Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1200/QĐ-UBND

Quảng Trị, ngày 05 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;

Căn cứ Luật Đo lường ngày 11/11/2011;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;

Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

Căn cứ Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

n cứ Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;

Căn cứ Công văn số 3031/BTNMT-TCMT ngày 26/7/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị đo của trạm quan trắc tự động, liên tục;

Căn cứ Công văn số 5417/BTNMT-TCMT ngày 18/11/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1174/TTr-STNMT ngày 15/5/2017 và Công văn số 1254/STNMT-CCBVMT ngày 23/5/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Tài chính; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động và các chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chi cục Bảo vệ Môi trường;
- Trung tâm Quan trắc TNMT;
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, MT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Sỹ Đồng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG, LIÊN TỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động và các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống quan trắc tự động, liên tục; quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp trong việc quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

2. Đối tượng áp dụng

a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.

b) UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huvện).

c) Đơn vị được giao quản lý, vận hành các trạm quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh.

d) Các Chủ nguồn thải thuộc đối tượng phải lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục theo quy định của Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu (sau đây gọi là Chủ nguồn thải).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đặc tính kỹ thuật: Là những đặc điểm và tính năng kỹ thuật cơ bản về đo lường của các thiết bị quan trắc môi trường xung quanh, nước thải và khí thải tự động, liên tục. Các đặc tính kỹ thuật được quy định trong Quy chế này là giá trị tối thiểu cần đạt được của thiết bị.

2. Quan trắc tự động, liên tục: Là quá trình đo, phân tích liên tục theo thời gian các thông số môi trường bằng các thiết bị đo hoặc phân tích tự động; giúp cơ quan quản lý giám sát chặt chẽ môi trường xung quanh và việc xả thải tại mọi thời điểm của các Chủ nguồn thải để có biện pháp giải quyết, ứng phó kịp thời khi phát hiện có các thông số môi trường vượt giới hạn quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.

3. Trạm trung tâm: là trạm điều hành, tiếp nhận và xử lý thông tin, dữ liệu do các Trạm cơ sở truyền về, giám sát hoạt động các Trạm cơ sở.

4. Trạm cơ sở: là các trạm quan trắc tự động, liên tục được kết nối và truyền dữ liệu quan trắc về Trạm trung tâm. Trạm cơ sở gồm có trạm cơ sở do Nhà nước đầu tư kinh phí lắp đặt và trạm cơ sở do Chủ nguồn thải tự lắp đặt.

5. Kiểm định: Là hoạt động đánh giá, xác nhận đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu của kỹ thuật đo lường.

6. Hiệu chuẩn: Là hoạt động xác định, thiết lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị đo của đại lượng cần đo.

7. Vận hành: Là tổng hợp các hoạt động vệ sinh, bảo trì, bảo dưỡng, kiểm chuẩn, hiệu chuẩn, kiểm định thiết bị, khắc phục sự cố, giám sát, kiểm tra dữ liệu quan trắc, bảo quản trang thiết bị theo quy định.

8. Bo trì, bảo dưỡng: là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo một dịch vụ nhất định luôn hoạt động trong trạng thái tiêu chuẩn.

Chương II

YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị

1. Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải đảm bảo hoạt động tự động, liên tục và đồng bộ kỹ thuật.

2. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu đối với Trạm trung tâm: Thiết bị và phần mềm tại Trạm trung tâm phải đảm bảo ghi nhận, lưu trữ, xử lý số liệu tự động, liên tục và đưa ra cảnh báo đến cơ quan quản lý, vận hành một cách kịp thời.

Các thiết bị của Trạm trung tâm bao gồm:

- Phần cứng: Máy tính (máy chủ, các máy tính khác) và các màn hình (tivi) hiển thị dữ liệu, hình ảnh;

- Phần mềm: Các phần mềm thu nhận, truy xuất, đánh giá dữ liệu của các Trạm cơ sở; phần mềm điều khiển cho phép người quản lý tại Trạm trung tâm điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động và các thiết bị khác;

- Các thiết bị khác: Máy phát điện dự phòng, Bộ tích điện (UPS), ổn áp, điều hòa, và các thiết bị phụ trợ cần thiết.

3. Nguyên tắc hoạt động và yêu cầu đối với Trạm cơ sở:

a) Hệ thống thiết bị của Trạm cơ sở phải được chế tạo từ các vật liệu bền với môi trường xung quanh, nước thải, khí thải; được đặt trong phòng riêng hoặc bộ phận bảo vệ để đảm bảo điều kiện vận hành và bảo vệ, bao gồm các thiết bị cơ bản sau:

- Thiết bị quan trắc các thông số môi trường (bao gồm bộ phận đo, bộ phận lưu trữ và hiển thị số liệu, chỉ tiêu đo do cơ quan quản lý có thẩm quyền quy định, có thể mở rộng các thông số đo theo đặc thù nguồn thải);

- Thiết bị lấy mẫu tự động để kiểm tra (có khả năng lấy mẫu và lưu mẫu trong thời gian liên tục 24h; số lượng mẫu tối thiểu 12 mẫu, dung tích mỗi mẫu đủ để đo được tất cả các chỉ tiêu quy định; có chế độ làm lạnh 1-10°C để bảo quản mẫu đối với nước thải);

- Thiết bị quan trắc lưu lượng nước thải, khí thải đầu vào, đầu ra hệ thống xử lý theo quy định.

- Hệ thống camera, bao gồm:

+ Camera giám sát hệ thống xử lý nước thải (lắp đặt cao trên 9m; có độ phân giải cao; có khả năng phóng to, thu nhỏ và lấy nét; đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh hoạt động của hệ thống xử lý nước thải, khí thải);

+ Camera giám sát phòng vận hành hệ thống quan trắc tự (có độ phân giải cao; có khả năng phóng to, thu nhỏ và lấy nét; đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh hoạt động của phòng vận hành hệ thống quan trắc tự động);

+ Camera giám sát nước thải, khí thải sau xử lý (có độ phân giải cao, đảm bảo quan sát được màu nước thải, khí thải);

- Bộ ghi hình kỹ thuật số (có khả năng điều khiển camera, truy xuất các ngõ BNC, VGA, S-Video, sao chép dữ liệu USB, cảnh báo lỗi, hoạt động cùng lúc 3 chế độ (giám sát, ghi hình, xử lý mạng), truyền hình ảnh về trạm trung tâm qua cổng Ethernet, dung lượng tối thiểu 4 TB).

- Thiết bị xử lý, lưu trữ và truyền nhận số liệu có chức năng thu nhận, hiển thị số liệu từ thiết bị lấy mẫu và thiết quan trắc, đồng thời kết nối và truyền số liệu về Trạm trung tâm qua môi trường internet theo thời gian thực; kết quả hiển thị phải được chuyển đổi về điều kiện chuẩn như quy định của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành; đồng thời nhận tín hiệu từ Trạm trung tâm để điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động; kết nối đến các cảm biến thông qua thiết bị hiển thị số liệu (Data Controller) để nhận kết quả đo; có khả năng lưu trữ tự động, liên tục dữ liệu quan trắc ít nhất 90 ngày số liệu gần nhất; có tín hiệu đầu ra là dạng số (digital); có tỉ lệ mở rộng kết nối khi cần; có biện pháp bảo mật để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện giám sát các thay đổi và truy cập vào hệ datalogger nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của số liệu trong quá trình truyền, nhận, lưu trữ tại hệ datalogger hoặc phân quyền truy cập (username, password). Sở Tài nguyên và Môi trường (giao Chi cục Bảo vệ môi trường) niêm phong hoặc cáp quyền truy cập hệ datalogger;

- Đường truyền internet: là đường truyền độc lập, có tốc độ đường truyền tối thiểu 3Mb;

- Hệ thống chống sét;

- Các thiết bị khác như: đồng hồ đo điện năng tiêu thụ, ổn áp, máy phát điện dự phòng, bộ tích điện dự phòng (UPS), bơm (nước thải, khí thải), phương tiện vận chuyển (nếu có).

b) Khi lắp đặt và vận hành Trạm cơ sở, các thiết bị phải được tách thành hai phần:

- Phần thiết bị không có khả năng điều chỉnh được số liệu đo bao gồm: thiết bị do tự động, liên tục các thông số (chất lượng, lưu lượng), camera quan sát. Phần thiết bị này do đơn vị vận hành Trạm cơ sở vận hành, kiểm tra, vệ sinh để đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và cho kết quả đo liên tục, chính xác.

- Phần thiết bị có khả năng điều chỉnh được số liệu đo bao gồm: thiết bị xử lý và truyền số liệu (Program Logic Control - PLC), màn hình hiển thị và thiết bị lấy mẫu tự động, bộ ghi hình kỹ thuật số phải được đặt trong tủ có khóa. Phần thiết bị này được Sở Tài nguyên và Môi trường (giao Chi cục Bảo vệ môi trường) niêm phong sau khi kết nối, hiệu chuẩn, bảo trì, sửa chữa. Cánh cửa tủ có lắp đặt kính trong để quan sát được số liệu đo.

Điều 4. An toàn hệ thống quan trắc tự động

Hệ thống thiết bị quan trắc tự động và đường truyền dữ liệu tại các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm phải được bảo vệ an toàn, thường xuyên giám sát, theo dõi đảm bảo hoạt động ổn định, cung cấp dữ liệu liên tục, chính xác, cụ thể:

1. Đảm bảo điều kiện môi trường an toàn, tối ưu cho việc vận hành các thiết bị, tránh các sự cố rủi ro gây thiệt hại đến người và tài sản;

2. Đảm bảo việc giám sát tự động qua hình ảnh camera để theo dõi tình hình vận hành của hệ thống xử lý môi trường, Trạm cơ sở và điểm xả thải;

3. Xử lý kịp thời các hư hỏng, biểu hiện mất ổn định hoặc quá tải; cập nhật tình trạng thiết bị và đề xuất hiện pháp xử lý kịp thời;

4. Đảm bảo các vấn đề an ninh, ngăn ngừa tình trạng trộm cắp và phá hoại thiết bị, tài sản;

5. Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống an toàn phòng chống cháy nổ Trạm trung tâm và Trạm cơ sở theo quy định của Luật Phòng cháy chữa cháy hiện hành.

Điều 5. An toàn thông tin, dữ liệu

Đảm bảo các nguyên tắc về an toàn thông tin, dữ liệu trong hệ thống tại các Trạm cơ sở, đường truyền dữ liệu và Trạm trung tâm bao gồm:

1. Tính bảo mật dữ liệu: Các thông tin, dữ liệu quan trắc phải được đảm bảo tuyệt đối bí mật. Người không có thẩm quyền không được phép truy cập; không bị can thiệp bởi các thiết bị ngoài hệ thống.

2. Tính bảo toàn dữ liệu: Thông tin, dữ liệu thu được từ các Trạm cơ sở được truyền nguyên vẹn về Trạm trung tâm, không được hiệu chỉnh, đảm bảo phản ánh đúng tình trạng môi trường tại điểm đo.

3. Tính đáp ứng: Thông tin, dữ liệu luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khai thác của cơ quan có thẩm quyền.

4. Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường phải được lưu trữ đầy đủ tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm. Dữ liệu phải được phân loại để lưu trữ theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng: sao lưu theo thời gian, loại thông tin, nơi lưu trữ; đảm bảo các điều kiện về địa điểm, môi trường lưu trữ, bảo quản thiết bị lưu trữ, đĩa từ, băng từ, ổ cứng an toàn và khoa học. Các thiết bị lưu trữ phải được đặt tại môi trường thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo và có nhiệt độ thích hợp và định kỳ bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.

Điều 6. Hệ thống cấp điện, thiết bị điện

Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở phải được cấp nguồn điện đảm bảo cho các thiết bị hoạt động ổn định, liên tục.

1. Nguồn điện cung cấp:

a) Có thể là từ nguồn điện lưới hoặc bố trí trạm biến áp riêng (nếu cần thiết);

b) Tại các Trạm cơ sở phải trang bị máy phát điện dự phòng có công suất phù hợp, kèm theo hệ thống chuyển đổi nguồn tự động nhằm đảm bảo tính năng kỹ thuật và tuổi thọ của thiết bị khi xảy ra mất điện đột ngột; cung cấp đầy đủ nhiên liệu cho máy phát điện đề phòng trường hợp mất điện lưới.

c) Trường hợp mất điện do bất khả kháng, cán bộ quản lý Trạm cơ sở phải thông báo ngay về Trạm trung tâm và kịp thời phối hợp với các đơn vị liên quan khắc phục sự cố để nhanh chóng đưa Trạm cơ sở vào hoạt động bình thường.

2. Thiết bị an toàn diện:

a) Khi xảy ra sự cố ngắt nguồn điện chính, cần ngay lập tức thay thế bằng nguồn điện dự phòng đến khi nguồn điện chính hoạt động trở lại. Thời gian bị ngắt điện không được phép quá thời gian cho phép theo thiết kế.

b) Đảm bảo các yêu cầu an toàn sau:

- Có hệ thống nối đất an toàn cho người và thiết bị;

- Có các thiết bị đóng cắt và chống quá dòng, quá áp;

- Có thiết bị ổn áp và bộ lưu điện (UPS) có công suất phù hợp với hệ thống các thiết bị.

Điều 7. Hệ thống mạng kết nối truyền, nhận dữ liệu

Hệ thống mạng internet kết nối truyền, nhận dữ liệu phải đảm bảo hiệu năng cho các ứng dụng, khả năng sẵn sàng và có các giải pháp để đảm bảo an toàn hệ thống.

1. Hệ thống mạng internet tại Trạm trung tâm phải đảm bảo:

a) Hoạt động liên tục, nhanh, ổn định và an toàn, đáp ứng được yêu cầu về thông lượng cho hoạt động truyền nhận thông tin dữ liệu quan trắc môi trường được truyền ổn định từ các Trạm cơ sở về Trạm trung tâm.

b) Có các giải pháp kiểm soát việc truy cập dữ liệu Trạm cơ sở đảm bảo các quy định về an ninh, các chính sách bảo mật.

c) Việc thiết kế lắp đặt phải đảm bảo tính thẩm mỹ và tính kinh tế, khả năng mở rộng, thuận tiện trong quản lý, sử dụng và khắc phục sự cố.

2. Hệ thống mạng internet tại các Trạm cơ sở phải đảm bảo:

a) Truyền nhận thông tin, dữ liệu quan trắc tự động hoạt động ổn định, liên tục, đáp ứng được yêu cầu về thông lượng cho các ứng dụng nghiệp vụ.

b) Duy trì hệ thống phòng chống virus giảm thiểu tối đa tác hại của việc lây lan, tấn công của các loại virus. Tất cả các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay tại các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm phải được cài đặt phần mềm hệ điều hành, phần mềm diệt virus có bản quyền. Những máy tính được phát hiện có virus phải được tách khỏi mạng và xử lý để tránh lây nhiễm sang các máy tính khác.

Điều 8. Phương án truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục

Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 5417/BTNMT-TCMT ngày 18/11/2016 về việc hướng dẫn tạm thời về truyền, nhận số liệu quan trắc tự động, liên tục và các quy định cụ thể khi có Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn.

Điều 9. Kiểm định thiết bị

1. Các thiết bị quan trắc, thiết bị truyền, thu và nhận dữ liệu tại Trạm cơ sở, Trạm trung tâm phải được kiểm định (kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa).

2. Việc kiểm định thiết bị phải được thực hiện bởi đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện (phải có hồ sơ chứng minh năng lực của đơn vị thực hiện). Các yêu cầu về kiểm định được quy định tại Nghị định số 105/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện hoạt động của tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường. Thiết bị bắt buộc kiểm định thực hiện theo Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.

3. Hồ sơ kết quả kiểm định thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm, Trạm cơ sở sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 10. Hiệu chuẩn thiết bị

1. Các thiết bị quan trắc, thiết bị truyền, thu và nhận dữ liệu trước khi đưa vào sử dụng và trong quá trình vận hành phải được hiệu chuẩn theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo thiết kế của nhà sản xuất.

2. Khi chưa có quy định cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc hiệu chuẩn thiết bị tại các Trạm cơ sở phải được thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất, phải thực hiện hiệu chuẩn thiết bị tối thiểu 1 lần/năm. Hoạt động hiệu chuẩn phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện (phải có hồ sơ chứng minh năng lực của đơn vị thực hiện);

3. Hồ sơ kết quả hiệu chuẩn thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm, Trạm cơ sở; sẵn sàng cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 11. Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị

1. Sau thời gian bảo hành, các thiết bị của hệ thống quan trắc tự động phải được bảo trì, bảo dưỡng định kỳ. Tần suất bảo trì thiết bị thực hiện theo khuyến cáo của nhà sản xuất, trong trường hợp không có khuyến cáo của nhà sản xuất phải thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thiết bị tối thiểu 1 lần/6 tháng.

2. Hoạt động bảo trì thiết bị phải do đơn vị có chức năng và năng lực thực hiện.

3. Toàn bộ quá trình bảo trì phải được ghi sổ nhật ký, cập nhật các thay đổi của hệ thống quan trắc tự động trong những lần sửa chữa, nâng cấp, thay thế hoặc lắp đặt mới.

4. Hồ sơ kết quả bảo trì thiết bị phải được lưu giữ tại Trạm trung tâm, Trạm cơ sở; kịp thời cung cấp, xuất trình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.

Điều 12. Thay thế thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao

Thiết bị, phụ kiện, vật tư tiêu hao phải được định kỳ thay thế theo niên hạn, thời hạn sử dụng theo quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về "Định mức sử dụng diện tích nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường” hoặc theo hướng dẫn vận hành của nhà sản xuất để duy trì tính ổn định, hạn chế và khắc phục các lỗi kỹ thuật của thiết bị.

Điều 13. Hỗ trợ và xử lý sự cố về hệ thống

1. Sở Tài nguyên và Môi trường giao Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường là đầu mối phối hợp, cùng Chi cục Bảo vệ môi trường trực tiếp tiếp nhận và xử lý các yêu cầu hỗ trợ từ các Trạm cơ sở.

2. Khi phát hiện có sự cố, các Trạm cơ sở cần thực hiện các biện pháp cô lập và xác định nguyên nhân xảy ra sự cố theo nguyên tắc hạn chế tối đa ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống quan trắc tự động; đồng thời phải nhanh chóng thông báo cho cán bộ phụ trách Trạm trung tâm và các cơ quan liên quan về tình hình sự cố để cùng phối hợp khắc phục.

3. Đối với các sự cố thông thường (các sự cố liên quan đến hệ thống mạng, máy in, máy tính, các sự cố không gây ảnh hưởng đến hoạt động của trạm quan trắc), cán bộ tại Trạm cơ sở và cán bộ phụ trách Trạm trung tâm nhanh chóng xử lý, khắc phục. Trường hợp không xử lý được, phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường để giải quyết.

4. Đối với các sự cố nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng (các sự cố liên quan đến thiết bị quan trắc, thiết bị điện, hệ thống mạng kết nối, cơ sở dữ liệu cháy nổ, các sự cố gây ảnh hưởng trực tiếp và làm ngưng trệ đến toàn bộ hoạt động các Trạm cơ sở hoặc Trạm trung tâm), ngay sau khi phát hiện, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường báo cáo về Sở Tài nguyên Môi trường để chỉ đạo xử lý kịp thời.

6. Kết quả xử lý sự cố cần được báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó làm rõ nguyên nhân, giải pháp và các đề xuất quản lý tiếp theo.

7. Việc xử lý sự cố cần tuân thủ các nguyên tắc:

a) Khắc phục các sự cố thiết bị theo trình tự tầm quan trọng của thiết bị trong hệ thống quan trắc tự động;

b) Các thông tin và dữ liệu quan trọng phải được sao lưu trước khi thực hiện xử Iý sự cố;

c) Đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người và thiết bị;

d) Ghi nhật ký sự cố kỹ thuật phát sinh tại chỗ và lưu giữ các hồ sơ liên quan;

d) Thông báo thời gian khắc phục xong sự cố.

Chương III

CÔNG TÁC QUẢN LÝ, VẬN HÀNH HỆ THỐNG QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG

Điều 14. Nguyên tắc quản lý

1. Các tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ tham gia quản lý, vận hành, khai thác hệ thống quan trắc tự động phải tuân thủ mọi quy định trong Quy chế này, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và hướng dẫn của nhà sản xuất.

2. Đảm bảo hệ thống quan trắc tự động được quản lý và vận hành theo đúng quy định.

3. Giám sát, kiểm tra các thiết bị luôn hoạt động ổn định; vệ sinh, bảo trì, kiểm định, hiệu chuẩn theo đúng quy định của nhà sản xuất và các quy định pháp luật hiện hành.

4. Môi trường xung quanh, nước thải, khí thải phải đảm bảo được đo liên tục các thông số quy định; dữ liệu được theo dõi thường xuyên, xử lý sự cố kịp thời; việc báo cáo, chia sẽ dữ liệu được thực hiện theo quy định.

5. Bố trí kinh phí đầy đủ để duy trì vận hành hệ thống quan trắc tự động.

6. Các thiết bị và cơ sở vật chất của Trạm trung tâm, Trạm cơ sở thuộc hệ thống quan trắc tự động được lắp đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường và tại các khu công nghiệp, đô thị, vùng biển, lưu vực sông được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước là tài sản công của Nhà nước, được chuyển giao cho đơn vị quản Iý, vận hành theo quyết định được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và được hạch toán, theo dõi đúng quy định. Các đơn vị quản lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện việc báo cáo sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật.

7. Các Trạm cơ sở được lắp đặt tại các Chủ nguồn thải và đường truyền tín hiệu (độc lập) về Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ nguồn thải đầu tư, quản lý, vận hành, chi trả kinh phí thuê bao đường truyền theo quy định quản lý tài sản của Chủ nguồn thải và theo quy định của pháp luật.

8. Căn cứ kết quả quan trắc, Sở Tài nguyên và Môi trường kịp thời tham mưu, đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường xung quanh khu vực quan trắc với UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 15. Nguyên tắc phối hợp

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý, vận hành Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở quan trắc môi trường xung quanh; chủ trì giám sát đầy đủ, chính xác kịp thời các thông tin liên quan đến công tác vận hành và các số liệu quan trắc tự động, liên tục tại các Trạm cơ sở để kiểm soát tốt môi trường xung quanh và nước thải, khí thải sau xử lý của các Chủ nguồn thải.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ quản lý công tác kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục nhằm đảm bảo độ tin cậy của số liệu đo.

3. Các đơn vị quản lý vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương (UBND cấp huyện, cấp xã) và các đơn vị liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt, xây dựng kế hoạch vận hành, vận hành, kết nối và truyền dữ liệu, xử lý sự cố; cử nhân sự tham gia các đợt đào tạo, tập huấn của Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Khoa học và Công nghệ.

4. UBND cấp huyện nơi có lắp đặt Trạm cơ sở có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ nguồn thải và các đơn vị có liên quan trong quá trình đầu tư, lắp đặt; giám sát quá trình vận hành, xử lý sự cố; cử nhân sự tham gia các đợt tập huấn của Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức.

Điều 16. Trách nhiệm quản lý hệ thống quan trắc tự động

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh.

2. Chi cục Bảo vệ Môi trường có trách nhiệm:

a) Thực hiện công tác quản lý, giám sát toàn bộ hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh: rà soát các tổ chức, cá nhân có nguồn thải thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh để yêu cầu phải thực hiện lắp đặt hệ thống, thiết bị quan trắc tự động, liên tục và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

b) Chủ trì phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc với tổ chức, cá nhân đã lắp đặt và vận hành hệ thống, thiết bị quan trắc tự động để thực hiện kết nối số liệu, niêm phong vật lý các thiết bị có khả năng điều chỉnh được số liệu đo sau khi kết nối thành công; có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường việc hoàn thành kết nối của tổ chức, cá nhân;

c) Phối hợp với Trung lâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị có liên quan tổ chức làm việc, tiến hành thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu tổ chức, cá nhân Chủ nguồn thải thực hiện các biện pháp khắc phục và báo cáo Giám đốc Sở xem xét có biện pháp xử lý theo quy định đối với các trường hợp phát hiện số liệu quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành.

d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị có chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyên môn cho các cán bộ quản lý, vận hành tại Trạm cơ sở và Trạm trung tâm theo yêu cầu của hoạt động quan trắc tự động, liên tục;

đ) Lập yêu cầu khai thác thông tin, dữ liệu để Trạm trung tâm cung cấp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

e) Đề xuất với lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét quyết định việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường với bên ngoài khi có yêu cầu;

g) Xây dựng mẫu sổ tay vận hành và hướng dẫn áp dụng đối với các Trạm cơ sở trình Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành;

h) Phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động hàng năm, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cấp kinh phí thực hiện;

i) Phối hợp Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc truyền dữ liệu theo thời gian thực để thống nhất quản lý số liệu quan trắc môi trường trong phạm vi cả nước;

k) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

l) Trên cơ sở báo cáo đánh giá hiện trạng hoạt động của hệ thống quan trắc tự động và nhu cầu thực tế của công tác quản lý môi trường, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền nhu cầu mở rộng hệ thống quan trắc tự động (nếu cần thiết).

3. Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý, vận hành thiết bị Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở do UBND tỉnh đầu tư hoặc tiếp nhận; đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý, lưu giữ số liệu quan trắc tự động từ các Trạm cơ sở truyền về Trạm trung tâm và truyền số liệu từ trạm Trung tâm về Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;

b) Trong quá trình giám sát số liệu quan trắc, nếu phát hiện kết quả quan trắc vượt quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành, phải thông báo ngay về Chi cục Bảo vệ môi trường và điều khiển lấy mẫu, lưu mẫu từ xa (đối với quan trắc nước thải) để tổ chức làm việc, thu mẫu, xác định nguyên nhân và yêu cầu Chủ nguồn thải khắc phục, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét có biện pháp xử lý theo quy định;

c) Thực hiện báo cáo định kỳ gửi về Chi cục Bảo vệ Môi trường để tổng hợp theo dõi và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường. gồm:

- Báo cáo kết quả quan trắc môi trường, hiện trạng hệ thống quan trắc tự động và lưu trữ dữ liệu tại các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm trước ngày 25 hàng quý;

- Báo cáo toàn bộ tình hình quản lý, vận hành, khai thác sử dụng hệ thống quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh 6 tháng/lần (trước ngày 05/6 và 05/12 hàng năm):

- Báo cáo đột xuất khi phát hiện thấy kết quả quan trắc môi trường có dấu hiệu bất thường hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

d) Cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc cho các cơ quan liên quan (khi có sự đồng ý của lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường) để phục vụ công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;

đ) Đề xuất nhu cầu và thực hiện, giám sát hoạt động hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao tại các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm do ngân sách nhà nước đầu tư; phối hợp với Chủ nguồn thải giám sát hoạt động này tại các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư;

e) Lập nhu cầu kinh phí cho hoạt động quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện;

g) Phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường xây dựng mẫu sổ tay vận hành và hướng dẫn áp dụng đối với các Trạm cơ sở:

h) Phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường và các chuyên gia tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ năng cho cán bộ quản lý, vận hành Trạm cơ sở, Trạm trung tâm và cá nhân, tổ chức có liên quan;

i) Phối hợp với các đơn vị chức năng quản trị thông tin dữ liệu của hệ thống đảm bảo yêu cầu về an toàn thông tin, dữ liệu môi trường và hệ thống mạng kết nối truyền nhận dữ liệu theo quy định tại Quy chế này;

Điều 17. Trách nhiệm của Chủ nguồn thải

1. Đầu tư, lắp đặt và vận hành Trạm cơ sở và đường truyền đảm bảo yêu cầu và đồng bộ các thông số kỹ thuật với Trạm trung tâm theo yêu cầu tại Chương 2 Quy chế này;

2. Cử nhân sự vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải và nhân sự vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục đi học tập, đào tạo trước khi vận hành các hệ thống thiết bị này;

3. Cử nhân sự tham gia tập huấn theo chương trình của Sở Tài nguyên và Môi trường; bố trí kinh phí để vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục;

4. Bố trí bảo vệ đảm bảo an ninh, an toàn cho Trạm cơ sở, phù hợp với chế độ làm việc của Trạm cơ sở;

5. Bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn, được đào tạo (vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải, vận hành trạm quan trắc tự động) để giám sát quản lý, vận hành tốt Trạm cơ sở. Các cán bộ được giao nhiệm vụ giám sát, quản lý, vận hành Trạm cơ sở phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Trạm trung tâm trong công tác thu thập thông tin, xử lý số liệu, lập báo cáo định kỳ, đột xuất, xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình vận hành Trạm cơ sở; giám sát công tác hiệu chuẩn, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và hướng dẫn của nhà sản xuất;

6. Ban hành quy trình kỹ thuật vận hành hệ thống xử lý nước thải, khí thải và quy trình kỹ thuật vận hành hệ thống quan trắc tự động, liên tục trước khi vận hành các hệ thống thiết bị này;

7. Tổ chức vận hành thiết bị xử lý nước thải, khí thải và thiết bị quan trắc tự động, liên tục đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật; duy trì nguồn năng lượng cho hoạt động của Trạm cơ sở nhằm giám sát nguồn thải chặt chẽ, liên tục 24/24 giờ;

8. Kết nối và truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường ngay khi bắt đầu vận hành thử hệ thống quan trắc tự động, liên tục; duy trì đường truyền dịch vụ internet tốc độ cao phục vụ truyền số liệu từ Trạm cơ sở về Trạm trung tâm đảm bảo tính ổn định, liên tục (tối thiểu 3MB);

9. Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh, định kỳ bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị để hệ thống luôn hoạt động ổn định, cung cấp hình ảnh rõ ràng, kết quả đo có độ chính xác cao;

10. Hợp đồng với đơn vị đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để thực hiện việc phân tích mẫu nước thải, khí thải định kỳ hàng quý đối chứng với kết quả quan trắc tự động cùng thời điểm nhằm kịp thời kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc tự động, liên tục đảm bảo thiết bị có độ chính xác cao;

10. Khi có sự cố xảy ra, Chủ nguồn thải phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường để cùng phối hợp khắc phục sự cố;

11. Thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, bảo trì, bảo dưỡng cho Trạm cơ sở theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc định kỳ theo quy định tại Quy chế này;

12. Định kỳ thay thế các phụ kiện, vật tư tiêu hao, thiết bị theo chế độ vận hành của Trạm cơ sở hoặc định kỳ theo quy định tại Quy chế này;

13. Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật để trạm hoạt động và truyền dữ liệu ổn định liên tục, chính xác về Trạm trung tâm;

14. Tuân thủ các quy định về quản lý thông tin, an toàn thiết bị và các quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động được quy định tại Quy chế này và các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

15. Chi trả kinh phí liên quan đến việc lấy mẫu phân tích để kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, chi phí phân tích mẫu định kỳ, chi phí phân tích mẫu kiểm tra khi có sự cố vượt quy chuẩn cho phép, chi phí lắp đặt và thuê bao đường truyền internet; bố trí kinh phí cho các mục chi theo quy định tại Điều 19 Quy chế này để quản lý, vận hành, truyền số liệu từ Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư về Trạm trung tâm;

Điều 18. Trách nhiệm của cán bộ quản lý, nhân viên vận hành hệ thống quan trắc tự động

1. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm trung tâm có trách nhiệm:

a) Thực hiện theo dõi, cập nhật và kiểm tra dữ liệu, hiện trạng sử dụng dữ liệu quan trắc môi trường, tình trạng hoạt động từ các Trạm cơ sở, Trạm trung tâm, hỗ trợ chuyên môn cho các Trạm cơ sở;

b) Lưu giữ, xử lý số liệu tại Trạm trung tâm; lập báo cáo quý và báo cáo tổng hợp năm; báo cáo đột xuất khi phát hiện dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị của Trạm cơ sở và Trạm trung tâm hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

c) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác;

d) Tiếp nhận các yêu cầu hỗ trợ, thực hiện hỗ trợ hoặc xử lý sự cố theo phân công của lãnh đạo đơn vị.

đ) Tham gia cùng cán bộ vận hành Trạm cơ sở giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn, thay thế thiết bị; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.

e) Chịu trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Cán bộ quản lý, nhân viên vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm:

a) Duy trì việc vận hành Trạm bao gồm: kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của các thiết bị quan trắc tự động, hệ thống thiết bị điện, hệ thống an ninh, an toàn, chất lượng đường truyền dữ liệu quan trắc môi trường, hệ thống điều hòa, công tác phòng chống cháy nổ, các điều kiện cần thiết khác để đảm bảo tình trạng Trạm cơ sở hoạt động bình thường.

b) Ghi chép nhật ký vận hành, xác nhận tình trạng hoạt động của thiết bị;

c) Giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chuẩn, kiểm định, thay thế thiết bị; phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, khắc phục sự cố.

d) Báo cáo kịp thời về Trạm trung tâm khi phát hiện các dấu hiệu bất thường của hệ thống dữ liệu, hệ thống thiết bị tại Trạm cơ sở;

đ) Thực hiện nghiêm quy định về bảo mật thông tin, không được tự ý cung cấp tài khoản truy cập, khai thác dữ liệu cho người dùng khác;

e) Chịu trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 19. Kinh phí để quản lý, vận hành hệ thống quan trắc tự động

1. Đối với các Trạm cơ sở và Trạm trung tâm do nhà nước đầu tư, đơn vị được giao quản lý vận hành lập nhu cầu sử dụng kinh phí cho việc quản lý, vận hành Trạm cơ sở và Trạm trung tâm (bao gồm: Chi phí chi trả lương và phụ cấp cho cán bộ theo dõi vận hành Trạm trung tâm và Trạm cơ sở; Chi phí hợp đồng để thực hiện hiệu chuẩn, kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế thiết bị, vật tư tiêu hao cho Trạm trung tâm và các Trạm cơ sở và do ngân sách nhà nước đầu tư; Chi phí đào tạo, tập huấn; Chi phí văn phòng (điện, nước, thiết bị văn phòng,...), chi phí thuê đường truyền dữ liệu để duy trì hoạt động của Trạm trung tâm; Chi phí kiểm tra, giám sát và một số chi phí cần thiết khác.

Thời gian thực hiện lập nhu cầu kinh phí vào kỳ lập dự toán ngân sách hàng năm. Nguồn kinh phí được cấp từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm của tỉnh.

2. Đối với các Trạm cơ sở do Chủ nguồn thải đầu tư, bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí của Chủ nguồn thải để quản lý, vận hành Trạm cơ sở đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật đối với việc quản lý, vận hành Trạm quan trắc tự động được quy định tại Quy chế này và các quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương IV

KẾT NỐI, QUẢN LÝ DỮ LIỆU

Điều 20. Kết nối dữ liệu

Cơ quan được giao quản lý, vận hành các Trạm cơ sở quan trắc môi trường xung quanh và các Chủ nguồn thải sau khi hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động, liên tục phải kết nối dữ liệu về Trạm trung tâm để cơ quan quản lý giám sát môi trường xung quanh, giám sát quá trình vận hành hệ thống xử lý và hệ thống quan trắc tự động, giám sát quá trình xả thải. Việc kết nối dữ liệu được thực hiện theo trình tự sau:

1. Sau khi hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, đơn vị vận hành trạm cơ sở tiến hành hiệu chuẩn thiết bị và vận hành thử nghiệm để kiểm tra tính ổn định của hệ thống. Thời gian hiệu chuẩn thiết bị và vận hành thử nghiệm tối đa là 01 tháng.

2. Khi kết thúc thời gian vận hành thử nghiệm và hiệu chuẩn thiết bị, đơn vị vận hành Trạm cơ sở gửi văn bản đề nghị kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Văn bản đề nghị kết nối dữ liệu tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau:

a) Thông tin về đơn vị vận hành Trạm cơ sở: Tên giao dịch, địa chỉ, ngành nghề, người liên hệ, vị trí quan trắc, thông số quan trắc, thời gian lắp đặt, thời gian đưa vào vận hành thử nghiệm;

b) Thông tin về thiết bị lắp đặt: Tên hãng sản xuất và thông số kỹ thuật của các thiết bị (bao gồm: thiết bị đo lưu lượng tự động, thiết bị đo chất lượng nước thải, khí thải tự động, thông số kỹ thuật của thiết bị xử lý và truyền số liệu);

c) Thông tin về quá trình hiệu chuẩn thiết bị: Bảng so sánh kết quả của thiết bị đo và kết quả thí nghiệm tại phòng thử nghiệm, giấy chứng nhận kiểm định hiệu chuẩn của cơ quan có thẩm quyền (trong trường hợp, cơ sở có đủ điều kiện tự hiệu chuẩn thì phải có hồ sơ theo dõi, kèm bằng chứng thực hiện quá trình hiệu chuẩn như kế hoạch, nhật ký sử dụng các vật tư hiệu chuẩn,...);

3. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị kết nối của đơn vị vận hành Trạm cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành khảo sát thiết kế, lấy mẫu, phân tích môi trường xung quanh, nước thải, khí thải ở các thời điểm khác nhau để đánh giá độ chính xác của các thiết bị. Kinh phí khảo sát, lấy mẫu, phân tích lần đầu do nhà nước chi trả. Kinh phí khảo sát lấy mẫu, phân tích lần thứ 2 trở đi do đơn vị vận hành Trạm cơ sở chi trả. Quá trình khảo sát, đánh giá như sau:

a) Trường hợp đường truyền tín hiệu, cấu hình của thiết bị và kết quả phân tích môi trường xung quanh, nước thải, khí thải đạt yêu cầu, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày khảo sát, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kết nối dữ liệu, lập biên bản kết nối, ghi nhận các hệ số cài đặt trong thiết bị và tiến hành niêm phong các thiết bị có khả năng điều chỉnh được số liệu đo. Sau khi kết nối thành công, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ có văn bản thông báo cho đơn vị vận hành Trạm cơ sở biết.

b) Trường hợp đường truyền tín hiệu, cấu hình của thiết bị và kết quả phân tích môi trường xung quanh, nước thải, khí thải không đạt yêu cầu, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày khảo sát, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo đến đơn vị vận hành Trạm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp. Sau khi khắc phục xong, đơn vị vận hành Trạm cơ sở gửi văn bản đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường khảo sát, lấy mẫu lại. Nếu kết quả đạt yêu cầu thì thực hiện theo quy trình tại Điểm a Khoản 3 Điều này.

Điều 21. Quản lý dữ liệu

1. Sở Tài nguyên và Môi trường (giao Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm lập hồ sơ theo dõi, lưu trữ đầy đủ, an toàn các dữ liệu quan trắc được truyền về từ các Trạm cơ sở.

2. Các thiết bị lưu trữ của Trạm trung tâm và Trạm cơ sở phải được lắp đặt trong môi trường thông thoáng, sạch sẽ, khô ráo, có nhiệt độ thích hợp, ổn định và định kỳ bảo trì, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất và theo quy trình kỹ thuật vận hành.

3. Khi số liệu quan trắc tự động vượt giới hạn cho phép quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành, hoặc khi phát hiện thông tin, hình ảnh bất thường, Trung Tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường phải báo cáo ngay với Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 Quy chế này.

4. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm quản lý, lập hồ sơ theo dõi, nhật ký vận hành, lưu trữ, đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu của hệ thống quan trắc tự động tại Trạm cơ sở; sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không được thay đổi, xóa, hủy, phá hoại cơ sở dữ liệu; thông báo kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện sai sót của dữ liệu.

5. Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường với đơn vị bên ngoài hệ thống quan trắc tự động phải được phép của Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Trị.

6. Việc kết nối, trao đổi dữ liệu với các đơn vị khác không được gây ảnh hưởng đến an ninh và hoạt động của toàn bộ hệ thống quan trắc tự động, có các biện pháp phòng chống xâm nhập bất hợp pháp từ bên ngoài.

7. Sau khi hoàn thành việc kết nối dữ liệu về Trạm trung tâm, phải định kỳ lấy mẫu phân tích, so sánh với kết quả đo của thiết bị tại Trạm cơ sở; so sánh dữ liệu lưu trữ cùng thời điểm tại Trạm trung tâm để hiệu chuẩn thiết bị để đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và có độ chính xác đạt yêu cầu. Việc lấy mẫu phân tích và hiệu chuẩn thiết bị được thực hiện theo trình tự sau:

- Đơn vị vận hành Trạm cơ sở tiến hành lấy mẫu phân tích các chỉ tiêu quan trắc, cùng thời điểm lấy mẫu phải ghi lại kết quả đo tại thiết bị hiển thị của Trạm cơ sở. Sau khi có kết quả phân tích mẫu, đơn vị vận hành Trạm cơ sở phải có văn bản thông báo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để đối chiếu dữ liệu lưu trữ tại Trạm trung tâm. Tần suất lấy mẫu phân tích là 01 lần/tháng trong tháng đầu tiên kể từ khi kết nối thành công (sau khi được niêm phong vật lý) và 1 lần/3 tháng tiếp theo;

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị vận hành Trạm cơ sở, Sở Tài nguyên và Môi trường đối chiếu với dữ liệu lưu trữ tại Trạm trung tâm và có văn bản thông báo cho đơn vị vận hành Trạm cơ sở biết. Trường hợp kết quả phân tích và số liệu hiển thị tại Trạm cơ sở có độ sai số vượt mức cho phép thì Sở Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ đơn vị vận hành Trạm cơ sở tiến hành hiệu chuẩn thiết bị tại Trạm cơ sở. Trường hợp kết quả phân tích mẫu và số liệu hiển thị tại Trạm cơ sở có sai số trong giới hạn cho phép nhưng không thống nhất với dữ liệu lưu trữ tại Trạm trung tâm thì đơn vị vận hành Trạm cơ sở hiệu chỉnh lại thiết bị tại Trạm cơ sở theo nội dung yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Chương V

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ

Điều 22. Giám sát hình ảnh và theo dõi số liệu tại Trạm trung tâm

1. Việc giám sát quá trình vận hành tại Trạm cơ sở được thực hiện bằng hệ thống camera giám sát tự động; việc theo dõi về lưu lượng và thành phần nước thải, khí thải được thực hiện bằng hệ thống quan trắc tự động, liên tục. Quá trình này được thực hiện thường xuyên, liên tục tại Trạm trung tâm thông qua các hình ảnh, số liệu tự động truyền về từ Trạm cơ sở.

2. Việc giám sát và theo dõi các nội dung tại khoản 1 Điều này do Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì. Khi phát hiện số liệu đo tại các trạm cơ sở vượt giới hạn cho phép quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường hiện hành, hoặc trong trường hợp phát hiện thấy hình ảnh, số liệu khác thường, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động tại Trạm cơ sở để lấy mẫu, chuyển đến đơn vị đã được chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường để phân tích làm cơ sở xử lý vi phạm.

Điều 23. Kiểm tra tại cơ sở

1. Việc kiểm tra thực tế và lấy mẫu nước thải, khí thải tại cơ sở được thực hiện thông qua Đội kiểm tra được quy định tại Khoản 2 Điều này theo chế độ định kỳ và đột xuất để đánh giá toàn bộ hoạt động xử lý nước thải, khí thải và hoạt động quan trắc tự động của đơn vị vận hành Trạm cơ sở. Tần suất kiểm tra định kỳ là mỗi quý một lần; kiểm tra đột xuất khi có sự cố; Trường hợp có dấu hiệu vi phạm. Đội kiểm tra sẽ căn cứ kết quả kiểm tra làm cơ sở đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định pháp luật.

2. Thành phần Đội kiểm tra gồm có:

a) Đội trưởng là Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường hoặc người có trách nhiệm được ủy quyền (khi Chi cục trưởng đi vắng);

b) Các Phó đội trưởng là các Phó chi cục trưởng và Trưởng phòng Kiểm soát ô nhiễm thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường;

c) Các thành viên là chuyên viên phòng Kiểm soát ô nhiễm thuộc Chi cục Bảo vệ môi trường, lãnh đạo và nhân viên Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường và đại diện các đơn vị có liên quan.

3. Nội dung kiểm tra gồm: Việc kiểm tra tại cơ sở phải được ghi nhận bằng biên bản và có ký xác nhận của đại diện Đội kiểm tra, người đại diện pháp luật (hoặc người được ủy quyền bằng văn bản) của đơn vị vận hành Trạm cơ sở. Các vấn đề phát hiện sau khi kiểm tra phải được tổng hợp, đánh giá phân tích mức độ ảnh hưởng với hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường tự động và lập kế hoạch khắc phục. Các nội dung kiểm tra gồm:

a) Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; quá trình vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải, khí thải;

b) Việc lắp đặt, kết nối và vận hành hệ thống quan trắc tự động;

c) Việc đảm bảo điều kiện môi trường hoạt động cho thiết bị, nguồn cấp, thiết bị vận hành an toàn, sạch sẽ;

d) Tình hình sử dụng thiết bị quan trắc, sử dụng thông tin và dữ liệu quan trắc môi trường;

đ) Hoạt động của hệ thống các Trạm cơ sở;

e) Kiểm tra công tác sao lưu, lưu trữ thông tin, dữ liệu;

g) Công tác cập nhật, lưu trữ hồ sơ: Ghi nhật ký, cập nhật thống kê, tổng hợp thiết bị, báo cáo của các Trạm cơ sở;

h) Việc tuân thủ các quy định khác nêu tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan.

4. Đơn vị vận hành Trạm cơ sở có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Đội kiểm tra thực hiện công tác kiểm tra tại cơ sở. Người đại diện pháp luật của đơn vị vận hành Trạm cơ sở trực tiếp làm việc hoặc ủy quyền người làm đầu mối để thuận tiện trong việc liên lạc, trao đổi thông tin và phối hợp trong công tác kiểm tra tại cơ sở.

Điều 24. Xử lý kết quả

1. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tổng hợp tình hình hoạt động của các thiết bị, kết quả theo dõi về lưu lượng và chất lượng nước thải, khí thải và báo cáo bằng văn bản với Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua Chi cục Bảo vệ môi trường. Thời gian báo cáo định kỳ là trước ngày 5 của tháng tiếp theo.

2. Căn cứ báo cáo của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường và kết quả kiểm tra của Đội kiểm tra, Chi cục Bảo vệ môi trường tổng hợp và thông báo bằng văn bản đến đơn vị vận hành Trạm cơ sở biết để khắc phục những tồn tại, điều chỉnh chế độ vận hành, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc cho phù hợp (nếu có). Thời gian thông báo định kỳ là trước ngày 10 của tháng tiếp theo. Thời gian thông báo đột xuất là 10 ngày làm việc kể từ ngày lập xong biên bản kiểm tra đột xuất. Trường hợp đơn vị vận hành Trạm cơ sở chậm khắc phục hoặc không khắc phục hoặc vi phạm xả thải nghiêm trọng thì Chi cục Bảo vệ môi trường kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra công tác bảo vệ môi trường và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Kết quả theo dõi của Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường và kết quả kiểm tra đột xuất tại cơ sở của Đội kiểm tra là một trong những cơ sở để Chi cục Bảo vệ môi trường thu phí bảo vệ môi trường hoặc xử lý vi phạm theo quy định.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này; quy định các thông số môi trường cần phải quan trắc tự động, liên tục; xây dựng các hướng dẫn, tổ chức tập huấn các nội dung vận hành hệ thống quan trắc tự động; hướng dẫn chia sẻ thông tin quan trắc tự động; tổng hợp kết quả quản lý, vận hành các hệ thống quan trắc tự động và báo cáo định kỳ UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường; chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ phổ biến hướng dẫn, tổ chức tập huấn việc kiểm định và hiệu chuẩn thiết bị đo của các trạm quan trắc tự động, liên tục.

2. Giao Sở Tài chính, cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện vận hành các trạm quan trắc tự động và chương trình tập huấn hàng năm.

3. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và UBND cấp huyện phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.

4. Các đơn vị vận hành Trạm cơ sở do nhà nước đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các nội dung liên quan tại Quy chế này.

5. Các Chủ nguồn thải bố trí nhân lực và kinh phí từ nguồn kinh phí của đơn vị để quản lý, vận hành, đảm bảo đồng bộ với các trạm cơ sở do nhà nước đầu tư.

6. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các đơn vị liên quan quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quy chế này kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.