Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2020/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 03 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chinh phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNN&PTNN ngày 31/10/2018 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNN&PTNN ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 72/TTr-SYT ngày 01/6/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo và thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Phú Yên)
Quy định này quy định phân công, phân cấp trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm (ATTP) trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã/phường/thị trấn, các cơ quan chuyên môn và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về ATTP trình cấp có thẩm quyền ban hành; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế về tình hình ATTP tại địa phương.
2. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 6 Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung Khoản 2, Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
3. Đảm bảo công tác ATTP phục vụ các lễ hội, sự kiện được tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thực hiện tiếp nhận, quản lý hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm; cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
7. Tiếp nhận bản tự công bố các sản phẩm/nhóm sản phẩm được quy định tại Khoản 1, Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
8. Tổ chức thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với:
a) Các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 6 Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung Khoản 2, Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND cấp huyện (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh từ 200 suất ăn/lần phục vụ trở lên; bếp ăn tập thể, căn tin phục vụ ăn uống trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất (không kể quy mô phục vụ); bếp ăn tập thể, căn tin phục vụ ăn uống trong các trường Trung cấp, cao đẳng, đại học, bệnh viện tuyến tỉnh.
9. Thực hiện công tác phối hợp với:
a) Sở Công Thương để quản lý ATTP tại chợ hạng 1 (ngoại trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản), siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác.
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố trong quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố, dịch vụ đám tiệc và cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý trên địa bàn.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Y tế.
11. Sở Y tế giao cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh triển khai thực hiện một số nhiệm vụ tại khoản 3,4,5,6,7,8 Điều 3 Quy định này.
Điều 4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trừ các cơ sở thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
2. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thực hiện theo Quyết định số 24/2019/QĐ-UBND ngày 02/7/2019 của UBND tỉnh về Phân công, phân cấp thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện ATTP; quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
3. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về ATTP theo lĩnh vực được phân công về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh) để tổng hợp, báo cáo chung.
4. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATTP của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thực hiện công tác phối hợp với:
a) Sở Công Thương trong việc quản lý ATTP tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ hạng 1 (ngoại trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản) trong việc kinh doanh các sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
b) Sở Y tế để tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm khi có yêu cầu. Tổ chức giám sát, kiểm soát chất lượng sản phẩm thực phẩm sản xuất theo phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được cấp thẩm quyền phân công, phân cấp.
7. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Nông nghiệp.
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
2. Chủ trì, phối hợp quản lý ATTP đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác. Quản lý ATTP tại các chợ hạng 1 (theo quy định về phân hạng chợ) trên địa bàn tỉnh (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
3. Tổ chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với các cơ sở thực phẩm quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.
4. Tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận (có xác nhận của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm) theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ đối với các cơ sở thuộc ngành Công Thương quản lý trên địa bàn tỉnh.
5. Báo cáo định kỳ, đột xuất công tác quản lý nhà nước về ATTP theo lĩnh vực được phân công về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh) để tổng hợp, báo cáo chung.
6. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATTP của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Thực hiện công tác phối hợp với:
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương; các chợ trên địa bàn quản lý (trừ các chợ hạng 1); việc vận chuyển, kinh doanh thực phẩm lưu động (còn gọi là chợ lưu động); chợ tự phát; các cơ sở sản xuất ban đầu.
b) Sở Y tế để tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm khi có yêu cầu. Tổ chức giám sát, kiểm soát chất lượng sản phẩm thực phẩm sản xuất theo phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương.
Điều 6. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
2. Phối hợp, tham gia thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về ATTP theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP tại địa phương, có trách nhiệm:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về ATTP tại địa phương. Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP, tổ chức phân công và chỉ đạo Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp huyện, các phòng, ban chức năng và UBND xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước về ATTP; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra giám sát bảo đảm ATTP trên địa bàn; trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật khi để xảy ra vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh về ATTP trên địa bàn. Bố trí nguồn lực cho cơ quan chuyên môn để thực hiện việc quản lý nhà nước về ATTP.
3. Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành trong việc quy hoạch và xây dựng vùng trồng rau, củ, quả an toàn; chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được thuận lợi và đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú y, cơ sở sản xuất thực phẩm an toàn nhằm bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm trên địa bàn quản lý.
4. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn, cụ thể:
a) Kinh doanh dịch vụ ăn uống từ 50 suất ăn đến dưới 200 suất ăn/lần phục vụ, dịch vụ đám tiệc trên địa bàn từ 300 khách/lần phục vụ.
b) Các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn và các đối tượng theo phân cấp quản lý.
c) Các chợ (ngoại trừ chợ hạng 1).
d) Thực hiện cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh và có quy mô kinh doanh dưới 200 suất ăn/lần phục vụ.
đ) Tổ chức điều tra, truy xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm khi có yêu cầu.
5. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về ATTP, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về ATTP của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tuyên truyền, vận động việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP trên địa bàn.
6. Thực hiện phối hợp với các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương trong việc quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn quản lý theo quy định pháp luật.
Điều 8. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn
Là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về ATTP tại địa phương, có trách nhiệm:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về ATTP trên phạm vi địa phương, chịu trách nhiệm trước UBND huyện về ATTP tại địa phương. Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp làm nhiệm vụ Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, UBND tỉnh, huyện về ATTP trên địa bàn. Bố trí nguồn lực để thực hiện việc quản lý nhà nước về ATTP.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc quy hoạch và xây dựng vùng trồng rau, củ, quả an toàn; chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung để việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được thuận lợi và đúng quy định về điều kiện ATTP.
4. Tiếp nhận bản cam kết do các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 12, trừ điểm k Nghị định 15/2018/NĐ-CP thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương quy định tại Khoản 2, Điều 10 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương (mẫu cam kết theo Phụ lục kèm theo Quy định này).
5. Chịu trách nhiệm thực hiện công tác quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn, cụ thể:
a) Kinh doanh dịch vụ ăn uống (có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ), kinh doanh thức ăn đường phố, dịch vụ đám tiệc có dưới 300 khách/lần phục vụ trên địa bàn.
b) Các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ và các đối tượng theo phân cấp quản lý trừ các cơ sở thuộc ngành Nông nghiệp quản lý.
c) Các chợ nhỏ, chợ lưu động, chợ tự phát tại địa phương.
d) Phối hợp các cơ quan quản lý ATTP, điều tra, truy xuất nguồn gốc và xử lý, khắc phục khi xảy ra ngộ độc thực phẩm; cung cấp đầy đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm khi có yêu cầu.
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 9. Phối hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước về ATTP
1. Các sở, ngành, địa phương trong phạm vi quản lý nhà nước của mình có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước để đảm bảo thống nhất và hiệu quả trong quản lý nhà nước về ATTP trên địa bàn; phối hợp thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố ATTP theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế chủ trì xây dựng chương trình thông tin giáo dục truyền thông về ATTP; các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế để thực hiện chương trình thông tin giáo dục truyền thông về ATTP.
3. Sở Y tế chủ trì xây dựng kế hoạch hậu kiểm, giám sát cảnh báo mối nguy về ATTP; các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Y tế để thực hiện hậu kiểm, giám sát cảnh báo mối nguy về ATTP.
4. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, diều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm để cảnh báo cho cộng đồng. Các sở, ngành, địa phương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc lĩnh vực quản lý; phối hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
Điều 10. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về ATTP
1. Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp tỉnh về kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP hàng năm và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Khi phát hiện sản phẩm, cơ sở kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của sở, ngành, địa phương, Sở Y tế kiến nghị sở, ngành, địa phương đã được phân công quản lý tiến hành thanh tra, kiểm tra xử lý; nếu kiến nghị đó không được chấp thuận thì chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, kết luận và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các sở khác trong những trường hợp cụ thể sau:
a) Theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP cấp tỉnh.
b) Đối với vụ việc phức tạp liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều ngành, khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở, ngành cùng quản lý lĩnh vực ATTP thì phối hợp liên ngành thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, trung thực, khách quan để thống nhất kết luận, xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Theo đề nghị của sở, ngành quản lý lĩnh vực và địa phương.
Khi Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương ban hành các quy định, hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về ATTP có nội dung khác với quy định này, thì thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương.
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về ATTP và các cơ quan chuyên môn thực hiện công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung vướng mắc, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời, phù hợp.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã/phường/thị trấn có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện quản lý ATTP theo định kỳ cho Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh (qua cơ quan TT.BCĐ tỉnh) để tổng hợp báo cáo chung./.
- 1Nghị quyết 231/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2017 đến nay
- 2Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 11/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 04/2020/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 8Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 9Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 11Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 12Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13Quyết định 06/2020/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương do thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4Nghị định 77/2016/NĐ-CP sửa đổi quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liểu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 5Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 6Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 7Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
- 8Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương
- 9Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 10Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 11Quyết định 24/2019/QĐ-UBND về phân công, phân cấp thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 12Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 13Nghị quyết 231/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2017 đến nay
- 14Quyết định 17/2020/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 15Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Gia Lai ban hành
- 16Quyết định 11/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 17Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 18Quyết định 04/2020/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 19Quyết định 23/2020/QĐ-UBND quy định về nội dung quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 20Quyết định 12/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 21Quyết định 35/2020/QĐ-UBND quy định về phân công, phân quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 22Quyết định 11/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành công thương trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 23Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 24Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 25Quyết định 06/2020/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành Công Thương do thành phố Cần Thơ ban hành
Quyết định 12/2020/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 12/2020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/06/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phan Đình Phùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra