Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 120/TCHQ-GSQL

Hà Nội, ngày 03 tháng 4 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ XĂNG DẦU TẠM NHẬP ĐỂ TÁI XUẤT

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Căn cứ pháp lệnh Hải quan ngày 20-2-1990.
Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 20-2-1994 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan. - Căn cứ vào quy chế kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất ban hành kèm theo Quyết định số 1064/BTM-XNK ngày 18-8-1994 của Bộ thương mại.
Căn cứ vào tính chất đặc thù của mặt hàng xăng dầu.
Để đảm bảo việc quản lý nhà nước về Hải quan được chặt chẽ, đúng pháp luật, đúng chính sách, đồng thời tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tạm nhập để tái xuất.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế giám sát và quản lý xăng dầu tạm nhập để tái xuất.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.

Điều 3. Các quy định trước đây trái với quy trình này đều bãi bỏ.

Điều 4. Các ông Cục trưởng Cục Giám sát - quản lý về Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục, Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Phan Văn Dĩnh

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

GIÁM SÁT VÀ QUẢN LÝ HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU TẠM NHẬP - TÁI XUẤT
(Ban hành kèm theo quyết định số 120/TCHQ-QĐ ngày 03-4-1995 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tất cả xăng dầu tạm nhập - tái xuất đều phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan và chịu sự kiểm tra giám sát hải quan từ khi tạm nhập cho đến khi thực tái xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập để tái xuất xăng dầu là hai hợp đồng riêng biệt. Hợp đồng mua hàng (do doanh nghiệp Việt nam ký với doanh nghiệp nước xuất khẩu) và hợp đồng bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với doanh nghiệp nước nhập khẩu). Hình thức hợp đồng do bên bán và bên mua thoả thuận phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật Việt nam.

Điều 3. Doanh nghiệp được kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất xăng dầu là doanh nghiệp Việt nam đã dược Bộ Thương mại cấp giấy phép kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu và được Bộ thương mại cho phép kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất.

Điều 4. Thời gian xăng dầu kinh doanh theo hình thức tạm nhập để tái xuất được lưu chuyền tại Việt Nam, Hải quan thực hiện theo thời hạn được quy định trong giấy phép của Bộ Thương mại. Thời hạn này được tính từ ngày ghi kết quả kiểm hoá lúc tạm nhập đến ngày thực tái xuất tại hải quan cửa khẩu cuối cùng.

Điều 5. Việc nộp thuế đối với xăng dầu tạm nhập và hoàn thuế đối với xăng dầu tái xuất thực hiện theo luật thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu hiện hành.

Điều 6. Xăng dầu tạm nhập - tái xuất phải đi đúng tuyến, đúng đường, đúng cửa khẩu đã được cho phép.

Chương 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ BỘ HỒ SƠ

Điều 7. Bộ hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục tạm nhập gồm:

- Tờ khai hải quan (mẫu HQ8C-92): 3 bản.

- Giấy phép tạm nhập để tái xuất (bản chính): 2 bản.

- Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng (bản photocopy có xác nhận của doanh nghiệp): mỗi thứ 01 bản.

- Vận tải đơn (bản photocopy): 01 bản.

- Hoá đơn thương mại (Invoice) do doanh nghiệp nước ngoài (nước xuất khẩu) lập đòi tiền doanh nghiệp Việt Nam (bản photocopy có xác nhận của doanh nghiệp): 01 bản.

- Chứng thư giám định của người bán cung cấp cho người mua: 01 bản.

- Biên bản giao nhận hàng hoá giữa người vận tải và chủ hàng.

Điều 8. Bộ hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục tái xuất gồm:

- Tờ khai hải quan (HQ8C-92): 03 bản.

- Giấy phép tạm nhập-tái xuất (bản photocopy): 02 bản.

- Hợp đồng mua hàng, hợp đồng bán hàng (bản photocopy) mỗi thứ 01 bản).

- Hoá đơn thương mại (Invoice) do doanh nghiệp Việt Nam lập đòi tiền doanh nghiệp nước ngoài: 01 bản.

- Biên bản giao nhận hàng hoá giữa chủ hàng và người vận tải (nộp sau khi xăng dầu đã được giao cho người vận tải): 01 bản.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho: 01 bản.

- Chứng nhận phẩm chất (Certifcate of quality) của người bán cấp cho người mua: 02 bản.

Điều 9. Bộ hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục hoàn thuế: Theo quy định tại Thông tư số 72A/TC-TCT ngày 30-8-1993 của Bộ Tài chính.

Chương 3:

TRÌNH TỰ LÀM THỦ TỤC - TRÁCH NHIỆM HẢI QUAN CỬA KHẨU LÀM THỦ TỤC TẠM NHẬP ĐỂ TÁI XUẤT VÀ CỬA KHẨU GIÁM SÁT TÁI XUẤT

Điều 10

1. Thủ tục Hải quan đối với xăng dầu tạm nhập như thủ tục đối với một lô hàng nhập khẩu quy định tại quyết định 258/TCHQ-GSQL ngày 16-12-1994. Căn cứ vào bộ hồ sơ và kết quả kiểm tra, giám sát việc bơm xăng từ phương tiện vận tải lên bồn chứa ghi kết quả vào tờ khai và giấy phép. Kết quả kiểm hoá phải ghi rõ chủng loại, mã số, khối lượng xăng dầu thực nhập. Chỉ trong trường hợp có nghi vấn mới yêu cầu giám định.

2. Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp cho hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập xăng dầu sơ đồ kho, bồn chứa, thẻ kho, thẻ bể.

Điều11. Thủ tục hải quan đối với xăng dầu tái xuất và trách nhiệm của Hải quan làm thủ tục tái xuất:

1. Trình tự thủ tục như quy định tại Quyết định 258/TCQH-GSQL dẫn trên.

2. Trước khi làm thủ tục bơm xăng dầu xuống phương tiện vận tải. Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất phải kiểm tra tất cả các hầm hàng, để đảm bảo chắc chắn không có hàng hoá nào khác hay bất cứ thứ gì trong hầm hàng.

3. Căn cứ vào bộ hồ sơ tái xuất tiến hành kiểm tra, kiểm hoá, ghi kết quả vào tờ khai (chủng loại, mã số, khối lượng).

4. Căn cứ để xác định khối lượng:

- Hoá đơn thương mại.

- Biên bản bàn giao giữa chủ hàng và người vận tải.

- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

- Kết quả kiểm hoá.

5. Căn cứ để xác định chủng loại:

- Chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) của người bán cấp cho người mua.

- Quy định về tiêu chuẩn Việt Nam đối với xăng dầu. Trường hợp Nhà nước chưa ban hành thì căn cứ vào tiêu chuẩn xăng dầu quốc tế do chủ hàng cung cấp.

- Trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Hải quan, chủ hàng phải cung cấp mẫu lưu của lô hàng liên quan để giám định.

6. Sau khi đã liêm phong tất cả các vị trí cần thiết và hoàn tất thủ tục cho phương tiện vận tải, Hải quan làm thủ tục xuất phải thông báo ngay số tầu và những thông tin cần thiết liên quan đến lô xăng dầu tái xuất (bằng điện thoại hoặc fax) cho cửa khẩu cuối cùng biết chuẩn bị làm thủ tục.

Điều 12. Thủ tục Hải quan tại cửa khẩu xuất và trách nhiệm của hải quan cửa khẩu xuất: Hải quan cửa khẩu giám sát tái xuất căn cứ vào bộ hồ sơ lô xăng dầu tái xuất và những thông tin nhận được để làm thủ tục hải quan cho xuất qua biên giới.

12.1. Thủ tục hải quan bao gồm:

- Tiếp nhận và kiểm tra bộ hồ sơ do Hải quan cửa khẩu làm thủ tục tái xuất chuyển tới (gửi qua chủ hàng).

- Kiểm tra vị trí niêm phong.

- Giám sát cho phương tiện vận tải thực xuất qua biên giới.

- Chứng nhận thực xuất vào tờ khai Hải quan và giấy phép tạm nhập - tái xuất.

- Thông báo ngay kết quả cho hải quan nơi làm thủ tục tái xuất.

Hải quan cửa khẩu xuất phải mở sổ theo dõi việc làm thủ tục cho loại hình này.

12.2 Trong trường hợp xét thấy cần thiết, hải quan cửa khẩu xuất biên giới tiến hành tái kiểm tra để xác định lại trọng lượng, chất lượng lô hàng trước khi làm thủ tục cho xuất qua biên giới. Tái kiểm tra để xác định chất lượng bằng cách lấy mẫu để yêu cầu giám định.

12.2.1. Nếu tái kiểm tra thấy xăng dầu thực xuất đúng với tờ khai hải quan và bộ chứng từ thì lập biên bản xác nhận việc tái kiểm, sau đó niêm phong kẹp chì hải quan lại và làm thủ tục cho xuất qua biên giới.

12.2.2. Trường hợp khối lượng xăng dầu thực xuất không đúng với tờ khai hải quan và bộ chứng từ ngoài mức dung sai cho phép thì lập biên bản vi phạm, tiến hành niêm phong kẹp chì lại phương tiện chuyên chở xăng dầu và tuỳ theo mức độ vi phạm để quyết định phạt vi phạm hành chính (sau khi đã xác nhận khối lượng thực xuất) cho làm thủ thủ tục tái xuất hoặc lập biên bản tạm giữ xăng dầu tái xuất (bao gồm cả phương tiện chuyên chở) báo cáo ngay hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục hải quan để giải quyết.

+ Nếu có nghi vấn về chất lượng: sau khi đã lấy mẫu (ít nhất 1 lít) để giám định thì cho làm thủ tục tái xuất. Việc xử lý sẽ tiến hành sau khi có kết quả tái giám định.

+ Doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu tạm nhập để tái xuất phải tạo điều kiện và chịu các chi phí liên quan đến việc tái kiểm và giám định này.

12.3. Khi phương tiện chuyên chở xăng dầu tái xuất quay về, Hải quan cửa khẩu biên giới phải tiến hành kiểm tra phương tiện vận tải, nhằm kiểm tra hàng nhập lậu hoặc xăng dầu không tái xuất hết quay lại tiêu thụ trong nước để trốn thuế.

Điều 13. Trên cơ sở xăng dầu thực nhập - thực xuất, Hải quan tỉnh, thành phố sẽ thanh khoản tờ khai hải quan, giấy phép và làm thủ tục không thu thuế hoặc hoàn thuế theo quy định hiện hành.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hàng quý, Hải quan tỉnh, thành phố liên quan và doanh nghiệp phải báo cáo Tổng cục hải quan (Cục giám sát - Quản lý) về tình hình thực hiện quy chế này.

Điều 15. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 16. Cục trưởng Cục Giám sát - Quản lý về hải quan, thủ trưởng các vụ, cục thuộc cơ quan Tổng cục hải quan, Cục trưởng Cục hải quan các tỉnh, thành phố và giám đốc các doanh nghiệp liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 120/TCHQ-GSQL năm 1995 về Quy chế giám sát và quản lý xăng dầu tạm nhập để tái xuất do Tổng cục trưởng Tổng Cục Hải Quan ban hành

  • Số hiệu: 120/TCHQ-GSQL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/04/1995
  • Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
  • Người ký: Phan Văn Dĩnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản