra, thanh tra, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này cho Bộ Tư pháp, UBND tỉnh trong báo cáo công tác tư pháp cuối năm.
3.2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và các đơn vị có liên quan
Các Sở, Ban, ngành, các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này và thực hiện Chiến lược trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
3.3. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
- Phối hợp với Sở Tư pháp đôn đốc kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này ở địa phương.
- Chỉ đạo các Phòng Tư pháp, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp với Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này./.
- 1Quyết định 1465/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2016” định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 4Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 09/2008/QĐ-BTP về Quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 678/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 1543/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 8Quyết định 2289/QĐ-BTP năm 2016 Kế hoạch triển khai Quyết định 32/2016/QĐ-TTg về chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Thông tư 12/2018/TT-BTP hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Quyết định 1465/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012-2016” định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 11Thông tư liên tịch 10/2018/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC quy định về phối hợp thực hiện trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- 12Chỉ thị 21/CT-UBND năm 2018 về tăng cường công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 13Quyết định 3517/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2019
- 14Kế hoạch 17/KH-UBND về thực hiện công tác trợ giúp pháp lý năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Quyết định 121/QĐ-UBND về Kế hoạch công tác trợ giúp pháp lý năm 2019 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- Số hiệu: 121/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Nông
- Người ký: Cao Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực