Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2013/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 05 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hôi đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 40/TTr-STP ngày 02/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2013/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
1. Quy chế này quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (gọi tắt là đấu giá quyền sử dụng đất) được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác có liên quan về đấu giá quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất không quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành.
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan việc tổ chức đấu giá để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đều phải do Đấu giá viên điều hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 20 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất giao cho hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam ở trong nước.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định cho thuê đất theo hình thức đấu giá đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
4. Định mức giao đất, cho thuê đất và thời hạn giao đất, cho thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 5. Điều kiện của các thửa đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Có phương án giá khởi điểm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức được giao thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất là tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp (sau đây gọi tắt là tổ chức bán đấu giá) theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản
2. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt (sau đây gọi tắt là Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất):
a) Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập trong các trường hợp sau:
- Quyền sử dụng đất có giá trị lớn: Giá khởi điểm cho toàn bộ dự án hoặc khu đất từ 300 tỷ đồng trở lên;
- Quyền sử dụng đất phức tạp theo quy định của pháp luật.
b) Thẩm quyền quyết định thành lập và thành phần Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
1. Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện lựa chọn ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá quy định tại Điều 6 của Quy chế này để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền.
Trong trường hợp chưa thành lập tổ chức phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất ủy quyền cho cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất) lựa chọn ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này để thực hiện việc đấu giá, thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất của người tham gia đấu giá và có trách nhiệm thanh toán khoản phí đấu giá cho tổ chức bán đấu giá đã ký hợp đồng.
Điều 8. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu giá theo mẫu tại hồ sơ do tổ chức bán đấu giá phát hành, trong đó có nội dung cam kết sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Điều kiện về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính.
a) Đối với tổ chức phải có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân phải có đủ điều kiện về khả năng tài chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã chia thửa để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân.
3. Đối với một (01) thửa đất đấu giá thì một hộ gia đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá (theo hộ khẩu); một tổ chức chỉ được một đơn vị tham gia đấu giá; có hai doanh nghiệp trở lên cùng thuộc một Tổng công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; Tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá.
Điều 9. Đối tượng không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người đang làm việc trong tổ chức bán đấu giá và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh chị, em ruột của những người đó; người trực tiếp tham gia xác định, phê duyệt giá khởi điểm, người ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Người không thuộc trường hợp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10. Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện việc giám sát các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá thực hiện theo quy định; Kiến nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về đấu giá quyền sử dụng đất để tránh lãng phí, thất thoát vốn và tài sản của Nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
2. Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện giám sát các hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và các huyện, thành phố.
3. Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện giám sát các hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền và việc đấu giá đối với đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
4. Việc tổ chức thực hiện giám sát từng cuộc đấu giá do chủ tịch Hội đồng quyết định.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định và thành phần Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính. Thành phần bao gồm: Lãnh đạo Sở Tài chính làm chủ tịch Hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch. Thành phần bao gồm: Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch làm chủ tịch Hội đồng; các thành viên là đại diện của các cơ quan: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp, Công an huyện, Chi cục thuế và các đơn vị có liên quan.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 12. Giá khởi điểm, bước giá để đấu giá
1. Giá khởi điểm để đấu giá.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xác định giá khởi điểm của từng thửa đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính.
2. Bước giá để đấu giá:
a) Bước giá được áp dụng trong các vòng đấu giá;
b) Bước giá do tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất phù hợp với từng cuộc đấu giá. Đấu giá viên trong khi điều hành cuộc đấu giá có thể điều chỉnh bước giá (có sự đồng ý của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá) cho phù hợp với từng vòng đấu giá.
Điều 13. Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất được ký kết giữa tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất; Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá;
b) Mô tả thửa đất, diện tích, tờ bản đồ, địa chỉ;
c) Giá khởi điểm của thửa đất;
d) Thời hạn, địa điểm tổ chức đấu giá;
đ) Thời gian, địa điểm tổ chức cho khách hàng xem thửa đất trên quy hoạch và thực địa;
e) Thời hạn, địa điểm, phương thức thanh toán tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá thành;
g) Thời hạn, địa điểm, phương thức giao quyền sử dụng đất cho khách hàng trúng đấu giá;
h) Phí, chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá thành và chi phí bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Chương IV - Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
l) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
3. Khi ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức bán đấu giá hồ sơ về các thửa đất được đưa ra đấu giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ đó. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết của khu đất đấu giá; quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);
c) Quyết định phê duyệt phương án giá khởi điểm;
d) Bản đồ địa chính hoặc bản đồ quy hoạch chi tiết; mặt bằng phân thửa được duyệt.
4. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về hồ sơ do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất cung cấp.
Điều 14. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức bán đấu giá có trách nhiệm thông báo ít nhất 02 lần trở lên, mỗi lần cách nhau 03 ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai hoặc Báo Lào Cai hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác; Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai) và niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở của mình, trụ sở cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, tại nơi tổ chức đấu giá và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá, thời hạn: Ba mươi (30) ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
2. Nội dung niêm yết và thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm đấu giá;
c) Địa điểm thửa đất được đấu giá;
d) Diện tích, kích thước, mốc giới của thửa đất được đấu giá;
đ) Giá khởi điểm của từng thửa đất được đấu giá;
e) Mục đích sử dụng hiện tại của thửa đất được đấu giá;
g) Quy hoạch chi tiết của thửa đất được đấu giá;
h) Mục đích sử dụng theo quy hoạch của thửa đất được đấu giá;
i) Thời hạn sử dụng của thửa đất được đấu giá;
k) Thời gian và địa điểm tham khảo hồ sơ thửa đất được đấu giá;
l) Thời gian xem thửa đất được đấu giá;
m) Thời gian và địa điểm đăng ký đấu giá;
n) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến thửa đất được đấu giá.
3. Cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tổ chức cho khách hàng xem về thửa đất được đưa ra đấu giá trên bản đồ quy hoạch và thực địa. Thời gian cho xem từ khi niêm yết thông báo đấu giá đến trước khi tổ chức cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hai (02) ngày.
Điều 15. Đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người tham gia đấu giá có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này thực hiện đăng ký và hoàn tất thủ tục đăng ký trong thời hạn do tổ chức đấu bán đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
2. Người tham gia đấu giá phải nộp các khoản tiền sau đây:
a) Phí tham gia đấu giá: Thực hiện theo quy định pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tiền đặt trước: Khi đăng ký tham dự đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp một khoản tiền đặt trước cho tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể:
STT | Giá trị thửa đất, lô đất theo giá khởi điểm | Mức thu (% theo giá khởi điểm của thửa đất, lô đất) |
1 | Từ 1 tỷ đồng trở xuống | 15% |
2 | Từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng | 13% |
3 | Từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 11% |
4 | Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 9% |
5 | Từ trên 100 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng | 7% |
6 | Trên 300 tỷ đồng | 5% |
Trường hợp người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là người trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào số tiền sử dụng đất mà người đó phải nộp cho cơ quan nhà nước.
c) Tổ chức bán đấu giá, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất chỉ được thu tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong thời hạn bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức cuộc đấu giá.
1. Địa điểm đấu giá
Cuộc đấu giá quyền sử dụng đất có thể được tổ chức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá, tại nơi có đất hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá và cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hình thức đấu giá
Tổ chức bán đấu giá, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất có thể lựa chọn một trong các hình thức đấu giá sau để tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu.
Điều 17. Trình tự tiến hành cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc tiến hành cuộc đấu giá tài sản phải tuân theo thủ tục bán đấu giá tài sản quy định tại Điều 34 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Quy chế này và Nội quy do tổ chức bán đấu giá tài sản quy định.
2. Thủ tục mở cuộc bán đấu giá:
- Đến giờ mở cuộc đấu giá, Đấu giá viên, người điều hành cuộc đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là người điều hành cuộc đấu giá) giới thiệu bản thân, người giúp việc và các thành viên của tổ chức bán đấu giá (nếu có);
- Công bố danh sách người đăng ký tham gia đấu giá và tiến hành điểm danh người tham gia đấu giá để xác định người đủ điều kiện tham gia đấu giá;
- Giới thiệu toàn bộ thông tin về thửa đất đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa các lần trả giá;
- Giải đáp các vấn đề những người tham dự cuộc đấu giá quan tâm;
- Công bố thành phần của Tổ kiểm phiếu (nếu tổ chức đấu giá bằng bỏ phiếu), thành phần bao gồm: Người điều hành cuộc đấu giá, đại diện cơ quan có thẩm quyền giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất và đại diện người tham gia cuộc đấu giá tiến hành kiểm phiếu.
3. Tiến hành đấu giá.
a) Hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói:
Người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá khởi điểm yêu cầu người tham gia đấu giá bắt đầu trả giá từ giá khởi điểm. Sau mỗi lần người tham gia đấu giá trả giá, Người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại ngay giá đã trả cho những người tham gia cuộc bán đấu giá biết; cuộc bán đấu giá được tiến hành liên tục cho đến người tham gia đấu giá trả giá cao nhất và sau khi người điều hành cuộc đấu giá nhắc lại giá cao nhất đã trả ba lần, mỗi lần cách nhau ba mươi (30) giây mà không có người trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc đấu giá công bố giá trúng đấu giá và người trúng đấu giá. Tại thời điểm công bố, người trúng đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
4. Hình thức đấu giá bằng bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng:
a) Người điều hành cuộc đấu giá phát phiếu trả giá (theo mẫu của tổ chức bán đấu giá phát hành) và hướng dẫn người tham gia đấu giá ghi đầy đủ các thông tin và giá muốn trả vào phiếu của mình. Thời gian tối đa của một vòng đấu giá là năm phút kể từ lúc phát phiếu trả giá đến khi thu phiếu về;
b) Người điều hành cuộc đấu giá chỉ công bố mức giá trả cao nhất của từng vòng đấu, không công bố cụ thể tên người trả giá cao nhất, mức giá cao nhất đã trả ở vòng trước cộng với bước giá là giá khởi điểm của vòng đấu tiếp theo;
c) Cuộc bán đấu giá được tiến hành liên tục cho đến khi không còn ai có yêu cầu trả giá tiếp thì người có mức trả giá cao nhất (cao hơn giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm của vòng đấu đó) là người trúng đấu giá;
d) Người điều hành cuộc đấu giá công bố mức giá trúng đấu giá và người trúng đấu giá của vòng đấu cuối cùng. Tại thời điểm công bố, người trúng đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết hợp đồng trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 18. Xử lý các trường hợp phát sinh trong cuộc đấu giá
1. Người trả giá cao giá nhất rút lại giá đã trả:
Tại cuộc đấu giá, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành đấu giá công bố người trúng đấu giá thửa đất đã đấu giá, thì cuộc đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về tổ chức bán đấu giá.
2. Từ chối trúng đấu giá:
a) Trong cuộc đấu giá, khi người điều hành phiên đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người này từ chối, thì thửa đất được ưu tiên cho người trả giá liền kề trúng đấu giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối trúng đấu giá;
b) Đối với cuộc đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín, trong trường hợp có người từ chối trúng đấu giá nêu tại Điểm a Khoản này mà có từ hai (02) người trở lên trả giá liền kề bằng nhau, thì người điều hành cuộc đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá;
c) Trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối trúng đấu giá, hoặc trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý trúng đấu giá thì cuộc đấu giá được coi là không thành. Người từ chối trúng đấu giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước, khoản tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 19. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền sử dụng đất. Tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ phiên đấu giá kèm theo danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho cơ quan được giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thời thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, biên bản và danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất chuyển giao, cơ quan được giao ký kết hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất hoàn chỉnh hồ sơ đấu giá trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá gồm:
a) Họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân (hoặc giấy tờ hợp pháp khác thay thế) của người trúng đấu giá (đối với tổ chức là tên tổ chức, người đại diện theo pháp luật của tổ chức);
b) Vị trí thửa đất;
c) Diện tích đất, loại đất;
d) Giá trúng đấu giá;
đ) Tổng số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước, thời hạn nộp, phương thức nộp;
e) Trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên;
g) Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với tổ chức bán đấu giá phải gửi thông báo kết quả phê duyệt trúng đấu giá cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá biết và hướng dẫn thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đã trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước và các khoản lệ phí khác (nếu có).
Điều 20. Nộp tiền trúng đấu giá và xử lý, thanh toán tiền đặt trước
1. Nộp tiền trúng đấu giá
a) Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá đối với thửa đất đấu giá với mục đích sử dụng đất là đất ở hộ gia đình, cá nhân, thửa đất có quy mô nhỏ (không bao gồm các khu đô thị; tiểu khu đô thị, khu nhà ở thương mại) thì trong thời hạn mười lăm ngày (15 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, thông báo trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đã trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước (số tiền đặt trước khi đăng ký đấu giá sẽ được khấu trừ vào số tiền sử dụng đất hoặc thuê đất phải nộp, sau khi đã trừ các lệ phí phải đóng theo quy định).
Sau thời hạn 15 ngày làm việc nêu trên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đã trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước thì coi như từ chối trúng đấu giá đối với thửa đất đó.
b) Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá đối với thửa đất đấu giá với mục đích sử dụng đất để thực hiện các dự án khu đô thị, khu nhà ở thương mại, dự án tiểu khu đô thị, thì trong thời hạn ba tháng (03 tháng) kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, thông báo trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đã trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước (số tiền đặt trước khi đăng ký đấu giá sẽ được khấu trừ vào số tiền sử dụng đất hoặc thuê đất phải nộp, sau khi đã trừ các lệ phí phải đóng theo quy định).
Sau thời hạn ba tháng (03 tháng) nêu trên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đã trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước thì coi như từ chối trúng đấu giá đối với thửa đất đó.
2. Xử lý tiền đặt trước
a) Tổ chức bán đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả toàn bộ khoản tiền đặt trước cho những người không trúng đấu giá ngay sau khi phiên đấu giá kết thúc, chậm nhất là hai (02) ngày làm việc kể từ ngày phiên bán đấu giá kết thúc và nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền đặt trước của người trúng đấu giá trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả bán đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người tham gia đấu giá được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Cuộc đấu giá không được tổ chức;
- Tham gia đấu giá nhưng không trúng đấu giá;
- Tham gia đấu giá nhưng xin hủy bỏ đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký tham gia đấu giá đã được thông báo.
c) Người tham gia đấu giá không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất đã nộp khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng.
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng tại phiên đấu giá rút lại đăng ký tham gia đấu giá;
- Người tham gia đấu giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm hoặc trả giá vòng sau thấp hơn giá cao nhất của vòng trước trực tiếp;
- Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả hoặc người từ chối trúng đấu giá; người bị hủy kết quả trúng đấu giá do vi phạm quy định về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá;
- Người vi phạm Nội quy, Quy chế đấu giá.
Điều 21. Giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá
1. Sau khi người trúng đấu giá đã nộp đủ số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định, cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất trúng đấu giá tiến hành bàn giao đất tại thực địa cho người trúng đấu giá.
2. Căn cứ vào Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá của cơ quan có thẩm quyền và biên lai xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước của người trúng đấu giá, cơ quan được giao nhiệm vụ xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của người trúng đấu giá và nộp một (01) bộ hồ sơ về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện theo phân cấp quản lý.
Hồ sơ gồm có:
a) Biên bản trúng đấu giá quyền sử dụng đất (bản chính);
b) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất (bản chính);
c) Biên bản bàn giao đất (bản chính);
d) Thông báo trúng đấu giá (bản chính);
đ) Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá (theo mẫu).
3. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian và địa điểm ghi trong giấy hẹn.
Điều 22. Hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Kết quả đấu giá quyền sử dụng đất bị hủy trong các trường hợp sau:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá quyền sử dụng đất theo thời gian quy định;
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục đấu giá;
c) Lập danh sách khống những người đăng ký tham gia đấu giá;
d) Có hành vi gian dối để tham gia hoặc cho phép người khác tham gia cuộc đấu giá trái với quy định về người không được tham gia đấu giá;
đ) Có căn cứ chứng minh người tham gia đấu giá thông đồng dìm giá;
e) Tổ chức cuộc đấu giá mà không có Đấu giá viên điều hành. Trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện;
g) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất nhưng không nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc thuê đất đã trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước trong thời gian quy định tại Điều 19 của Quy chế này;
h) Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất bị Tòa án tuyên bố vô hiệu hoặc bị hủy theo quy định của pháp luật
2. Trong trường hợp kết quả đấu giá bị hủy theo quy định tại khoản 1, Điều này, thì việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Nghị định 17/2010/ NĐ-CP và pháp luật có liên quan. Việc hủy kết quả đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục của pháp luật quy định.
3. Việc tổ chức đấu giá lại quyền sử dụng đất đã bị hủy kết quả bán đấu giá được thực hiện theo trình tự như đối với bán đấu giá lần đầu.
Điều 23. Các trường hợp không tổ chức cuộc đấu giá
1. Khi hết thời hạn thông báo, niêm yết công khai việc đấu giá thửa đất theo quy định mà không có người đăng ký hoặc chỉ có một người đăng ký đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá thì không tổ chức cuộc đấu giá đối với thửa đất đó.
2. Đối với một thửa đất chỉ có những cá nhân có cùng quan hệ huyết thống (bố, mẹ, con và anh em ruột; quan hệ hôn nhân là vợ, chồng) cùng tham gia đấu giá thì không tổ chức cuộc đấu giá thửa đất đó.
3. Các trường hợp bất khả kháng như: Thiên tai, hỏa hoạn và các rủi ro khác.
4. Các trường hợp không tổ chức cuộc đấu giá quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này thì tổ chức bán đấu giá thông báo bằng văn bản cho người đã đăng ký và cơ quan đã ký hợp đồng đấu giá về việc không tổ chức cuộc đấu giá, đồng thời trả lại hồ sơ cho bên đã ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian chậm nhất ba ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 24. Thanh toán, hạch toán và quản lý tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất.
Các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá được lựa chọn thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có quyền:
a) Nhận hồ sơ, ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Thu khoản tiền đặt trước, phí đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Được cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến thửa đất đấu giá;
d) Phát hành hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá;
đ) Yêu cầu cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán chi phí đấu giá theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính;
e) Quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá theo quy định về phí, lệ phí;
g) Thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng (nếu có).
2. Nghĩa vụ của tổ chức bán đấu giá được lựa chọn thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Xây dựng Nội quy cho từng cuộc đấu giá phù hợp với Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan, Nội quy cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
- Về phí tham gia đấu giá, tiền đặt trước của thửa đất;
- Về cách thức đấu giá;
- Về bước giá của thửa đất;
- Các nội dung cần thiết khác liên quan đến việc tổ chức đấu giá.
b) Niêm yết, thông báo công khai, nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức xem xét hiện trạng thửa đất đấu giá và giải đáp các thắc mắc có liên quan; tổ chức cuộc đấu giá và hoàn thiện hồ sơ cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Quy chế này và các quy định về đấu giá có liên quan. Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá;
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của Đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong quá trình thực hiện việc đấu giá;
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đấu giá (nếu có).
3. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của người đăng ký đấu giá, trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Quyền.
a) Được khảo sát, kiểm tra thực địa đối với thửa đất bán đấu giá trước khi tham gia đấu giá;
b) Được giao đất đúng diện tích và vị trí theo sơ đồ đã trúng đấu giá;
c) Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Có quyền khiếu nại, tố cáo nếu có căn cứ cho rằng Đấu giá viên, các thành viên trong tổ chức bán đấu giá hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện không đúng các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất;
đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ.
a) Chấp hành nghiêm túc quy định tại Nội quy, Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất khi tham gia đấu giá;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với thửa đất trúng đấu giá;
c) Sử dụng đất đúng mục đích, xây dựng nhà ở, công trình theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho các tổ chức bán đấu giá;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền;
đ) Tổng hợp kết quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá khởi điểm cho các thửa đất để đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án đấu giá đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt thuộc thẩm quyền cấp tỉnh;
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan về trình tự, thủ tục xây dựng giá khởi điểm theo quy định; Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất, quản lý và sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định tại Quy chế này; Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thu, nộp, sử dụng tiền thu được từ hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng giám sát đấu giá quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch hàng năm để đấu giá;
b) Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố để đấu giá và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thành phố cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh;
b) Hàng năm, tổng hợp các danh mục, kết quả thực hiện các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sử dụng quỹ đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật, báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án sử dụng đất thuộc trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch kiến trúc được duyệt; xử lý các trường hợp vi phạm.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn chỉ đạo Kho bạc Nhà nước cấp huyện thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Cục thuế tỉnh:
a) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và chỉ đạo Chi cục thuế cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong việc luân chuyển hồ sơ, thu, nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu khác của người trúng đấu giá; thông báo nộp tiền theo quy định hiện hành;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Lập kế hoạch sử dụng đất để đấu giá khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Lập, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng thửa đất thu hồi để quy hoạch đưa ra đấu giá theo thẩm quyền; tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng hạ tầng khu quy hoạch chia thửa đất ở để đưa ra đấu giá theo thẩm quyền.
3. Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất do tổ chức bán đấu giá thực hiện thuộc thẩm quyền. Quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện niêm yết việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được đấu giá tại địa điểm tổ chức cuộc đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có thửa đất đấu giá; thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của xã, phường, thị trấn về việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với thửa đất được đấu giá;
b) Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc đo đạc, xác định vị trí, kích thước, diện tích, mốc giới của thửa đất trên địa bàn xã, phường, thị trấn được đấu giá; tổ chức công tác giải phóng mặt bằng; thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Xử lý vi phạm.
a) Tổ chức bán đấu giá, Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất cố ý làm trái các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, có hành vi vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;
b) Người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất có hành vi vi phạm Quy chế này và pháp luật về đấu giá, thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định của Pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai, pháp luật về bán đấu giá.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các ngành, các cấp phải phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp, xem xét trình UBND tỉnh) để sửa đổi, bổ sung điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 40/2012/QĐ-UBND
- 3Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 4Quyết định 58/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 9Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 06/2009/QĐ-UBND về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 15/2016/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 154/QĐ-UBND năm 2017 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành năm 2016
- 4Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kỳ 2014-2018
- 1Bộ luật Dân sự 2005
- 2Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Đất đai 2003
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 9Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 10Thông tư 48/2012/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 29/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 40/2012/QĐ-UBND
- 12Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành theo Quyết định 21/2010/QĐ-UBND
- 13Quyết định 58/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 14Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 15Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 12/2013/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 12/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra