- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Quyết định 18/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Quyết định 1581/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1180/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 02 tháng 6 năm 2010 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 18/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Quyết định số 2229/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 328/TTr-SXD ngày 17 tháng 5 năm 2010 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025, do Viện Kiến trúc quy hoạch đô thị và nông thôn - Bộ Xây dựng lập với nội dung chủ yếu sau:
- Tỉnh Kiên Giang là 01 trong 13 tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, với vị trí nằm ở vùng biên giới Tây Nam, cùng với Cà Mau là 02 tỉnh thuộc vùng biển và ven biển Tây - vịnh Thái Lan. Vùng tỉnh Kiên Giang với diện tích rộng 6.346,13km2, mật độ dân số 265 người/km2, dân số toàn tỉnh 1.683.149 người, trong đó dân số đô thị 452.574 người, chiếm 26,89%. Gồm 15 đơn vị hành chính: thành phố Rạch Giá; thị xã Hà Tiên; 13 huyện: Giang Thành, Kiên Lương, Hòn Đất, Châu Thành, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng, Phú Quốc và Kiên Hải;
- Phạm vi ranh giới xác định như sau:
+ Phía Bắc giáp Campuchia với khoảng 56km đường biên giới thuộc Hà Tiên và Giang Thành;
+ Phía Nam giáp tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu;
+ Phía Đông Bắc giáp các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Hậu Giang;
+ Phía Tây Nam giáp vịnh Thái Lan có hơn 200km bờ biển và các đảo.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững, toàn diện của tỉnh, có xem xét các vấn đề liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ, cơ sở hạ tầng đầu mối và giải quyết tốt các hoạt động của vùng;
- Tạo lập không gian phát triển theo hướng khai thác có hiệu quả các tiềm lực kinh tế, kiểm soát chặt chẽ chất lượng môi trường;
- Tổ chức hài hòa các không gian phát triển đô thị, khu dân cư, công nghiệp, du lịch, hạ tầng xã hội - kỹ thuật; phân bổ hợp lý các vùng kinh tế trên địa bàn và giảm thiểu ảnh hưởng thay đổi bất thường của thiên nhiên với các đô thị ven biển, ven sông;
- Hình thành các chương trình, dự án chiến lược có sức lan tỏa và thúc đẩy sự phát triển vùng.
- Là vùng cửa ngõ thông thương quốc tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long; vùng khai thác, đánh bắt nuôi trồng thủy sản phục vụ xuất khẩu; vùng phát triển nông - lâm nghiệp; vùng phát triển năng lượng quan trọng của quốc gia; vùng phát triển đa dạng du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái biển, ven biển;
- Là vùng kinh tế - đô thị biển tăng trưởng theo định hướng tổng hợp, có chất lượng và bền vững, phát huy các đặc trưng của vùng duyên hải trong phát triển các đô thị, nông thôn và vùng du lịch;
- Có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng của cả nước.
4. Các dự báo phát triển và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
4.1. Dự báo dân số:
Đến năm 2015 là 1.900.000-1.950.000 người, trong đó dân số đô thị chiếm 33-35%; Đến năm 2025: 2.150.000-2.200.000 người, trong đó dân số đô thị chiếm 50-53%.
4.2. Dự báo quy mô sử dụng đất:
Tổng diện tích rộng khoảng 634.626ha, được định hướng sử dụng như sau:
a) Đất xây dựng đô thị và nông thôn: chiếm diện tích 55.730ha, tỷ lệ 8,78%
- Đất đô thị: chiếm diện tích 33.920ha;
- Đất dân cư nông thôn: chiếm diện tích 21.810ha.
b) Đất xây dựng công nghiệp: chiếm diện tích 4.389ha, tỷ lệ 0,69%
- Các khu công nghiệp: chiếm diện tích 3.359ha;
- Các cụm công nghiệp: chiếm diện tích 1.030ha.
c) Đất và các vùng tự nhiên cho du lịch: chiếm diện tích 55.000ha, tỷ lệ 8,67%.
d) Đất giao thông và công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật: chiếm diện tích 2.510ha, tỷ lệ 0,40%.
e) Đất chuyên dùng khác: chiếm diện tích 46.200ha, tỷ lệ 7,28%.
f) Đất khác: chiếm diện tích 470.797ha, tỷ lệ 74,18%.
- Đất lâm nghiệp: chiếm diện tích 97.126ha;
- Đất sản xuất nông nghiệp, mặt nước...: chiếm diện tích 373.671ha.
4.3. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật:
a) Chỉ tiêu sử dụng đất:
- Đất ở đô thị: Rạch Giá = 155m2/người; Hà Tiên = 170m2/người; Kiên Lương = 180m2/người; Thứ Bảy, Minh Lương = 180-220m2/người; các thị trấn = 200m2/người;
- Đất ở nông thôn: 250m2/người.
b) Chỉ tiêu hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
- Đất giao thông: 2-2,5km/km2;
- Chỉ tiêu cấp nước: 80-150 lít/người/ngày đêm;
- Chỉ tiêu xử lý nước bẩn: 90-100% lưu lượng nước cấp;
- Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: 330-500W/người/năm;
- Thông tin liên lạc: 01 máy/người.
5. Định hướng phát triển không gian vùng:
5.1. Định hướng chung:
Tổ chức và phát triển không gian theo 04 phân vùng lãnh thổ, gắn kết với sự phát triển của hành lang kinh tế ven biển Tây. Hình thành các trung tâm tăng trưởng và các trục tăng trưởng để lan tỏa các không gian đầu tư phát triển mới trên địa bàn các huyện và hải đảo.
5.2. Định hướng phân vùng phát triển:
a) Vùng Tứ giác Long Xuyên:
- Là vùng đô thị - công nghiệp - du lịch - thương mại dịch vụ và một phần sản xuất nông nghiệp;
- Phạm vi bao gồm: thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Kiên Lương, huyện Hòn Đất và một phần các huyện Tân Hiệp, Châu Thành;
- Ưu tiên phát triển thành phố Rạch Giá vai trò là đô thị trung tâm, tạo động lực phát triển toàn vùng; khai thác, xây dựng phát triển dịch vụ du lịch; xây dựng các khu, cụm công nghiệp; phát triển cảng biển, dịch vụ cảng và kinh tế thủy sản. Tập trung phát triển không gian kinh tế Kiên Lương - Hà Tiên (đô thị -du lịch - dịch vụ tổng hợp - công nghiệp). Phát triển khu vực Hòn Đất trở thành trung tâm nông sản lớn của tỉnh.
b) Vùng Tây sông Hậu:
- Là vùng chuyên canh cây lúa chất lượng cao và chế biến nông - thủy sản;
- Phạm vi bao gồm: một phần huyện Tân Hiệp, Châu Thành và toàn bộ huyện Giồng Riềng, Gò Quao;
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, các vùng chuyên canh có giá trị kinh tế cao như lúa cao sản, cây công nghiệp ngắn, dài ngày, vùng cây ăn quả, chăn nuôi. Xây dựng, phát triển du lịch đồng quê gắn với khai thác kinh tế sông Cái Lớn, sông Cái Bé. Phát triển đô thị Minh Lương với vai trò là trung tâm kinh tế tổng hợp của vùng; đô thị Tân Hiệp vai trò là trung tâm dịch vụ trung chuyển kết nối Rạch Giá với các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long; đô thị Giồng Riềng trở thành trung tâm chế biến nông sản lớn của tỉnh.
c) Vùng Bán đảo Cà Mau:
- Là vùng hỗn hợp sản xuất và chế biến nông - lâm - thủy sản;
- Phạm vi bao gồm các huyện An Minh, An Biên, U Minh Thượng và Vĩnh Thuận;
- Phát triển kinh tế đa dạng nông - lâm - thủy sản. Tập trung bảo vệ, duy trì phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng sản xuất. Khai thác, xây dựng, phát triển du lịch sinh thái rừng, đặc biệt là phát huy giá trị du lịch của rừng đặc dụng - di tích kháng chiến U Minh Thượng. Phát triển đô thị Thứ Bảy là vai trò trung tâm kinh tế tổng hợp, hạt nhân phát triển toàn vùng.
d) Vùng hải đảo:
- Là vùng du lịch sinh thái biển - đảo cao cấp và khai thác thủy hải sản;
- Phạm vi bao gồm huyện Kiên Hải và Phú Quốc;
- Phát triển kinh tế biển toàn diện về du lịch biển, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản. Xây dựng đảo Phú Quốc trở thành thành phố du lịch biển - đảo tầm cỡ quốc gia và khu vực; hình thành và phát triển các đô thị Nam Du, Hòn Tre nhằm thúc đẩy phát triển vùng hải đảo thông qua đó gắn kết với phát triển vùng đất liền.
5.3. Phát triển các trung tâm tăng trưởng kinh tế (du lịch, công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp):
a) Các khu du lịch:
- Tổng quỹ đất khoảng 55.000ha (bao gồm đất xây dựng du lịch và các vùng tự nhiên cho du lịch);
- Phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, du lịch sinh thái rừng
- biển - đảo, du lịch tham quan. Định hướng tạo thành những trung tâm du lịch gắn với các trung tâm đô thị dịch vụ, có giới hạn về quy mô và quản lý các vùng tự nhiên.
b) Các khu, cụm công nghiệp:
- Tổng quỹ đất 4.500-5.500ha, trong đó có 2 vùng dự án lớn gồm Kiên Lương - Hà Tiên; Châu Thành và vùng phụ cận;
- Phát triển phải đảm bảo hiệu quả về khai thác quỹ đất, sử dụng hạ tầng kỹ thuật; kiểm soát môi trường khu dân cư và các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng sinh thái tự nhiên.
c) Các trung tâm dịch vụ nông nghiệp: hình thành 02 trung tâm tại Hòn Đất và Giồng Riềng, phát triển dịch vụ chuyên canh cây lúa của vùng Tây sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên.
5.4. Trục kinh tế động lực và trục đô thị hóa:
a) Trục kinh tế động lực: đồng thời là trục đô thị hóa, thuộc hành lang kinh tế ven biển Tây bao gồm các đô thị Rạch Giá, Hà Tiên, Kiên Lương, Minh Lương, Thứ Bảy, khu vực Hòn Đất - Sóc Sơn - Thổ Sơn, các đô thị thuộc trung tâm thị trấn huyện An Biên, An Minh, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận và đảo Phú Quốc.
b) Các trục đô thị hóa thứ cấp dọc theo các trục kinh tế, gồm:
- Trục kinh tế Rạch Giá - Cần Thơ dọc Quốc lộ 80 (đoạn ven kênh Cái Sắn) gồm các đô thị Tân Hiệp, Thạnh Đông A;
- Trục kinh tế Rạch Giá - Vị Thanh dọc Quốc lộ 61: gồm các đô thị thuộc trung tâm huyện Gò Quao, Giồng Riềng, Thuận Hưng (huyện dự kiến chia tách từ huyện Giồng Riềng);
- Trục kinh tế biên giới phía Bắc dọc hành lang biên giới: gồm các đô thị Tân Khánh Hòa, Đầm Chích thuộc huyện Giang Thành.
6. Tổ chức hệ thống đô thị và dân cư nông thôn:
6.1. Mô hình phát triển:
Tổ chức phát triển hệ thống đô thị vùng tỉnh Kiên Giang là sự kết hợp giữa mô hình phân tán và chuỗi tùy thuộc vào đặc điểm của phân vùng kinh tế:
a) Hệ thống đô thị hành lang biển Tây, dọc Quốc lộ 80, Quốc lộ 63:
Định hướng theo dạng chuỗi gắn với hành lang kinh tế ven biển, có quy mô lớn và vừa, khai thác toàn diện kinh tế ven biển thuộc vịnh Thái Lan, là khu vực có địa hình tự nhiên và cảnh quan đẹp.
b) Hệ thống đô thị sau đô thị hành lang biển Tây (khu vực nội đồng):
Định hướng phân tán do chịu ảnh hưởng của chế độ lũ hàng năm. Quy mô đô thị đảm bảo bán kính phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, chế biến nông lâm thủy sản, kết nối hạ tầng chưa thuận tiện.
6.2. Hệ thống đô thị trên toàn tỉnh đến năm 2025:
Gồm 28 đô thị, có tổng quy mô dân số 1.063 ngàn người và quỹ đất xây dựng 33.920ha. Bao gồm:
a) Các đô thị cấp vùng và cấp tỉnh:
Gồm có 6 đô thị, là các đô thị loại I, II, III, IV (Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương, Minh Lương và Thứ Bảy), cụ thể như sau:
- Thành phố Rạch Giá (đô thị cấp vùng): là 01 trong 04 đô thị của vùng kinh tế trọng điểm thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long; trung tâm thương mại đầu mối cấp vùng; trung tâm kinh tế biển, trung tâm nghề cá lớn và hiện đại của cả nước;
- Thành phố đảo Phú Quốc (đô thị cấp vùng): là thành phố du lịch biển - đảo; trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp tầm cỡ khu vực và quốc tế; trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học rừng và biển của quốc gia và khu vực và có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng;
- Thành phố Hà Tiên (đô thị cấp tỉnh): là đô thị kinh tế cửa khẩu quốc tế; trung tâm văn hóa- du lịch lớn của tỉnh và khu vực;
- Đô thị Kiên Lương (đô thị cấp tỉnh): là đô thị - công nghiệp có quy mô lớn và hiện đại; trung tâm du lịch cấp tỉnh;
- Đô thị Minh Lương (đô thị cấp tỉnh): là trung tâm thương mại - dịch vụ - kinh tế - văn hóa có vai trò hạt nhân phát triển vùng Tây sông Hậu;
- Đô thị Thứ Bảy (đô thị cấp tỉnh): là trung tâm thương mại - dịch vụ - kinh tế - văn hóa và du lịch có vai trò hạt nhân phát triển vùng Bán đảo Cà Mau.
b) Các đô thị cấp huyện:
Gồm 22 đô thị, là các đô thị loại V. Trong đó:
- Có 11 đô thị trung tâm hành chính huyện: Đầm Chích, Hòn Đất, Tân Hiệp, Giồng Riềng, Thuận Hưng, Gò Quao, Thứ Ba, Thứ Mười Một, U Minh Thượng, Vĩnh Thuận, Hòn Tre;
- Có 11 đô thị chuyên ngành du lịch - chế biến nông thủy sản Sóc Sơn, Thổ Sơn, Mỹ Lâm, Tân Khánh Hòa, Vĩnh Phú, Định An; đô thị công nghiệp Thạnh Đông A, Xẻo Nhàu, Tắc Cậu, Bình Minh; đô thị cảng Nam Du.
* Bảng hệ thống đô thị tỉnh Kiên Giang đến năm 2025
TT | Tên đô thị | Cấp hành chính trực thuộc | Tính chất, chức năng | Dân số (ngàn người) | Loại đô thị |
1 | Rạch Giá | Tỉnh Kiên Giang | Đô thị tỉnh lị; trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa tỉnh Kiên Giang | 270-350 | II (I) |
2 | Hà Tiên |
| Đô thị cửa khẩu quốc tế, dịch vụ - du lịch - văn hóa | 100 | III (II) |
3 | Kiên Lương |
| Đô thị công nghiệp | 90-100 | IV |
4 | Hòn Đất | Huyện Hòn Đất | Trung tâm huyện lỵ; đô | 25-30 | V |
5 | Sóc Sơn |
| Trung tâm kinh tế huyện | 35-40 | V |
6 | Thổ Sơn |
| Trung tâm kinh tế huyện | 5-7 | V |
7 | Mỹ Lâm |
| Trung tâm kinh tế huyện | 10 | V |
8 | Tân Khánh Hòa | Huyện Giang Thành | Trung tâm huyện lỵ, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa huyện Giang Thành | 5-7 | V |
9 | Đầm Chích |
| Đô thị thương mại, cửa | 5-7 | V |
10 | Vĩnh Phú |
| Trung tâm kinh tế huyện | 7 | V |
11 | Minh Lương | Tỉnh Kiên Giang | Đô thị công nghiệp- thương mại dịch vụ - đào tạo | 55-60 | IV |
12 | Tắc Cậu | Huyện Châu Thành | Đô thị công nghiệp | 12-15 | V |
13 | Tân Hiệp | Huyện Tân Hiệp | Trung tâm huyện lỵ, đô | 40-45 | V |
14 | Thạnh Đông A |
| Trung tâm kinh tế huyện | 10 | V |
15 | Giồng Riềng | Huyện Giồng Riềng | Trung tâm huyện lỵ, đô thị dịch vụ, chế biến nông sản | 40-45 | V |
16 | Thuận Hưng | Huyện dự kiến tách từ huyện Giồng Riềng | Trung tâm kinh tế huyện | 10 | V |
17 | Gò Quao | Huyện Gò Quao | Trung tâm huyện lỵ, đô thị dịch vụ, chế biến nông sản | 7-10 | V |
18 | Định An |
| Trung tâm kinh tế huyện | 19-25 | V |
19 | Thứ Ba | Huyện An Biên | Trung tâm huyện lỵ | 25-30 | V |
20 | Thứ Mười Một | Huyện An Minh | Trung tâm huyện lỵ | 15-20 | V |
21 | Xẻo Nhàu |
| Trung tâm kinh tế huyện | 10 | V |
22 | U Minh Thượng | Huyện U Minh Thượng | Trung tâm huyện lỵ | 10-15 | V |
23 | Vĩnh Thuận | Huyện Vĩnh Thuận | Trung tâm huyện lỵ | 30-35 | V |
24 | Bình Minh |
| Trung tâm kinh tế huyện | 5-7 | V |
25 | Thứ Bảy | Tỉnh Kiên Giang | Trung tâm vùng Bán đảo | 50-55 | IV |
26 | Phú Quốc | Khu hành chính - kinh tế | Thành phố - đảo, trung tâm du lịch, thương mại cấp quốc tế và khu vực | 250 | II (I) |
27 | Hòn Tre | Huyện Kiên Hải | Trung tâm hành chính, kinh tế | 10-12 | V |
28 | Nam Du |
| Đô thị cảng | 5-7 | V |
6.3. Phát triển dân cư nông thôn:
a) Định hướng chính:
Xây dựng các điểm dân cư nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn nông thôn mới, thực sự trở thành các trung tâm giao lưu thương mại, dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, điểm tựa để kích thích phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
Xây dựng các cơ sở sản xuất nông, lâm, tiểu thủ công nghiệp gắn với các điểm, tuyến dân cư nông thôn làm động lực phát triển kinh tế; xây dựng các công trình phúc lợi xã hội như nhà trẻ, trường học, trạm y tế và các công trình văn hóa - thể dục thể thao.
b) Phát triển dân cư nông thôn theo các vùng:
- Vùng đồng bằng: gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây sông Hậu và Bán đảo Cà Mau
+ Khu vực biên giới: dân cư thưa thớt (khoảng 50 người/km2), phân bố không đều, nằm trong vùng ngập lũ. Bố trí chỗ ở mới, ổn định dân cư tại chỗ và xây dựng cụm tuyến dân cư để sắp xếp dân cư nội huyện và di dân kinh tế mới. Các xã, phường thuộc Hà Tiên sẽ phát triển thêm các điểm dân cư để dãn dân cư nội thị kết hợp với phát triển đô thị thương mại cửa khẩu;
+ Các khu vực còn lại: bố trí dân cư nông thôn tại các trung tâm cụm xã (thị tứ), trung tâm xã và các điểm dân cư nông thôn khác gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp, xây dựng các cụm, tuyến dân cư vượt lũ phát triển dọc theo các kênh, rạch. Xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm bảo yêu cầu chung sống với lũ, thuận lợi trong sinh hoạt, giao lưu trao đổi hàng hóa phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cư dân khu vực nông thôn.
- Vùng hải đảo: gồm toàn bộ huyện Kiên Hải, một phần của Phú Quốc, Kiên Lương và Hà Tiên. Bố trí dân cư sinh sống tại các làng nghề truyền thống, xây dựng mới các cụm tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở khai thác dịch vụ du lịch biển - đảo, trường học, nhà trẻ, trạm y tế, nhà văn hoá.
7. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
7.1. Giao thông
7.1.1. Giao thông đối ngoại
a) Hiện trạng, nâng cấp:
- Đường bộ:
+ Đường Hồ Chí Minh: đoạn qua tỉnh Kiên Giang gồm hướng tuyến dọc Quốc lộ 80 đến Rạch Sỏi, dọc Quốc lộ 61 đến Gò Quao, dọc liên Tỉnh lộ 12 đến Vĩnh Thuận và nối với Quốc lộ 63 đến Cà Mau;
+ Quốc lộ 80 hiện trạng: nâng cấp đoạn tuyến từ Rạch Giá đến Cần Thơ, xây dựng đạt cấp II, cấp I đồng bằng. Nâng cấp đoạn từ Rạch Giá đi Hà Tiên trở thành bộ phận của đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu. Các đoạn tuyến hiện nay từ Kiên Lương đến Hà Tiên chuyển sang là đường trục chính phục vụ du lịch, đoạn quốc lộ mới dịch tuyến sâu vào đất liền (về phía Đông);
+ Quốc lộ 63: được nâng cấp là bộ phận của đường hành lang ven biển phía Nam (tuyến đường xuyên Á ven biển);
+ Quốc lộ 61: được nâng cấp là bộ phận của đường Hồ Chí Minh, đạt cấp III đồng bằng, dự phòng quỹ đất để nâng cấp II ở giai đoạn sau;
+ Đường hành lang biên giới: nâng cấp cả tuyến và hoàn chỉnh hệ thống cầu cống trên tuyến, đảm bảo yêu cầu thoát lũ, gắn kết thuận lợi giữa khu vực cửa khẩu Giang Thành với cửa khẩu Xà Xía, Hà Tiên.
- Đường thủy:
+ Cảng hành khách: bố trí đầu mối chính tại Rạch Giá, Hà Tiên và Phú Quốc;
+ Cảng hàng hóa: nâng cấp cụm cảng Hòn Chông, cảng Rạch Giá và cảng Nam Du.
- Đường hàng không: nâng cấp sân bay Rạch Giá, đạt cấp 4C (theo ICAO).
b) Tuyến bố trí mới:
- Đường bộ:
+ Quốc lộ mới - đoạn chạy dọc kênh Vĩnh Tế đi Châu Đốc thành đường quốc lộ có vai trò gắn kết hệ thống cửa khẩu;
+ Quốc lộ mới - trục dọc kênh N1, nối từ Quốc lộ 80 đến Quốc lộ 91 tại huyện Cái Dầu - An Giang, là trục nối với hệ thống cảng biển chính của Kiên Giang, đáp ứng yêu cầu đối ngoại của tỉnh An Giang;
+ Đường cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu: đoạn qua tỉnh Kiên Giang, từ Cửa khẩu quốc tế Hà Tiên đến thành phố Rạch Giá có hướng tuyến trùng với Quốc lộ 80. Đoạn xây dựng mới từ thành phố Rạch Giá đến các huyện Châu Thành, Giồng Riềng và Gò Quao qua huyện Long Mỹ - Hậu Giang đến tỉnh Bạc Liêu.
- Đường thủy: tiếp tục nâng cấp hệ thống các tuyến đường thủy chính của vùng; Xây dựng cảng Nam Du, khu neo đậu tránh bão tại đảo Hòn Tre.
- Đường hàng không: xây dựng cảng hàng không quốc tế tại xã Dương Tơ, huyện đảo Phú Quốc.
7.1.2. Giao thông nội tỉnh
a) Tuyến nâng cấp
- Đường bộ: nâng cấp các Tỉnh lộ 11, 933 và 16 hiện có; hoàn thiện hệ thống giao thông nông thôn tới từng cụm dân cư;
- Đường thủy: tiếp tục nâng cấp, hoàn chỉnh mạng lưới đường thủy nội tỉnh, gắn kết chặt chẽ với xây dựng hệ thống đường bộ, công trình phục vụ kho bãi, bến thuyền, cầu tàu…;
- Đường hàng không: nâng cấp sân bay Bà Lý tại Hà Tiên thành sân bay trực thăng kết hợp sân bay taxi.
b) Tuyến bố trí mới:
- Đường bộ:
+ Tỉnh lộ xây dựng mới: gồm 10 tuyến, giai đoạn đầu xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp IV đồng bằng, hành lang và chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp với cấp III trong tương lai;
+ Đường đô thị, đường trong khu công nghiệp, khu du lịch bố trí theo tiêu chuẩn kỹ thuật và quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Đường thủy: xây dựng các khu neo đậu tránh bão cho tàu cá theo quy hoạch ngành giao thông vận tải;
- Đường hàng không: xây dựng sân bay trực thăng kết hợp sân bay taxi tại Kiên Lương.
7.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất:
- Quản lý các cao độ khống chế xây dựng và các trục tiêu thoát chính trong vùng (sông, suối, kênh trục chính); xây dựng hệ thống hồ chứa thượng lưu để kiểm soát lũ cho hạ lưu; khơi thông các lòng, cửa sông; xây dựng công trình đê ngăn mặn; hạn chế phá rừng phòng hộ ven biển và rừng đầu nguồn;
- Cao độ nền xây dựng của các đô thị đảm bảo chống ngập úng với tần suất:
+ P≥1% cho các đô thị loại 1 và khu công nghiệp;
+ P≥2% cho các đô thị loại 2;
+ P≥2,5% cho các đô thị loại 3;
+ P≥5% cho các đô thị loại 4;
+ P≥10% cho các đô thị loại 5;
+ P=1% > Hmax hàng năm của các điểm dân cư tập trung.
- Đối với các đô thị nằm ven biển: hạn chế xây dựng nhà cấp 4 ven biển, ven cửa sông; xây dựng các công trình công cộng kiên cố để làm nơi tránh bão cho các cụm dân cư;
- Tiêu thoát nước:
+ Các đô thị loại 1, 2 xây dựng hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn, 100% đường đô thị có hệ thống thoát nước mưa, ngoại thành đạt ≥ 70% đường có hệ thống thoát nước mưa;
+ Các đô thị loại 3, 4 đạt ≥ 60-70% đường giao thông nội thị có cống thoát nước mưa, ngoại thị đạt ≥ 50% đường giao thông có cống thoát nước mưa;
+ Các đô thị loại 5 đạt ≥ 60% đường giao thông khu vực xây dựng tập trung có cống thoát nước mưa.
- Các công tác chuẩn bị kỹ thuật khác: tuân thủ quy hoạch thủy lợi; xây dựng hệ thống dự báo, cảnh báo lũ, sóng thần và các tai biến khí hậu; kè các trục tiêu thoát đi qua đô thị và các điểm xung yếu. Các khu vực xây dựng dân cư, du lịch ven biển cần bảo vệ và xây dựng dãy cây xanh phòng hộ. Các khu vực ven đồi núi có giải pháp chống xói lở.
7.3. Cấp nước
- Cải tạo, nâng công suất các công trình hiện có, xây dựng một số nhà máy, trạm cấp nước đáp ứng công suất giai đoạn đầu, tương lai sẽ bổ sung bằng nguồn nước sông Hậu, cụ thể:
+ Rạch Giá: nâng công suất nhà máy từ 14.000m3/ngày đêm lên 34.000m3/ngày đêm; giai đoạn sau mở rộng Nhà máy nước Nam Rạch Giá (Rạch Sỏi) công suất 25.000m3/ngày đêm lên 70.000m3/ngày đêm. Ngoài ra còn có thể bổ sung nguồn nước từ Nhà máy Sông Hậu II khi nhu cầu dùng nước của thành phố Rạch Giá tăng lên;
+ Hà Tiên: nâng công suất nhà máy 8.000m3/ngày đêm lên 25.000m3/ngày đêm đáp ứng nhu cầu dùng nước đến năm 2015 của thị xã Hà Tiên và cấp nước một phần cho đô thị công nghiệp Kiên Lương. Tương lai bổ sung nguồn từ Nhà máy nước Sông Hậu III;
+ Kiên Lương: giai đoạn đầu, cải tạo, nâng công suất Nhà máy nước Kiên Lương lên 10.000m3/ngày đêm và nâng trạm bơm tăng áp Hòn Heo lên công suất 10.000m3/ngày đêm để tăng áp đưa nước từ Hà Tiên về cấp bổ sung. Xây dựng Nhà máy nước Kiên Lương 2 có công suất Q1=30.000m3/ngày đêm, khai thác nước mặt kênh T3 cấp nước cho đô thị và khu công nghiệp Kiên Lương. Tương lai bổ sung nguồn nước từ Nhà máy nước Sông Hậu III cấp cho đô thị Kiên Lương;
+ Các đô thị, khu đô thị khác sử dụng kết hợp nguồn nước ngầm và nguồn nước mặt của hệ thống cấp nước khu vực, một số đô thị trung tâm huyện xây dựng hệ thống nối mạng liên kết hỗ trợ nhau;
+ Đảo Phú Quốc: nâng dung tích hồ chứa nước Dương Đông, xây dựng hồ chứa nước Rạch Cá, Cửa Cạn, Suối Lớn. Nâng công suất Nhà máy nước
Dương Đông lên Q1=10.000m3/ngày đêm, Q2=15.000m3ngày đêm, xây dựng nhà máy nước Rạch Cá có Q1=3.000m3/ngày đêm, Q2=8.000m3/ngày đêm, xây dựng Nhà máy nước Cửa Cạn, Q1=10.000m3/ngày đêm, Q2=20.000m3/ngày đêm. Sau năm 2015 xây dựng thêm hồ chứa nước Rạch Tràm dung tích W= 3 triệu m3, xây dựng Nhà máy nước Rạch Tràm, Q2=10.000m3/ngày đêm.
- Cấp nước công nghiệp: các khu, cụm công nghiệp tập trung nằm trong vị trí đất đô thị thì được cấp nước chung với mạng lưới cấp nước đô thị. Những công nghiệp nhỏ nằm rải rác trong vùng, tùy thuộc vào tiềm năng nguồn nước của khu vực để lựa chọn nguồn nước cấp thích hợp và an toàn;
- Cấp nước nông thôn: hoàn chỉnh hệ thống nông thôn hiện có trong tỉnh để hỗ trợ, điều tiết giữa các đô thị và khu dân cư;
- Mạng lưới đường ống: cải tạo mạng đường ống hiện có để cấp nước an toàn, giảm thất thoát, lắp đặt đồng bộ và thuận lợi cho việc quản lý.
7.4. Cấp điện
a) Nguồn điện: cấp cho tỉnh Kiên Giang là các nhà máy điện hiện có và dự kiến xây dựng mới trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận thông qua lưới điện 220kV và 110kV.
Nguồn điện trong tỉnh: Nhà máy nhiệt điện Kiên Lương công suất khoảng 4400MW- 5200MW; nâng công suất Nhà máy điện Phú Quốc lên 30MW, xây dựng một nhà máy nhiệt điện trên đảo Phú Quốc có công suất từ 100MW đến 200MW.
b) Trạm và lưới 220kV:
Mở rộng công suất trạm 220kV Rạch Giá 2 từ 125MVA lên 250MVA, bổ sung trạm 220kV tại huyện Kiên Lương, công suất 2x125MVA. Xây dựng đường dây 220kV Kiên Lương - Châu Đốc, tạo mạch vòng liên lạc cho 2 trạm 220kV Kiên Lương và Châu Đốc.
c) Lưới 110kV: được phân làm 4 vùng phụ tải điện
- Vùng phụ tải 1: Rạch Giá, Tân Hiệp và Châu Thành, có 04 trạm 110kV;
- Vùng phụ tải 2: Hà Tiên, Kiên lương và Hòn Đất, có 5 trạm 110kV;
- Vùng phụ tải 3: Giồng Riềng và Gò Quao, có 2 trạm 110kV;
- Vùng phụ tải 4: An Biên, An Minh và Vĩnh Thuận, có 2 trạm 110kV, xây dựng đường dây 110kV Vĩnh Thuận - Thới Bình, lắp thêm máy biến áp 25MVA cho trạm An Biên hoặc Vĩnh Thuận;
- Xây dựng tuyến cáp 110kV ngầm vượt biển cấp điện cho đảo Phú Quốc.
7.5. Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa trang
- Đối với các khu vực đô thị cũ: cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước chung đấu nối với hệ thống cống bao để đưa nước thải về trạm xử lý vào mùa khô;
- Đối với các khu vực đô thị xây dựng mới, các khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống cống thoát nước và trạm xử lý nước thải;
- Đảo Phú Quốc xây dựng 5 trạm xử lý nước thải riêng cho toàn đảo;
- Các khu xử lý chất thải rắn phân theo các cấp. Cấp vùng tỉnh có công nghệ xử lý tổng hợp, hiện đại dự kiến tại xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất, quy mô đất xây dựng 45ha; khu xử lý cấp đô thị bố trí tại đô thị Hà Tiên và Kiên Lương với quy mô từ 10-20ha. Tại mỗi huyện có khu xử lý riêng có công nghệ chủ yếu là chôn lấp hợp vệ sinh, quy mô từ 5-10ha. Tại các điểm dân cư nông thôn, xây dựng các điểm chôn lấp hợp vệ sinh;
- Nghĩa trang cấp vùng tỉnh thuộc xã Mỹ Lâm (Hòn Đất) có công nghệ tang tổng hợp, có quy mô 30ha. Nghĩa trang nhân dân cấp đô thị xây dựng tại đô thị Hà Tiên và Kiên Lương, quy mô 10ha. Nghĩa trang huyện, khu vực nông thôn lựa chọn xây dựng theo quy hoạch của từng huyện.
8. Định hướng chiến lược bảo vệ môi trường
- Gắn kết, lồng ghép phát triển kinh tế, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành và quy hoạch môi trường, thực hiện quản lý chất thải tổng hợp, xây dựng các đầu mối xử lý chất thải vùng tỉnh, các đô thị, vùng sản xuất;
- Xây dựng điểm quan trắc toàn vùng tỉnh tại các khu vực nhạy cảm về môi trường, gắn kết mạng lưới vùng đồng bằng sông Cửu Long. Giám sát việc xả nước thải xuống sông, bảo vệ hệ thống sông Cái Lớn, Cái Bé, các kênh Cái Sắn,
Thốt Nốt, Thị Đội... là nguồn cấp nước ngọt phục vụ sản xuất. Đánh giá và kiểm soát chất lượng, trữ lượng nước ngầm và việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, quản lý môi trường các dự án, đặc biệt đối với các khu vực nhạy cảm nhằm giảm thiểu hoặc không xây dựng các dự án ảnh hưởng tới vùng sinh thái đặc thù, vùng bảo tồn thiên nhiên như rừng phòng hộ ven biển, hải đảo, rừng ngập mặn...
9. Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
- Nâng cấp, đầu tư phát triển các đô thị cấp vùng, cấp tỉnh gồm: Rạch Giá, Phú Quốc, Hà Tiên, Kiên Lương, Minh Lương, Thứ Bảy và các đô thị là điểm đầu trên các trục hành lang kinh tế;
- Phát triển các khu vực động lực kinh tế gồm: đặc khu hành chính kinh tế đảo Phú Quốc, khu kinh tế của khẩu Hà Tiên, Giang Thành, các khu công nghiệp Thuận Yên, Kiên Lương, Thạnh Lộc, Xẻo Rô;
- Nâng cấp, phát triển các công trình, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đầu mối cấp vùng như: hệ thống giao thông liên vùng, nội vùng, sân bay, bến cảng; hệ thống đê kè ven biển, ven sông; các công trình tạo nguồn cung cấp điện, nước, các khu xử lý nước thải, chất thải rắn, các khu nghĩa trang;
- Đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới dân cư nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới;
- Sắp xếp ổn định dân cư biên giới, hải đảo phù hợp đường hành lang, đường tuần tra, đường ra biên giới để tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh biên giới, chủ quyền trên biển.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát điều chỉnh hoặc triển khai lập các quy hoạch xây dựng đô thị và dân cư nông thôn theo định hướng quy hoạch xây dựng vùng tỉnh được duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 4Quyết định 18/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển Việt Nam thuộc Vịnh Thái Lan thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 14/2009/QĐ-UBND quy định lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6Quyết định 1581/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 20/2013/NQ-HĐND về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bạc Liêu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 1180/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Kiên Giang đến năm 2025 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 1180/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Trần Thanh Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết