BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1204/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 2. Bãi bỏ Quyết định số 33/2004/QĐ-BNV, ngày 10/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy định tạm thời tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
VỀ TIÊU CHUẨN CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA BỘ NỘI VỤ THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1204/QĐ-BNV, ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ, bao gồm:
a) Tiêu chuẩn chức danh Thứ trưởng;
b) Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Vụ và tương đương thuộc diện Bộ quản lý;
c) Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Phòng của Bộ.
2. Tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng đối với các trường hợp khi xem xét đề nghị cấp có thẩm quyển bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc trình Bộ trưởng bổ nhiệm, bổ nhiệm lại theo thẩm quyền.
Điều 2. Tiêu chuẩn chung đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với lý tưởng cách mạng của Đảng, với chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
2. Gương mẫu về đạo đức, lối sống, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; không quan liêu, tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tác phong dân chủ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ quan và Quy tắc ứng xử, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ Nộí vụ.
3. Có tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao; có tinh thần học hỏi, nghiên cứu, sáng tạo, năng động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Có ý thức và khả năng nghiên cứu, hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước; nắm vững các nguyên tắc tổ chức, quy chế làm việc và mối quan hệ trong công tác của hệ thống chính trị và của cơ quan; có kiến thức về khoa học lãnh đạo, quản lý; được đào tạo và có kiến thức cơ bản về chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học.
5. Có khả năng đoàn kết, quy tụ công chức, viên chức; tập hợp và phát huy được sức mạnh tập thể.
6. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình mưu lợi riêng.
1. Vị trí, chức danh
Thứ trưởng Bộ Nội vụ là chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Bộ, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng phụ trách, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện một hoặc một số lĩnh vực công tác của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Chức trách, nhiệm vụ
a) Chức trách và nhiệm vụ cụ thể của Thứ trưởng được quy định tại các quy định quản lý cán bộ của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ và quy chế công tác của Ban Cán sự đảng, quy chế làm việc của Bộ Nội vụ và phân công công tác của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
b) Thứ trưởng khi được bố trí kiêm nhiệm các chức danh khác về Đảng, Nhà nước, đoàn thể phải bảo đảm chức trách nhiệm vụ được giao, báo cáo công tác với Bộ trưởng và các cơ quan hữu quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể;
c) Trong quan hệ công tác với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan khác của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và nhân dân, Thứ trưởng chỉ giải quyết công việc trong phạm vi chức trách, nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công và được thay mặt Bộ trưởng, Ban Cán sự đảng giải quyết công việc khi được ủy quyền.
3. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, các chức danh nghề nghiệp tương đương;
c) Đã tốt nghiệp các khóa đào tạo, bồi dưỡng về chương trình lý luận chính trị cao cấp, chương trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp, kiến thức an ninh quốc phòng theo quy định;
d) Đã có thời gian đảm nhiệm chức vụ Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương hoặc Giám đốc và tương đương các sở, ban, ngành cấp tỉnh trở lên;
đ) Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ C;
e) Biết sử dụng máy vi tính để áp dụng tin học trong công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành.
Điều 4. Các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ quản lý và bổ nhiệm
1. Vị trí, chức danh
Công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Bộ quản lý bao gồm người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ (sau đây gọi chung là công chức lãnh đạo, quản lý cấp Vụ), gồm:
a) Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương; Phó Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ;
b) Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
c) Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
d) Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra thuộc Bộ;
đ) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Bộ;
e) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ.
2. Chức trách, nhiệm vụ
a) Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng việc lãnh đạo, quản lý, điều hành mọi hoạt động của cơ quan, đơn vị trong phạm vi phụ trách để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định, quy chế của Bộ và cơ quan, đơn vị; bảo đảm cơ quan, đơn vị hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm giúp người đứng đầu chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu và pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, chủ trì nghiên cứu, đề xuất chủ trương, kế hoạch, biện pháp để thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực công tác của Bộ Nội vụ và của đơn vị;
c) Xây dựng kế hoạch, quy trình tổ chức và hướng dẫn thực hiện các nội dung nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công;
d) Chỉ đạo, kiểm tra, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ công tác được phân công;
đ) Các chức danh lãnh đạo, quản lý trên đây khi được bố trí hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giới thiệu bầu mà trúng cử kiêm nhiệm các chức danh khác về Đảng, Nhà nước, đoàn thể phải đảm bảo chức trách, nhiệm vụ được giao, báo cáo công tác với Thủ trưởng các cơ quan chủ quản và hữu quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể;
e) Các chức danh lãnh đạo, quản lý các tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động theo chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành, ngoài những chức trách, nhiệm vụ được quy định trên đồng thời phải chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành trước các cơ quan quản lý về chuyên ngành có liên quan;
g) Trong quan hệ công tác theo nhiệm vụ được giao với lãnh đạo cấp trên, với các đơn vị khác thuộc Bộ Nội vụ và với các cơ quan hữu quan khác của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và nhân dân, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ lấy danh nghĩa thay mặt đơn vị, cấp phó của người đứng đầu chỉ giải quyết công việc trong phạm vi và chức trách, nhiệm vụ được phân công và được thay mặt người đứng đầu khi được ủy quyền.
3. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực.
a) Đối với chức danh Vụ trưởng và tương đương
- Tốt nghiệp đại học trở lên, chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm; có thời gian kinh qua công tác ngành Nội vụ nói chung từ 7 năm trở lên;
- Đã tốt nghiệp chương trình lý luận chính trị cao cấp. Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chương trình quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương;
- Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, các chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;
- Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ C;
- Biết sử dụng máy vi tính và áp dụng kỹ năng về tin học vào công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ;
- Có thời gian đảm nhiệm chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương hoặc Giám đốc và tương đương các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; nếu là Phó Giám đốc sở và tương đương các sở, ban, ngành thuộc tỉnh thì phải là tỉnh ủy viên đương nhiệm và trong diện quy hoạch chức danh giám đốc sở và tương đương;
- Đối với chức danh Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ phải có thời gian đảm nhiệm chức vụ Vụ trưởng và tương đương của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ hoặc lãnh đạo sở, ban, ngành thuộc tỉnh trở lên.
b) Đối với chức danh Phó Vụ trưởng và tương đương
- Tốt nghiệp đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực công tác đảm nhiệm; có thời gian kinh qua công tác ngành Nội vụ từ 5 năm trở lên;
- Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, các chức danh nghề nghiệp tương đương trở lên;
- Có trình độ lý luận chính trị trung cấp, quản lý hành chính nhà nước ngạch chuyên viên chính;
- Sử dụng được ít nhất một ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ C;
- Biết sử dụng máy vi tính và áp dụng kỹ năng về tin học vào công tác lãnh đạo quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
Yêu cầu về tiêu chuẩn và trình độ đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tính đặc thù còn phải căn cứ vào các quy định về tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn đo Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ban, ngành có liên quan quy định.
Điều 5. Chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Phòng, do Bộ trưởng bổ nhiệm
1. Vị trí, chức danh
Chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng của Bộ, do Bộ trưởng bổ nhiệm bao gồm các chức danh: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương (sau đây gọi chung là cấp phòng) theo cơ cấu tổ chức của các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
2. Chức trách, nhiệm vụ
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên việc quản lý, điều hành mọi hoạt động của phòng theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Các Phó trưởng phòng giúp Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công;
b) Đề xuất ý kiến về kế hoạch, biện pháp công tác trong phạm vi được phân công để tham mưu cho lãnh đạo xem xét giải quyết. Chuẩn bị các phương án, kế hoạch, các quyết định, quy định cụ thể, các văn bản hướng dẫn để thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, quyết định của cấp trên trong phạm vi được phân công;
c) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực được phân công;
d) Công chức lãnh đạo, quản lý các tổ chức hoạt động theo chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phải chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trước các cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan;
đ) Các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trên đây khi được bố trí kiêm nhiệm các chức danh khác về Đảng, Nhà nước, đoàn thể phải đảm bảo chức trách, nhiệm vụ được giao, báo cáo công tác với Thủ trưởng cơ quan chủ quản và các cơ quan hữu quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể;
e) Trong quan hệ công tác theo nhiệm vụ được giao với lãnh đạo cấp trên, với các đơn vị khác thuộc Bộ Nội vụ, thuộc Vụ và với các cơ quan hữu quan khác của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và nhân dân, Trưởng phòng lấy danh nghĩa thay mặt phòng, các Phó Trưởng phòng chỉ giải quyết công việc trong phạm vi và chức trách, nhiệm vụ được phân công và được thay mặt Trưởng phòng khi được ủy quyền.
3. Yêu cầu về tiêu chuẩn, trình độ và năng lực
a) Tốt nghiệp đại học trở lên;
b) Đối với Trưởng phòng: Đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc các chức danh nghề nghiệp tương đương, phải có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc sự nghiệp công lập. Đối với chức danh Phó Trưởng phòng: đã được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên, phải có ít nhất 03 năm công tác trong lĩnh vực quản lý nhà nước hoặc sự nghiệp công lập;
c) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng các chương trình quản lý hành chính nhà nước dành cho ngạch chuyên viên;
d) Biết ít nhất một ngoại ngữ thông dụng (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc) trình độ B;
đ) Biết sử dụng máy vi tính và áp dụng kỹ năng về tin học vào công tác lãnh đạo, quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Lãnh đạo, quản lý phòng Bảo vệ, Đội xe không nhất thiết phải đủ yêu cầu về tiêu chuẩn và trình độ nhưng phải bảo đảm nghiệp vụ kỹ thuật và chuyên môn theo chức trách để đảm đương nhiệm vụ.
1. Tổ chức quán triệt cho công chức, viên chức cơ quan, đơn vị nắm vững để phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện.
2. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý đã được phê duyệt, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để đảm bảo tiêu chuẩn khi được xem xét và làm quy trình đề bạt, bổ nhiệm.
Điều 7. Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ thực hiện quy trình quy hoạch cán bộ của đơn vị trên cơ sở quy định tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn cụ thể của từng đơn vị.
2. Giúp Bộ trưởng chủ trì thực hiện quy trình quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thuộc diện Trung ương và Bộ quản lý trình Lãnh đạo Bộ, Ban Cán sự đảng Bộ xem xét, phê duyệt và báo cáo các cơ quan cấp trên có liên quan.
Điều 9. Trong quá trình triển khai thực hiện tiêu chuẩn này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phản ánh về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 46/2004/QĐ-BNN Quy định tạm thời tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 216/QĐ-TCLN-VP năm 2010 ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, trưởng, phó trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Lâm nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 3Quyết định 717/QĐ-TCDT năm 2011 về Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành
- 4Quyết định 1936/QĐ-TCT năm 2012 về Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế
- 5Quyết định 174/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý các phòng chuyên môn và Bảo hiểm xã hội cấp huyện thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 2687/QĐ-TCHQ năm 2009 về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng cục Hải quan
- 7Công văn 8314/VPCP-TCCV năm 2015 về Dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 46/2004/QĐ-BNN Quy định tạm thời tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật cán bộ, công chức 2008
- 3Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 4Quyết định 216/QĐ-TCLN-VP năm 2010 ban hành Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, trưởng, phó trưởng phòng và tương đương các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Lâm nghiệp do Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp ban hành
- 5Luật viên chức 2010
- 6Quyết định 717/QĐ-TCDT năm 2011 về Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thuộc và trực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành
- 7Nghị định 61/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 8Quyết định 1936/QĐ-TCT năm 2012 về Tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo thuộc Tổng cục Thuế
- 9Quyết định 174/QĐ-BHXH năm 2013 quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ quản lý các phòng chuyên môn và Bảo hiểm xã hội cấp huyện thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 10Quyết định 2687/QĐ-TCHQ năm 2009 về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Tổng cục Hải quan
- 11Công văn 8314/VPCP-TCCV năm 2015 về Dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước do Văn phòng Chính phủ ban hành
Quyết định 1204/QĐ-BNV năm 2012 về Quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của Bộ Nội vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
- Số hiệu: 1204/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/11/2012
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Nguyễn Thái Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/11/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực