- 1Quyết định 271/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa đến năm 2010 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Thông tư 67/2006/TT-BVHTT hướng dẫn phân hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông tin do Bộ Văn hóa và Thông tin ban hành
- 4Quyết định 125/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1200/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 30 tháng 6 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông báo số 575-TB/TU ngày 27/02/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 30/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Thực hiện Nghị quyết TW 5 (khoá VIII) và Kết luận Hội nghị TW 10 (khoá IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 5 khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; căn cứ các Quyết định số 271/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế Văn hoá Thông tin cơ sở đến năm 2010; Quyết định số 125/2007/QĐ-TTg ngày 31/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010; Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT ngày 04/11/2005 của Bộ Văn hoá Thông tin về Đề án xã hội hoá hoạt động Văn hoá đến năm 2010; Quyết định số 793/QĐ-UBTDTT ngày 28/4/2005 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục Thể thao về việc chỉ đạo xây dựng quy hoạch phát triển ngành Thể dục Thể thao đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVI; căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hưng Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010, định hướng đến năm 2015 với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng, phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch (VH,TT&DL) Hưng Yên đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 nhằm đáp ứng nhu cầu về Văn hoá, Thể thao và Du lịch ngày càng cao của nhân dân, xây dựng con người Hưng Yên văn minh; xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng tỉnh Hưng Yên giàu mạnh, trở thành tỉnh khá trong khu vực và cả nước.
2. Một số mục tiêu chủ yếu:
- Gia đình văn hoá: 85% đến hết năm 2010 và trên 90% đến hết năm 2015; đến hết năm 2010 đạt 23% dân số tập luyện thường xuyên, 11% Gia đình thể thao, 92% số Trường Phổ thông thực hiện tốt chương trình dạy nội khoá; đến hết năm 2015 có 28% dân số luyện tập thể dục thể thao thường xuyên, 15% gia đình thể thao, 98% số Trường Phổ thông thực hiện tốt chương trình dạy nội khoá.
- Đến hết năm 2010 có trên 70% số làng, khu phố được công nhận làng, khu phố văn hoá (trong đó có 80% số làng văn hoá, khu phố văn hoá được công nhận lại sau 3 năm) và đến hết năm 2015 có trên 80% số làng, khu phố được công nhận làng, khu phố văn hoá (trong đó có 85% số làng văn hoá, khu phố văn hoá sau 3 năm được công nhận lại).
- Cơ quan đơn vị văn hoá: Đến hết năm 2010 có 85% cơ quan, đơn vị được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá và đến hết năm 2015 có trên 90% cơ quan, đơn vị được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá.
- Các thiết chế văn hoá của tỉnh đến hết năm 2010 đủ tiêu chuẩn xếp hạng 2; đến hết năm 2015 đủ tiêu chuẩn xếp hạng 1. Đến hết năm 2015, tỉnh có Nhà thi đấu đa năng và triển khai Khu liên hợp Thể thao của tỉnh.
- Đến hết năm 2010 có 100% số huyện, thành phố thành lập được Trung tâm Văn hoá Thông tin Thể thao và triển khai xây dựng Nhà văn hoá đa chức năng. Đến hết năm 2015: có 100% nhà văn hoá cấp huyện được đầu tư trang thiết bị hiện đại. 100% các huyện, thành phố có Sân vận động và Nhà tập luyện thể dục thể thao (TDTT).
- Đến hết năm 2010: 100% số xã, phường, thị trấn có Nhà văn hoá, sân thể thao, tủ sách, đội văn nghệ tuyên truyền và 50% có phòng truyền thống; 100% thôn, khu phố có Nhà văn hoá, tủ sách, đội văn nghệ. Đến hết năm 2015 có 100% xã, phường, thị trấn có phòng truyền thống; Nhà văn hoá xã, phường, thị trấn, thôn, khu phố được đầu tư trang thiết bị đồng bộ, có phòng tập luyện TDTT.
- Đến hết năm 2010 hoàn thành kiểm kê cổ vật ở các di tích trên địa bàn tỉnh và chống xuống cấp, tôn tạo cho 80% di tích được xếp hạng quốc gia; tiến hành giai đoạn II xây dựng các Nhà tưởng niệm Lê Văn Lương, Hoàng Hoa Thám, Nguyễn Thiện Thuật; hoàn thành dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị Phố Hiến và triển khai bước I của dự án. Đến hết năm 2015, có 100% di tích xếp hạng quốc gia được chống xuống cấp, tôn tạo; hoàn thành giai đoạn II xây dựng các Nhà tưởng niệm và triển khai tiếp bước II của dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị Phố Hiến...
- Đến hết năm 2010, có 100% cán bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh có trình độ từ Trung học chuyên ngành trở lên, trong đó có 5% đạt trình độ trên Đại học, 60% Đại học; cấp huyện có 70% cán bộ có trình độ Đại học trở lên, 30% trình độ Trung học; 100% cán bộ văn hoá - thông tin xã, phường, thị trấn đạt trình độ Trung cấp trở lên về chuyên môn nghiệp vụ. Đến hết năm 2015, cán bộ văn hoá cấp tỉnh có 10% đạt trình độ trên Đại học, 80% Đại học; cấp huyện 80% đạt trình độ từ Đại học trở lên; cán bộ VHTT xã, phường, thị trấn có trên 30% đạt trình độ Đại học về chuyên môn, nghiệp vụ.
II. Nhiệm vụ phát triển văn hoá, thể thao và du lịch
1. Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá:
- Đến năm 2010, xây dựng trụ sở của Ban quản lý di tích (tại địa điểm hợp lý, gắn với quy hoạch, khai thác các cụm di tích trọng điểm của tỉnh, nhất là trên địa bàn thành phố Hưng Yên).
- Thực hiện việc phân cấp quản lý các di tích: cấp tỉnh, huyện và cơ sở. Tiếp tục rà soát các di tích chưa được xếp hạng để lập hồ sơ đề nghị Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quyết định xếp hạng quốc gia và Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định xếp hạng cấp tỉnh.
- Năm 2009, hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát huy giá trị Phố Hiến. Đến năm 2015, kết hợp ngân sách đầu tư của Nhà nước với huy động xã hội hoá để thực hiện hoàn thành các dự án trùng tu, tôn tạo một số di tích trọng điểm, gắn di tích với việc hình thành các tuyến du lịch như: Quần thể di tích Phố Hiến, Cụm di tích Văn Miếu Xích Đằng, Cụm di tích Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác, Cụm di tích Đa Hoà - Dạ Trạch, Cụm di tích Tống Trân - Cúc Hoa, Cụm di tích Phù Ủng; hệ thống các nhà tưởng niệm danh nhân...
- Khai thác và sử dụng Bảo tàng tỉnh hiện nay có hiệu quả. Đến năm 2010, hoàn thành quy hoạch và tiến hành xây dựng Bảo tàng tỉnh, đến năm 2013 xây dựng xong và tổ chức trưng bày. Tăng cường công tác sưu tầm, bổ sung hiện vật cho Bảo tàng. Áp dụng tin học và công nghệ mới trong bảo quản hiện vật.
- Tổ chức các đề tài nghiên cứu, các cuộc hội thảo khoa học nhằm khẳng định các giá trị lịch sử văn hoá của Hưng Yên, cũng như những vấn đề phát sinh trong đời sống hiện đại làm cơ sở để tham mưu cho các cấp chính quyền đề ra các chủ trương, chính sách đảm bảo giữa yêu cầu bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; nghiên cứu, biên soạn, xuất bản những ấn phẩm văn hoá giới thiệu về di sản văn hoá của quê hương.
- Tổ chức giao lưu hợp tác với các Bảo tàng trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng bá di sản văn hoá, truyền thống văn hiến của quê hương góp phần đẩy mạnh phát triển du lịch.
- Đẩy mạnh việc xây dựng các nhà truyền thống ở các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn: cần chỉnh lý, bổ sung hiện vật và nâng cao việc tổ chức trưng bày.
- Đến năm 2010, hoàn thành dự án xây dựng tượng đài Cố Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh tại Quảng trường tỉnh. Tiến hành xây dựng các công trình văn hoá, tượng đài danh nhân gắn với những địa danh lịch sử, văn hoá và những địa điểm trung tâm văn hoá huyện, thành phố.
2. Thư viện, Phòng đọc:
2.1. Thư viện tỉnh:
- Đến năm 2011, hoàn thành việc lập quy hoạch và tiến hành xây dựng trụ sở Thư viện tỉnh với quy mô tương xứng tiêu chuẩn Thư viện loại I; đến năm 2013 hoàn chỉnh xây dựng Thư viện tỉnh và đưa vào sử dụng.
- Đầu tư các trang thiết bị tương ứng đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng bạn đọc, tổ chức các phòng phục vụ đọc và nghiên cứu tại chỗ: đọc tổng hợp, mượn phổ thông, phòng đa năng khai thác thông tin trên mạng, phòng đọc tài liệu địa chí, phòng đọc thiếu nhi, phòng phục vụ người khuyết tật…
- Tạo lập các cơ sở dữ liệu thư mục, kết nối với các mạng trong và ngoài nước để phục vụ bạn đọc. Tạo lập mạng LAN cho Thư viện tỉnh và mạng WAN cho các Thư viện công cộng trên địa bàn, tạo điều kiện cho mọi người dân tiếp cận với các nguồn thông tin với chi phí thấp nhất.
- Tổ chức luân chuyển sách báo xuống cơ sở phục vụ nhu cầu đọc sách báo ở khu vực nông thôn.
2.2. Thư viện cấp huyện, thành phố và cơ sở:
- Thư viện cấp huyện, thành phố có trụ sở phù hợp với yêu cầu (có trụ sở riêng được xây mới hoặc nâng cấp, cải tạo), có đủ trang thiết bị, hệ thống máy tính để tổ chức các hoạt động nghiệp vụ và phục vụ yêu cầu đọc của các tầng lớp nhân dân. Đảm bảo đủ kinh phí thường xuyên và kinh phí ứng dụng khoa học công nghệ cho thư viện, đặc biệt là công tác bổ sung các loại tài liệu.
- Các xã phường, thị trấn, thôn, khu phố có phòng đọc, tủ sách hoặc thư viện có cơ cấu sách, báo, tài liệu hợp lý và trang thiết bị cần thiết phục vụ bạn đọc.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá hoạt động thư viện ở cơ sở có hiệu quả, tránh tình trạng hình thức, lãng phí; khuyến khích thành lập câu lạc bộ bạn đọc, câu lạc bộ người thích sách… tuyên truyền vận động toàn dân tham gia đọc sách, báo và xây dựng tủ sách, phòng đọc sách thôn làng, tủ sách gia đình, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng.
3. Nghệ thuật biểu diễn:
- Tập trung thực hiện việc củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ diễn viên nhạc công, phát triển nâng cao chất lượng nghệ thuật để biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thưởng thức nghệ thuật của nhân dân trong tỉnh.
- Nhà hát chèo Hưng Yên và các đội văn nghệ trên địa bàn tăng cường quảng bá vốn nghệ thuật, dân ca truyền thống thông qua công tác biểu diễn ở trong và ngoài tỉnh.
- Khai thác thế mạnh, có hiệu quả hoạt động của các chiếu chèo, các đội văn nghệ truyền thống (trống quân, ca trù...) và các tổ nhóm văn nghệ quần chúng phục vụ nhu cầu của nhân dân và phát triển du lịch văn hoá của tỉnh.
- Tiếp tục cấp phép và quản lý các cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp và tạo điều kiện cho các đoàn nghệ thuật của Trung ương và các đoàn nghệ thuật của tỉnh bạn được biểu diễn phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Phát hành phim và Chiếu bóng:
- Cải tạo, nâng cấp Rạp chiếu bóng Phố Hiến. Từng bước đầu tư các trang thiết bị hiện đại để trở thành Rạp chiếu bóng đa năng ở Trung tâm thủ phủ của tỉnh. Phối hợp với Phòng Văn hoá Thông tin các huyện, thành phố tổ chức chiếu phim tại các Nhà văn hoá để phục vụ nhân dân.
- Đến năm 2010, xây dựng xong quy hoạch Khu trung tâm dịch vụ băng đĩa hình và chiếu phim hiện đại, đa năng tại khu đô thị Phố Nối.
- Khai thác các nguồn phim và đẩy mạnh chiếu bóng lưu động về vùng nông thôn, nhất là vùng xa trung tâm thành phố, thị trấn.
- Chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn về điện ảnh của Trung ương để sản xuất phim truyện, phóng sự, tài liệu về quê hương.
5. Đào tạo, bồi dưỡng.
5.1. Đào tạo, bồi dưỡng Văn hoá nghệ thuật:
- Xây dựng hoàn thiện Trường trung cấp Văn hoá Nghệ thuật, đầu tư các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.
- Trường trung cấp Văn hoá Nghệ thuật mở rộng ngành nghề và nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp, đào tạo các lớp năng khiếu âm nhạc, mỹ thuật, các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ cho cán bộ văn hoá cơ sở. Liên kết với các trường đại học, Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật đào tạo đa ngành, đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực về văn hoá nghệ thuật. Tập trung mạnh vào việc đào tạo tài năng trẻ về văn hóa nghệ thuật, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ quản lý.
- Đến năm 2015, thành lập Trường Cao đẳng Văn hoá Nghệ thuật (trên cơ sở Trường Trung cấp Văn hoá Nghệ thuật).
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ đào tạo đối với các loại hình văn hoá nghệ thuật, đặc biệt là nghệ thuật truyền thống.
5.2. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Thể dục, Thể thao:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đào tạo VĐV ở huyện, thị và ở tỉnh, đầu tư trọng điểm đào tạo VĐV năng khiếu trẻ các môn thể thao trọng điểm để bổ sung cho các đội tuyển của tỉnh. Tập trung khôi phục và đào tạo, bồi dưỡng các môn thể thao truyền thống, kết hợp đầu tư cao các môn thể thao trọng điểm Olympic. Tiếp tục đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ VĐV các môn bóng chuyền nữ, bóng bàn, đua thuyền, boxing, pencaksilat, bắn cung, điền kinh, cầu lông, cử tạ nhằm cung cấp nhiều VĐV cho đội tuyển của tỉnh để thi đấu các giải quốc gia, quốc tế giành huy chương.
- Thường xuyên mở lớp bồi dưỡng đội ngũ hướng dẫn viên, trọng tài phục vụ các giải thi đấu thể thao, nhất là cho huyện và cơ sở.
6. Lĩnh vực Thể thao:
6.1. Thể thao quần chúng:
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại trong cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, học sinh, sinh viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Ổn định và từng bước mở rộng hệ thống thi đấu các môn thể thao có phong trào phát triển mạnh trong tỉnh như: bóng chuyền nam, bóng đá, cầu lông, bóng bàn và quần vợt...
- Trên cơ sở thành lập Liên đoàn Quần vợt của tỉnh, tiếp tục thành lập một số Liên đoàn bóng bàn, cầu lông, bóng chuyền... tiếp tục phối hợp với các sở, ngành để tổ chức các giải thi đấu thể thao truyền thống hàng năm.
6.2. Thể thao thành tích cao:
- Năm 2009 thành lập Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao của tỉnh (đơn vị sự nghiệp thuộc Sở).
- Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ cho đội ngũ HLV, đặc biệt là HLV đội tuyển tham gia giải vô địch quốc gia, trang thiết bị tập luyện có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc gia, ứng dụng tiến bộ khoa học TDTT, nâng cao chế độ dinh dưỡng cho VĐV, tăng thời gian tập luyện trước khi tham gia giải thi đấu quốc gia ở các đội tuyển của tỉnh. Thường xuyên giao lưu với các trung tâm TDTT mạnh trong nước, ngoài nước và thuê HLV có trình độ cao để huấn luyện một số môn trọng điểm. Phấn đấu từng bước chuyên nghiệp hoá các đội tuyển của tỉnh có nhiều triển vọng.
- Phấn đấu giành huy chương ở các giải vô địch quốc gia, VĐV đạt đẳng cấp năm sau cao hơn năm trước; đến năm 2015 đội bóng chuyền nữ của tỉnh xếp hạng các đội mạnh toàn quốc, với lực lượng ở cả 03 tuyến (đội tuyển, đội trẻ và năng khiếu). Các môn boxing, đua thuyền, pencaksilat là đội mạnh trong toàn quốc và thường xuyên có VĐV tham gia thi đấu quốc tế giành huy chương, nhất là các chu kỳ Seagames.
- Giữ thành tích xếp hạng tại Đại hội TDTT toàn quốc năm 2010 (đứng thứ 20 trên các đoàn tham gia).
7. Xây dựng thiết chế Văn hoá, Thể thao:
- Xây dựng Nhà thi đấu đa năng hoàn thành năm 2015, từng bước đầu tư xây dựng Khu liên hợp thể thao của tỉnh.
- Tích cực đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết chế Văn hoá, Thể thao đảm bảo thực hiện được mục tiêu đề ra.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Văn hoá tỉnh với ba bộ phận chính: Nhà văn hoá, Nhà triển lãm, Đội thông tin lưu động.
- Các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn xây dựng Nhà tập luyện TDTT, Sân vận động, Nhà văn hoá đa năng kết hợp với quy hoạch không gian khu văn hoá trung tâm, có khu vui chơi giải trí, thể dục thể thao.
- Các thôn, khu phố có nhà văn hoá, phòng tập luyện Thể thao với các trang thiết bị đồng bộ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt Văn hoá, Thể thao của mọi lứa tuổi tại cộng đồng: hội họp, giao lưu văn nghệ, đọc sách báo, khu vui chơi cho thiếu nhi...
8. Xây dựng Nếp sống Văn hoá cơ sở và Gia đình:
- Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức thể hiện của các loại hình Văn hoá ở cơ sở, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và tham gia sáng tạo văn hoá của quần chúng nhân dân.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá", trọng tâm là xây dựng Gia đình văn hoá, Làng, Khu phố văn hoá, Cơ quan đơn vị văn hoá, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
- Tiếp tục xây dựng các Câu lạc bộ về Gia đình, nhất là Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững “Bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc”. Nhân rộng và phát triển Câu lạc bộ Gia đình phòng chống bạo lực trên địa bàn tỉnh.
9. Dịch vụ văn hoá:
- Khuyến khích phát triển các cửa hàng kinh doanh dịch vụ văn hoá phẩm, băng đĩa hình, karaoke,... theo quy định.
- Khuyến khích và tạo điều kiện để thành lập các Công ty biểu diễn nghệ thuật, cơ sở hoạt động văn hoá tại các khu công nghiệp, đô thị do tổ chức, cá nhân quản lý.
10. Lĩnh vực Du lịch:
Củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả thị trường du lịch nội địa, thị trường du lịch Quốc tế; trú trọng khai thác khách tham quan du lịch ở các tỉnh thành lân cận đến Hưng Yên như: Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh...
Phát triển các loại hình du lịch độc đáo mang những nét đặc sắc riêng của Hưng Yên như: Du lịch tham quan di tích lịch sử văn hoá (Khu di tích Hải Thượng Lãn Ông; Cụm di tích Phố Hiến xưa; khu di tích Đa Hoà - Dạ Trạch, Hàm Tử, Bãi Sậy; khu di tích Đền Phù Ủng; khu di tích Đền Tống Trân - Cúc Hoa…); Du lịch lễ hội (Lễ hội Chử Đồng Tử - Tiên Dung; lễ hội dân gian Phố Hiến; lễ hội đền Mẫu, đền Ủng…); Du lịch sinh thái, cảnh quan đê sông hồng, du lịch đồng quê - làng vườn; Du lịch cuối tuần, nghỉ ngơi, giải trí, thể thao; Du lịch tham quan làng nghề...
11. Hợp tác Quốc tế:
- Tuyên truyền quảng bá giới thiệu Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hưng Yên rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet (thông qua Website Hưng Yên).
- Mở rộng giao lưu Văn hoá với các vùng, miền trong và ngoài nước. Mỗi năm Hưng Yên có từ 1 - 2 đoàn nghệ thuật Quốc tế đến biểu diễn tại tỉnh và tham gia hoạt động Văn hóa Việt Nam tại các nước do Bộ VH, TT & DL tổ chức (Liên hoan dân ca quốc tế; trưng bày các hiện vật tiêu biểu của Việt Nam tại nước ngoài…).
- Phối hợp với một số tổ chức nước ngoài về văn hóa để thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và Du lịch Hưng Yên (thông qua các quỹ Ford, quỹ Việt Nam - Thuỵ Điển…).
- Tổ chức một số đội tuyển thể thao của tỉnh được đi tham gia tập huấn ở nước ngoài, nhất là ở Trung Quốc để học tập kinh nghiệm thi đấu và nâng cao trình độ chuyên môn; từng bước hợp đồng thuê HLV giỏi nước ngoài huấn luyện một số đội tuyển trọng điểm của tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với việc thực hiện Đề án phát triển Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015:
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, quản lý Nhà nước đối với phát triển Văn hoá theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) và Kết luận Hội nghị Trung ương 10 (khoá IX).
- Tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức và năng lực lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp uỷ Đảng, chính quyền đối với công tác Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Thấm nhuần quan điểm: Phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, xây dựng và phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội để phát triển xã hội một cách bền vững.
- Tiếp tục đưa các tiêu chí về xây dựng Văn hoá, Thể thao trong việc đánh giá phân loại các tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 trên các kênh thông tin, nhất là trên phương tiện thông tin đại chúng, làm cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân nâng cao nhận thức, hiểu rõ vai trò quan trọng của văn hoá, trên cơ sở đó tích cực tự giác thực hiện. Thường xuyên biểu dương những tập thể, cá nhân, những điển hình tiên tiến trên lĩnh vực phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch, đồng thời phê phán những đơn vị triển khai thực hiện chưa tốt.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nước về Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên địa bàn, phân cấp quản lý cho huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
- Đẩy mạnh việc xây dựng quy hoạch, các đề án, kế hoạch cụ thể để phát triển các lĩnh vực Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Hướng dẫn và quản lý tốt các hoạt động Văn hoá, dịch vụ Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định của nhà nước, tạo môi trường thông thoáng cho các hoạt động Văn hoá, Thể thao và Du lịch ngoài công lập để có điều kiện phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành trong lĩnh vực VH, TT & DL nhằm phòng ngừa và xử lý nghiêm các hoạt động trái pháp luật.
4. Huy động nguồn nhân lực, tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Xây dựng chính sách “Chiêu hiền đãi sỹ” nhằm thu hút nhân tài phục vụ công tác quản lý Nhà nước và phát triển sự nghiệp VH, TT & DL của tỉnh.
- Hàng năm tăng biên chế sự nghiệp VH, TT & DL bổ sung cho các đơn vị Bảo tàng, Ban Quản lý di tích, Thư viện, Trung tâm VH, Trung Phát hành Phim & Chiếu bóng, Nhà hát chèo, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao...
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể cho cán bộ công chức, viên chức trong ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
5. Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch:
- Củng cố kiện toàn các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, thành lập Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể thao và Trung tâm Xúc tiến Du lịch (là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở). Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Thông tin Truyền thông ban hành văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng VHTT các huyện, thành phố. Thành lập Trung tâm VH hoặc Trung tâm VHTT các huyện, thành phố; tách riêng chức năng, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp VHTT - TT với chức năng quản lý Nhà nước của Phòng VHTT.
- Xếp hạng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở VHTT&DL theo Thông tư Hướng dẫn số 67/2006/TT-BVHTT ngày 10/8/2006 của Bộ Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch).
- Kiện toàn tổ chức cán bộ ngành VHTT & DL ở cả 3 cấp: Tỉnh, huyện (thành phố), cơ sở (xã, phường, thị trấn). Ổn định một biên chế, tăng thêm cán bộ hoạt động kiêm nhiệm và nâng cao tính chuyên nghiệp cho cán bộ chuyên trách VHTT ở cơ sở.
6. Tăng cường đầu tư và đa dạng hoá các nguồn vốn để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về văn hoá với những hình thức, bước đi thích hợp cho từng thời kỳ, phù hợp thực tiễn của tỉnh. Thu hút mọi nguồn lực của xã hội đầu tư cho hoạt động Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Sử dụng hiệu quả, chống thất thoát các nguồn vốn đầu tư.
- Thực hiện công tác đầu tư có trọng điểm cho từng lĩnh vực, cho từng địa phương, tránh đầu tư dàn trải kém hiệu quả. Ngân sách chi cho phát triển sự nghiệp Văn hoá hàng năm từ nay đến năm 2010 đạt từ 1,8 - 2% tổng chi ngân sách của tỉnh trở lên và trên 2,5% vào năm 2015. Mỗi năm tỉnh bố trí từ 2- 3 tỷ đồng để xây dựng chương trình mục tiêu của địa phương nhằm bảo tồn và phát huy di sản văn hoá. Bố trí kịp thời nguồn ngân sách xây dựng cơ bản theo tiến độ thực hiện các dự án đã được phê duyệt.
- Có chính sách quan tâm hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước ở các cấp làm đòn bẩy thu hút nguồn lực ngoài xã hội để xây dựng thiết chế Văn hoá Thể thao và tổ chức hoạt động Văn hoá Thể thao, nhất là ở cơ sở. Trong đó, đặc biệt ưu tiên đầu tư cho các xã có nhiều khó khăn: xây dựng nhà văn hoá cấp thôn làng: tỉnh thực hiện hỗ trợ từ 30 - 50 triệu đồng, còn lại địa phương huy động xã hội hoá từ 100 - 150 triệu.
7. Mở rộng và tăng cường giao lưu trong nước và giao lưu, hợp tác Quốc tế để học hỏi kinh nghiệm về phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền quảng bá về Văn hoá, Du lịch Hưng Yên. Tăng cường mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước để học hỏi kinh nghiệm trong việc tổ chức, chỉ đạo phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch trên nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hoá của quê hương,...
- Chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự án hợp tác với các tổ chức Quốc tế, các nước đã có quan hệ Kinh tế - Thương mại thời kỳ Phố Hiến phồn thịnh nhằm tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, trí lực, tài lực, vật lực và thu hút đầu tư nhằm phát triển sự nghiệp Văn hoá, Du lịch Hưng Yên.
1. Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch có nhiệm vụ:
- Thường trực Đề án, chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai và phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
- Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu với UBND tỉnh xem xét điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2015 và các giai đoạn tiếp theo; giúp UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án.
2. Sở Xây dựng có nhiệm vụ:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng các dự án quy hoạch, các công trình về Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính có nhiệm vụ:
Chủ động phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tham mưu đảm bảo ngân sách đầu tư hàng năm để xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị... tạo điều kiện phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
4. Sở Nội vụ có nhiệm vụ:
- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng, trình UBND tỉnh về một số chính sách nhằm thu hút cán bộ chuyên môn trình độ cao, sinh viên giỏi, cán bộ có năng khiếu về công tác trong ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố củng cố hệ thống tổ chức bộ máy ngành Văn hoá Thông tin cấp huyện, cấp xã. Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ phụ cấp cho cán bộ chuyên trách quản lý các thiết chế văn hoá ở xã, phường, thị trấn, làng, khu phố.
5. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể, các tổ chức xã hội:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp chặt chẽ với ngành Văn hoá Thể thao và Du lịch, các tổ chức chính trị xã hội, tham gia đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng thiết chế văn hoá, tổ chức các hoạt động văn hoá, như xây dựng Làng, Khu phố văn hoá, Gia đình văn hoá, Cơ quan, đơn vị văn hoá...
6. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh các huyện, thành phố và cơ sở:
Thường xuyên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các văn bản của tỉnh về phát triển Văn hoá, Thể thao và Du lịch; về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp của Đề án tới các tầng lớp nhân dân; biểu dương những tập thể, cá nhân thực hiện tốt, những mô hình hay về văn hoá, đồng thời phê phán những địa phương, đơn vị thực hiện không tốt công tác này.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ:
Căn cứ nội dung của Đề án, xây dựng kế hoạch cụ thể về phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 của huyện, thành phố, đồng thời tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra địa bàn./.
- 1Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá, thể dục thể thao tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề cương nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- 3Quyết định 2343/2006/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và xã hội do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4Quyết định 1798/QĐ-UBND về đề án phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng đến năm 2020
- 5Quyết định 38/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Nghị quyết 33/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2020
- 7Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Quyết định 271/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định số 61/2005/QĐ-BVHTT phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển xã hội hóa hoạt động văn hóa đến năm 2010 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa Thông tin ban hành
- 3Thông tư 67/2006/TT-BVHTT hướng dẫn phân hạng và thực hiện chế độ phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập hoạt động văn hóa - thông tin do Bộ Văn hóa và Thông tin ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 125/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về Văn hoá giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1272/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá, thể dục thể thao tỉnh Hà Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7Quyết định 2257/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt đề cương nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển sự nghiệp Văn hoá tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020
- 8Quyết định 2343/2006/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và xã hội do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 9Quyết định 1798/QĐ-UBND về đề án phát triển văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2010 - 2015 và phương hướng đến năm 2020
- 10Quyết định 38/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển xã hội hoá trong các lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 11Nghị quyết 33/2014/NQ-HĐND thông qua Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2020
- 12Quyết định 2763/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 13Nghị quyết 60/NQ-HĐND năm 2017 về thông qua Quy hoạch phát triển văn hoá và du lịch tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Quyết định 1200/QĐ-UBND năm 2009 về đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá, Thể thao và Du lịch đến năm 2010 và định hướng đến 2015 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- Số hiệu: 1200/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/06/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Văn Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/06/2009
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực