- 1Hiệp định về thương mại hàng hoá thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa các chính phủ các nước ASEAN và Hàn Quốc
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 754/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 7Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 8Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 9Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 10Nghị quyết 140/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 3555/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 3082/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 13Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 14Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- 15Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 16Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 17Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 3264/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025
- 20Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 21Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất Gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình về phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 23Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 24Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 25Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 78/NQ-CP năm 2022 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 4Quyết định 165/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1971/QĐ-BCT năm 2023 về Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 1759/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Hiệp định về thương mại hàng hoá thuộc Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa các chính phủ các nước ASEAN và Hàn Quốc
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Quyết định 754/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2019
- 11Thông tư 28/2018/TT-BTC về hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership)
- 13Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 14Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)
- 15Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 16Nghị quyết 140/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 55-NQ/TW về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 3555/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 3082/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 19Quyết định 2620/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch Phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 20Quyết định 1925/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030
- 21Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 22Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- 23Quyết định 1267/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 24Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 25Quyết định 3264/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025
- 26Thông báo 37/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement) do Bộ Ngoại giao ban hành
- 27Quyết định 389/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất Gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2021-2025
- 28Quyết định 384/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình về phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- 29Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 30Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long kèm theo Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND
- 31Quyết định 1310/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1178/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 19 tháng 6 năm 2024 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Kết luận số 1939-KL/TU ngày 05/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long về Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 38/TTr-SCT ngày 15/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 (Kèm theo Đề án).
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương ban hành Quyết định về Chương trình hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1759/QĐ-TTg ngày 31/12/2023 về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Căn cứ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, trong đó yêu cầu xây dựng Đề án “Cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, phù hợp với mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh và phát triển kinh tế của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. Kết quả đạt được của ngành Công Thương giai đoạn 2018 - 2023
Vĩnh Long có lợi thế vị trí, nằm ở trung tâm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy phân bổ tương đối đều, khá thuận lợi trong lưu thông hàng hóa trong khu vực tỉnh Vĩnh Long, nằm cạnh thành phố Cần Thơ với hệ thống cảng biển và cảng hàng không, lưới điện quốc gia phủ khắp đến các khu vực trên địa bàn tỉnh, hệ thống cung cấp nước cũng được đầu tư đáng kể, mạng lưới viễn thông được phát triển tương đối đồng bộ, hạ tầng thương mại phát triển đều khắp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhiều tiềm năng thu hút đầu tư các dự án vào địa bàn tỉnh.
Những kết quả đạt được giai đoạn 2018 - 2023
- Giai đoạn 2018 - 2022, giá trị sản xuất công nghiệp bình quân tăng 6,7%/năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 8,06%/năm. Năm 2023, do tác động của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước nói chung và tỉnh Vĩnh Long nói riêng. Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2023 giảm 8,37% so với năm 2022.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa giai đoạn 2018 - 2023 tăng bình quân 4,28%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 9,03%/năm, năm 2023 đạt 759,8 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 12,77%/năm.
Tỉnh đã xây dựng Chương trình phát triển khu, cụm, tuyến công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025, trong đó đã định hướng đưa vào phương án phát triển khu, cụm công nghiệp đến năm 2030. Đến nay, tỉnh có 02 KCN đã đi vào hoạt động là KCN Hòa Phú (giai đoạn 1 và giai đoạn 2) và KCN Bình Minh, thành lập thêm 02 KCN (KCN Đông Bình và KCN Gilimex Vĩnh Long đang trong quá trình chuẩn bị đền bù, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư) và 02 Cụm công nghiệp (CCN Trung Nghĩa và CCN Thuận An), trong đó CCN Trung Nghĩa - huyện Vũng Liêm đã đi vào hoạt động.
Năm 2023, mặc dù ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới, song hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục phục hồi và phát triển mạnh, mạng lưới phân phối hàng hóa tiếp tục được tăng cường và mở rộng về số lượng và đa dạng về ngành nghề kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng lựa chọn hình thức mua sắm góp phần thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2023 đạt 58.410 tỷ đồng, tăng 1,23 lần so với năm 2018.
Hạ tầng thương mại: toàn tỉnh có 115 chợ (gồm 1 chợ hạng 1, 17 chợ hạng 2 và 97 chợ hạng 3), 05 siêu thị, 2 trung tâm thương mại và 44 cửa hàng tiện ích.
Về phát triển hạ tầng thương mại điện tử, đến nay, đã đưa vào hoạt động Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương, Sàn giao dịch nông sản Vĩnh Long. Ngành Công Thương đã thực hiện nhiều nội dung phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh như hỗ trợ các cơ sở, doanh nghiệp xây dựng, phát triển website, hỗ trợ ứng dụng chữ ký số,... Trong đó, ngành đã xây dựng Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương hỗ trợ giới thiệu, kết nối các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài tỉnh, hỗ trợ phát triển lĩnh vực thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh, đưa thương mại điện tử trở thành một hoạt động phổ biến, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thời gian qua ngành Công Thương vẫn còn gặp nhiều khó khăn thách thức như: tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khó lường đã ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, thương mại, xuất khẩu; biến đổi khí hậu, dịch bệnh tác động ảnh hưởng đến phát triển kinh tế; tăng trưởng bình quân Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp ở mức khá nhưng chưa đạt mục tiêu của tỉnh đề ra, phần lớn doanh nghiệp trong tỉnh quy mô sản xuất vừa và nhỏ; hoạt động xuất khẩu đối với mặt hàng nông sản của tỉnh chưa ổn định...
Do đó, việc ban hành Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương đến năm 2030 là cần thiết nhằm hướng tới chất lượng và hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành và phối hợp có hiệu quả với yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Quan điểm
Cơ cấu lại ngành Công Thương nhằm nâng cao năng suất và giá trị gia tăng của từng ngành. Thực hiện có trọng điểm, bố trí nguồn lực cho việc phát triển các ngành kinh tế ưu tiên và các địa bàn kinh tế quan trọng.
Cơ cấu lại ngành Công Thương gắn với cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Cơ cấu lại ngành Công Thương gắn với liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tập trung phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ và xây dựng thương hiệu sản phẩm, phát triển năng lượng tái tạo.
Cơ cấu lại ngành Công Thương gắn với hội nhập kinh tế quốc tế. Cơ cấu theo hướng nâng cao khả năng cạnh tranh; tích cực tham gia sâu và rộng vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu. Chú trọng việc đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng hàng hóa.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cơ cấu lại ngành Công Thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương năng động, hiệu quả, hiện đại và có tính thích ứng cao để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2030, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - thương mại dịch vụ trong GRDP của tỉnh (khu vực Nông nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 26%; Công nghiệp - Xây dựng chiếm khoảng 25%; Dịch vụ chiếm khoảng 45%)[1]
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Phấn đấu đến năm 2025 đạt kết quả như sau:[2]
- Phấn đấu chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân giai đoạn 2021 - 2025 là 12%/năm.
- Phấn đấu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân 14,17%/năm giai đoạn 2021 - 2025. Đến năm 2025 đạt kim ngạch xuất khẩu đạt 870 triệu USD.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 11,6%/năm trong giai đoạn 2021 - 2025.
* Định hướng đến năm 2030[3]
- Chỉ số sản xuất công nghiệp giai đoạn 2026 - 2030 tăng bình quân 12%/năm. Tỷ trọng công nghiệp trong GRDP của tỉnh đạt khoảng 22,2%.
- Kim ngạch xuất khẩu năm 2030 đạt 1 - 1,2 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2026 - 2030 bình quân 8%/năm.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng bình quân giai đoạn 2026 - 2030 đạt 11 - 12%/năm.
2.3. Các khâu đột phá
Đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Tập trung hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật 2 khu công nghiệp theo quy hoạch, gồm KCN: Đông Bình, Gilimex (Bình Tân). Tập trung thu hút đầu tư hạ tầng kỹ thuật CCN Tân Bình (huyện Bình Tân). Ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh, cơ cấu ngành nghề hướng về công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng có giá trị gia tăng cao, công nghiệp hỗ trợ.
Về thương mại: Phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh,... Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát triển hạ tầng thương mại, trong đó, tập trung phát triển thương mại tại thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh, huyện Tam Bình, phát triển theo hướng văn minh, hiện đại gắn với phát triển thương mại truyền thống.
- Tập trung đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghệ cao. Tận dụng các ưu đãi có được từ các hiệp định thương mại tự do để thúc đẩy quá trình xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG
1. Về cơ cấu lại ngành công nghiệp
1.1. Lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên căn cứ vào các tiêu chí sau:
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp: sử dụng đầu vào là các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh, của Vùng; các ngành sản xuất sử dụng các dịch vụ và nguyên liệu đầu vào của tỉnh; các ngành sản xuất có năng suất lao động cao, tạo việc làm và nâng cao thu nhập của người lao động.
Các ngành công nghiệp lựa chọn ưu tiên phát triển gồm:
- Chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm;
- Công nghiệp hỗ trợ;
- Hóa dược (sản xuất thuốc, thuốc thú y), thức ăn chăn nuôi;
- Dệt may, da giày cao cấp, xuất khẩu;
- Chế biến linh kiện, máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản;
- Phát triển gốm xuất khẩu và sản phẩm gốm phục vụ du lịch.
* Công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, thực phẩm
Hoàn thiện mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo, trái cây, thủy sản nâng cao chất lượng, ổn định nguồn nguyên liệu để tập trung xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp; tăng cường phát triển đa dạng hóa các sản phẩm chế biến.
Phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm trên cơ sở gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu, tạo nền tảng cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: lúa gạo, khoai lang, cam, bưởi, xoài, sầu riêng, chôm chôm, dừa, mít...
Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến có quy mô nhỏ và vừa đổi mới công nghệ và thiết bị, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sản xuất, chế biến trên địa bàn, với các doanh nghiệp lớn trong vùng hoặc trên cả nước để mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường và đầu tư vùng nguyên liệu. Chuyển dần từ chế biến thô sang chế biến tinh để có thể tham gia vào các siêu thị, hệ thống bán lẻ hiện đại.
* Phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Triển khai thực hiện Nghị định số 115/NĐ-CP ngày 06/8/2020 của Chính phủ về giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ; Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm từng bước nâng cao trình độ khoa học công nghệ của sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất trên cơ sở phát huy, khai thác năng lực sản xuất của các doanh nghiệp hiện có, đồng thời gắn với thu hút, mời gọi các nhà đầu tư mới về sản xuất công nghiệp hỗ trợ.
- Trên cơ sở khai thác, phát huy những tiềm năng thế mạnh và định hướng phát triển ngành công nghiệp của địa phương, Vĩnh Long phát triển công nghiệp hỗ trợ thuộc các lĩnh vực: Linh kiện phụ tùng; dệt may - da giày; Công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp công nghệ cao; Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến thực phẩm, nông sản, thủy sản.
* Công nghiệp hóa dược, thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp trong tỉnh.
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển nhằm hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm nông nghiệp, thủy sản địa phương với công nghệ phù hợp để giảm giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
* Công nghiệp dệt may, da giày cao cấp xuất khẩu
- Xác định ngành dệt may, da giày cao cấp, xuất khẩu là ngành ngành công nghiệp xuất khẩu của tỉnh, tạo cơ hội việc làm cho nhiều lao động; phát triển theo hướng ổn định, bền vững, cân đối hài hòa hợp lý về nguồn lực lao động giữa các địa phương và đảm bảo môi trường; tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao.
- Tập trung thu hút đầu tư phát triển các dự án dệt may có đầu tư cơ sở nghiên cứu, thiết kế sản phẩm; khuyến khích các dự án may mặc tự động hóa hoặc bán tự động hóa trong quá trình sản xuất.
* Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn
Hình thành và phát triển các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng cho các máy móc, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp chế biến nông sản, chế biến lương thực, thực phẩm.
Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn phải gắn với quá trình cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo hướng theo hướng tăng cường áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kết hợp phát triển công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh, hướng tới phát triển một nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn bền vững, hội nhập với thị trường quốc tế.
Ưu tiên mời gọi, thu hút đầu tư vào lĩnh vực chế tạo linh kiện, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản, công nghệ xanh, sạch, thân thiện môi trường, công nghiệp chế biến.
Phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn kết hợp với phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
* Công nghiệp sản xuất gốm xuất khẩu và sản phẩm gốm phục vụ du lịch
- Phát triển sản xuất gốm phục vụ xuất khẩu và phát triển sản phẩm gốm với mẫu mã đa dạng, tinh xảo phục vụ du lịch, gắn với thực hiện Đề án di sản đương đại Mang Thít.
1.2. Phát triển khu, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp
- Triển khai thực hiện 5 khu công nghiệp theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như khu công nghiệp Đông Bình, Gilimex Vĩnh Long (Bình Tân), An Định,... ưu tiên mở rộng khu công nghiệp Hòa Phú giai đoạn 3.
- Tập trung mời gọi đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các KCN. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách giải pháp hỗ trợ các nhà đầu tư hạ tầng KCN, tạo quỹ đất sạch để mời gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hạ tầng các KCN mới, tạo điều kiện thu hút đầu tư. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư thu hút các dự án lớn, tăng cường tỷ lệ lấp đầy KCN, cải thiện cơ chế ưu đãi và nâng cao năng lực quản lý để đẩy nhanh quy trình thủ tục nhằm thu hút thêm nhiều nhà đầu tư, đầu tư hạ tầng các khu tái định cư khu công nghiệp Đông Bình, Gilimex Vĩnh Long, An Định.
- Ưu tiên phát triển các ngành có công nghệ hiện đại, xanh và thân thiện với môi trường; các dự án lớn, qua đó thực hiện chuyển dịch mô hình tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu.
Cụm công nghiệp
- Phát triển các CCN, trong đó đảm bảo sự phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, dịch vụ và môi trường; đảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên đất đai, lựa chọn những vùng đất canh tác kém hiệu quả, gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển công nghiệp hợp lý và gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh trong các giai đoạn phát triển.
- Phát triển các CCN phục vụ chế biến sản phẩm nông nghiệp, gắn với phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nhất là các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội còn khó khăn để giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, bảo đảm phát triển đồng đều các địa phương.
- Tập trung thu hút đầu tư vào các CCN theo hướng lựa chọn đảm bảo các tiêu chí như: lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực tài chính, công nghệ tiên tiến thân thiện môi trường đảm bảo hiệu quả phát triển bền vững, đồng thời kết hợp xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng bên ngoài hàng rào CCN có liên quan.
Chi tiết phát triển Cụm công nghiệp đến năm 2030 như sau: (ngoài Cụm công nghiệp Trung Nghĩa đã đi vào hoạt động)
TT | Cụm công nghiệp | Địa phương | Diện tích quy hoạch (ha) | Ngành nghề quy hoạch | Ghi chú |
| |||||
1 | Tân Bình | Huyện Bình Tân | 40,72 | Đa ngành | Thành lập mới |
2 | Thuận An | TX. Bình Minh | 62,84 | Đa ngành | CCN đã thành lập, đôn đốc hoàn thành đầu tư hạ tầng kỹ thuật |
Các cụm công nghiệp còn lại theo Quy hoạch sẽ tiếp tục triển khai khi có nhà đầu tư đăng ký.
2. Về cơ cấu lại ngành năng lượng
- Phát triển đồng bộ hạ tầng lưới điện truyền tải đáp ứng khả năng chuyển tải công suất nguồn điện được thực hiện.
- Phát triển nhanh và bền vững các nguồn điện với cơ cấu và phân bổ hợp lý, bảo đảm an toàn, tin cậy, ổn định theo hướng đa dạng hóa. Khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà máy điện sử dụng rác thải, sinh khối đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án trọng điểm ngành điện, đảm bảo cung ứng đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt. Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi triển khai các dự án phát triển nguồn điện, lưới điện truyền tải; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc để triển khai thực hiện các dự án năng lượng, kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường.
- Tăng cường các biện pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu tiết kiệm năng lượng đạt mức 5% vào năm 2030 so với kịch bản phát triển bình thường. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải.
3. Cơ cấu lại lĩnh vực xuất nhập khẩu, phát triển logistic
3.1. Xuất khẩu
- Nhóm hàng nông, thủy sản, thực phẩm: Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng, mở rộng thị trường và thương hiệu hàng hóa của tỉnh. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, chất lượng cao và các sản phẩm công nghệ cao. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường, phát thải các bon thấp.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: Tiếp tục hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng xuất khẩu để khai thác có hiệu quả tiềm năng thị trường gắn với chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có tỷ lệ nội địa hoá lớn và đáp ứng tiêu chuẩn cao về tiêu chuẩn chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa công nghiệp chế biến chế tạo lên khoảng 90%.
- Nhóm hàng mới: Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo thị trường mới trong xuất khẩu như các sản phẩm nông sản, thực phẩm chế biến đạt chuẩn Halal sang các thị trường các nước Hồi giáo, các loại trái cây tươi sang thị trường châu Âu và Hoa Kỳ,...
- Phối hợp với ngành nông nghiệp tổ chức triển khai quy hoạch vùng nguyên liệu nông sản, thủy sản; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất nông thủy sản sạch, an toàn vệ sinh thực phẩm, sản xuất theo vùng trồng được cấp mã số, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu nhất là các loại hàng hóa nông sản của tỉnh với tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và bền vững.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường xuất khẩu hàng hóa mới; thu hút các dự án mới vào khu công nghiệp trên cơ sở ưu tiên cho các dự án thu mua chế biến nông sản, dự án phục vụ xuất khẩu, dự án có công nghệ thân thiện môi trường. Tập trung công tác thông tin thị trường, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất và chế biến sản phẩm xuất khẩu.
- Tăng cường đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử, hệ thống phân phối nước ngoài.
3.2. Nhập khẩu
- Ưu tiên nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được.
- Khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng hàng hóa trong nước đã sản xuất được hạn chế nhập khẩu vừa góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển vừa tiết kiệm ngoại tệ.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Tăng cường kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu. Tăng cường công tác chống hàng hóa nhập lậu và gian lận thương mại.
3.3. Phát triển logistic
- Tăng cường công tác thông tin, mời gọi đầu tư các dự án logistic, đảm bảo tốt các khâu bảo quản (kho lạnh) - chế biến nông sản - dịch vụ xuất khẩu/phân phối tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Phát triển dịch vụ logistic theo hướng đa dạng, giá trị gia tăng cao; phát triển thành ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
- Tăng cường khả năng kết nối hàng hóa trong tỉnh và trong vùng, đến các cảng hàng hóa, các trung tâm logistic, các trung tâm kinh tế thông qua việc hình thành hệ thống hạ tầng cơ sở thương mại, các trung tâm logistics tại các địa phương theo quy hoạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chặt chẽ liên kết phát triển vùng nhất là trong lĩnh vực phát triển logistic nhằm tạo điều kiện đưa hàng hóa Vĩnh Long và khu vực tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố nhất là các thành phố lớn như: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,... Liên kết hệ thống logistic của tỉnh với các hệ thống tại các tỉnh, thành phố như sân bay Cần Thơ, cảng Trần Đề... để phát huy được hiệu quả.
4. Cơ cấu lại lĩnh vực thương mại
4.1. Phát triển hạ tầng thương mại
Phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại gắn với hệ thống thương mại truyền thống; thúc đẩy sản xuất phát triển, tổ chức tiêu thụ tốt sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.
Hình thành hệ thống liên kết giữa người sản xuất với hệ thống phân phối theo chuỗi ngành hàng, giữa các chợ truyền thống với hệ thống thương mại hiện đại.
Quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới chợ nông thôn. Xây dựng phương án và tổ chức khai thác kinh doanh chợ một cách hiệu quả theo Đề án chợ văn minh và an toàn thực phẩm. Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động chợ. Từng bước xây dựng hệ thống chợ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, triển khai tổng hợp các giải pháp, các quy định của pháp luật về quản lý thương mại, an toàn thực phẩm để xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm tại chợ đạt tiêu chí về vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức lại hoạt động thương mại trong chợ theo hướng hàng hóa nông lâm thủy sản dùng làm thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Giai đoạn đến năm 2030, tập trung thực hiện đối với chợ thành phố Vĩnh Long, chợ thị xã Bình Minh và các chợ thị trấn trên địa bàn tỉnh.
4.2. Phát triển thương mại hiện đại
Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trong tỉnh đồng bộ, hiện đại. Thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ hệ thống phân phối sang các loại hình phân phối hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ hàng hóa phân phối qua hệ thống bán lẻ hiện đại chiếm khoảng 38 - 42%.
Xây dựng kênh phân phối hiện đại: bán buôn, bán lẻ, chợ nông sản, các trung tâm logistics,... gắn với các hoạt động thương mại các loại hàng hóa thiết yếu của Vĩnh Long, hướng đến hình thành chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ.
Tích cực thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước để phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh, hiện đại.
Phát triển các mô hình kinh tế tiêu dùng mới như kinh tế đêm, kinh tế du lịch, kinh tế xanh, thương mại điện tử,...
4.3. Phát triển thương mại điện tử
- Phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ hàng hóa phân phối qua các kênh thương mại điện tử chiếm khoảng 10,5 - 11%.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về thương mại điện tử, đa dạng về hình thức và nội dung nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và cộng đồng về thương mại điện tử.
- Thực hiện hỗ trợ, vận động, duy trì hoạt động của sàn Giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long liên kết với các sàn thương mại điện tử kết hợp với các chương trình ứng dụng công nghệ trong xúc tiến thương mại như kết nối, hội chợ trực tuyến,...
- Thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển website, ứng dụng công nghệ số tham gia hoạt động thương mại điện tử góp phần tăng hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường các sản phẩm của tỉnh tham gia thương mại điện tử, đặc biệt là đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP.
5. Liên kết vùng và hội nhập kinh tế quốc tế
5.1. Gắn kết chặt chẽ với liên kết vùng trong thực hiện cơ cấu lại ngành Công Thương
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2/4/2022 của Bộ Chính trị khóa XIII về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị về Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cần thiết triển khai thực hiện gắn kết chặt chẽ với liên kết vùng trong thực hiện cơ cấu lại ngành công thương với các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
- Đẩy mạnh hợp tác trong phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố trong vùng, trong và ngoài nước, nhất là hợp tác vùng phát triển các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp - thủy sản, xúc tiến đầu tư - thương mại - du lịch; xây dựng, mở rộng các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ; đầu tư kết cấu hạ tầng,...; thực hiện các quy hoạch phát triển tiểu vùng.
- Chủ động hội nhập và gắn kết hoạt động thương mại, dịch vụ của Vĩnh Long với khu vực ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. Hợp tác với các địa phương trong và ngoài vùng để hình thành các chuỗi liên kết có chất lượng cao, phát triển sản phẩm của tỉnh. Liên kết thực hiện các chương trình kết nối cung cầu, tiêu thụ sản phẩm, bình ổn thị trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chặt chẽ liên kết phát triển vùng nhất là trong lĩnh vực phát triển logistic nhằm tạo điều kiện đưa hàng hóa Vĩnh Long vào khu vực tiêu thụ tại các tỉnh, thành phố.
- Tăng cường các hoạt động liên kết giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Thành phố Hồ Chí Minh, thông qua đó định hướng cơ cấu sản xuất của tỉnh theo hướng tập trung các ngành sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, có thị trường.
5.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
- Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - thủy sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường...
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập quốc tế về kinh tế đến cán bộ công chức, viên chức và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, vận dụng tối đa những ưu đãi của các hiệp định thương mại trong phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh.
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế, hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết như AKFTA, CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP..., phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực kinh tế đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh
Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung Quy chế quản lý cụm công nghiệp và nghiên cứu đề xuất các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp, tăng cường xã hội hóa trong đầu tư phát triển cụm công nghiệp và xử lý tốt các vấn đề môi trường của các cụm công nghiệp.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long, Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030, Đề án Nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long. Xây dựng các chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển các ngành hàng, thị trường xuất khẩu.
- Đổi mới phương thức xúc tiến thương mại thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số, tăng cường xúc tiến đầu ra cho sản phẩm thông qua hệ sinh thái xúc tiến thương mại số. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, phát triển và quảng bá thương hiệu, trong đó tập trung vào những sản phẩm liên kết vùng. Xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình về xúc tiến nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi cho việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
- Tăng cường hỗ trợ nâng cao năng lực cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu chuẩn, quy định của thị trường xuất khẩu, đáp ứng các quy tắc nguồn gốc xuất xứ để tận dụng có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số trong ngành năng lượng. Số hóa các hoạt động tiếp cận năng lượng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng; các hoạt động quản lý, vận hành hệ thống năng lượng.
2. Huy động hiệu quả các nguồn lực để thực hiện cơ cấu lại ngành Công Thương
2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư
Huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tỉnh và Trung ương, lồng ghép thực hiện triển khai Chương trình thu hút vốn đầu tư và vốn đối ứng của doanh nghiệp trong thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh
Nguồn vốn đối ứng của Doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thực hiện các mục tiêu của Đề án. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư mới có chất lượng.
Triển khai hiệu quả các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tập trung nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu khu, cụm công nghiệp, các khu dịch vụ phục vụ công nghiệp... theo quy hoạch được duyệt.
Hỗ trợ vốn vay đầu tư hạ tầng các dự án Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trọng điểm, được xác định ưu tiên triển khai thực hiện từ Quỹ Đầu tư Phát triển của tỉnh.
Lồng ghép triển khai có hiệu quả các chính sách khuyến khích đầu tư nông nghiệp, nông thôn để ưu tiên thu hút các dự án có tác động lớn đến phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Ưu tiên thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh, cơ cấu ngành nghề hướng về công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng có giá trị gia tăng cao; công nghiệp hỗ trợ; tăng cường mối liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp với vùng nguyên liệu.
2.2. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành
Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ gắn với mục tiêu phát triển ngành, nhu cầu đổi mới và nâng cấp công nghệ của doanh nghiệp, phát triển chuỗi giá trị của sản phẩm và tạo giá trị gia tăng cao. Ưu tiên triển khai các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm về nâng cao năng suất, chất lượng trong các ngành công nghiệp, thương mại điện tử, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phát triển các sản phẩm, dịch vụ số...
2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng ngành
- Thực hiện quy hoạch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực: nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước; lao động trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp; đào tạo nhân lực có trình độ tiếp cận và đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số của doanh nghiệp.
- Tăng cường và đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề, đẩy mạnh liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hoạt động đào tạo nghề, chuyên môn kỹ thuật gắn nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Xây dựng đội ngũ lao động có tác phong công nghiệp, có trình độ, kỹ năng, kỷ luật lao động ngày càng cao. Đào tạo, nâng cao năng lực quản trị kinh doanh cho các đối tượng là nhân sự quản lý doanh nghiệp công nghiệp, thương mại.
2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
- Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh tham gia vào các cụm liên kết ngành, chuỗi sản xuất.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy nhanh chuyển đổi số, đặc biệt là trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên như dệt may, da giày, thực phẩm...; triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cải tiến công nghệ; áp dụng các mô hình quản trị, sản xuất hiện đại, bền vững, tuần hoàn và ít phát thải nhằm nâng cao năng suất, chất lượng phát triển bền vững; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, các bon thấp, trách nhiệm xã hội, lao động của các thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
+ Triển khai và mở rộng các sàn giao dịch điện tử; hỗ trợ đưa sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP vào các sàn thương mại điện tử lớn trong nước.
3. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh. Cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4. Tiếp tục thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”; rà soát, khắc phục vướng mắc trong quá trình thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
Phát triển hạ tầng số, chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước các ngành, các cấp, địa phương và doanh nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Chủ động ứng dụng công nghệ số vào hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa.
Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực Công Thương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và thu hút các nhà đầu tư. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài khu, cụm công nghiệp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về môi trường.
Khuyến khích việc ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ; vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất xây dựng lộ trình đầu tư đổi mới công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất theo hướng sản xuất tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng.
Thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp nhằm hướng tới phát triển công nghiệp bền vững, tăng hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên vật liệu và giảm phát thải môi trường cho các doanh nghiệp.
Hoàn thiện trang cơ sở dữ liệu ngành Công Thương, tích hợp vào cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh. Thường xuyên cập nhật thông tin kết quả hoạt động ngành trên phần mềm cơ sở dữ liệu của Bộ Công Thương.
Nâng cấp, hoàn thiện tính năng Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành Công Thương, tăng cường công tác thông tin về thị trường, mặt hàng, doanh nghiệp, các nhà cung cấp, các nhà phân phối, các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu, các cam kết thương mại..., theo các thông tin từ Bộ Công Thương, phục vụ cho tra cứu của doanh nghiệp và cơ quan quản lý, kết nối kinh doanh cho các doanh nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền. Tổ chức tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ, doanh nghiệp, các hiệp hội, tổ chức hỗ trợ công nghiệp, thương mại về cơ cấu lại ngành Công Thương.
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá, đăng ký thương hiệu sản phẩm và hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến phục vụ sản xuất, hỗ trợ thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói sản phẩm; tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và cấp tỉnh... áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tỉnh phát triển thị trường trong và ngoài nước.
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử, từng bước nâng chất lượng Sàn giao dịch thương mại điện tử của ngành Công Thương, thực hiện liên kết các sàn thương mại điện tử.... Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng công nghệ số như xây dựng website, ứng dụng chữ ký số,... cho doanh nghiệp.
Thực hiện cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử kịp thời, đầy đủ về các thủ tục hành chính; văn bản pháp luật, chế độ, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chuyên ngành... thuận tiện cho tổ chức và công dân truy cập và sử dụng; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cơ cấu lại ngành công thương trên Bản tin công thương, website của Sở Công Thương, các đơn vị trực thuộc.
Triển khai công tác thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết với các nước, dự báo thị trường đến các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời nắm bắt và giải quyết khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong việc tham gia xây dựng các chính sách, quy định của tỉnh trên lĩnh vực công thương.
Triển khai thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch của ngành Công Thương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Để triển khai thực hiện các nội dung đề án, chương trình, kế hoạch cụ thể trong Đề án Cơ cấu lại ngành Công Thương cần bố trí nguồn kinh phí thực hiện như sau:
Ước tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2024 - 2030: 12.632 tỷ đồng.
Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương (nguồn ngân sách nhà nước): 40 tỷ đồng.
- Nguồn vốn địa phương (nguồn ngân sách nhà nước): 107 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đối ứng của DN: 12.485 tỷ đồng.
Kinh phí hàng năm do các ngành, địa phương căn cứ nội dung Đề án để dự toán cụ thể, Sở Công Thương tổng hợp và dự toán ngân sách hàng năm thảo luận với Sở Tài chính trình cấp thẩm quyền bố trí nguồn thực hiện. Tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương: 100 triệu đồng/năm. Giao Sở Công Thương xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm về hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.
- Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân và các quỹ đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc tế theo quy định.
- Nội dung chi, mức chi từ ngân sách nhà nước khi xây dựng dự toán kinh phí thực hiện phải có trong chế độ chi tiêu từ nguồn ngân sách; đảm bảo thực hiện đúng chế độ, định mức chi theo quy định hiện hành.
(Chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm)
1. Sở Công Thương
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương.
- Tham mưu, xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định và triển khai thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, quy hoạch thương mại; các đề án phát triển thương mại, hệ thống thu mua nông sản, đề án hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh,...
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh, địa phương có liên quan nắm sát tình hình phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc kịp thời để các nhà đầu tư tập trung phát triển sản xuất.
- Tăng cường thực hiện các đề án khuyến công, xúc tiến thương mại để hỗ trợ các doanh nghiệp theo mục tiêu đề ra.
- Có trách nhiệm tổng hợp chung, theo dõi việc thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ, đột xuất.
- Triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch (kèm theo Phụ lục 2).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cân đối nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư phát triển khu, cụm công nghiệp, phát triển hạ tầng thương mại theo quy định Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp và các dự án tái định cư phục vụ cho công tác đền bù giải tỏa hỗ trợ tái định cư tại các khu công nghiệp.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương tham mưu xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, mời gọi các dự án đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu hoàn thiện các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực ưu tiên, định hướng cơ cấu lại ngành công thương trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ khởi nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 1267/QĐ-UBND ngày 28/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo hiệu quả và đạt mục tiêu đề ra.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý chất thải và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định tại khoản 7 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Phối hợp thực hiện các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp các sản phẩm thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của Trung ương theo quy định tại Điều 145 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Phối hợp với Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh (nếu có) Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 cấp huyện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Lập Kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2021-2025) tỉnh Vĩnh Long và lập Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đối với các dự án khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật
- Tham mưu giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến thu hồi, giao đất, cho thuê đất và thực hiện quy định môi trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai tổ chức thực hiện Quyết định số 754/QĐ-TTg ngày 31/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình cơ cấu lại ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Phối hợp chia sẻ thông tin về khoa học và công nghệ, hỗ trợ hình thành và phát triển mạng lưới doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong ngành Công Thương.
- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) trong các doanh nghiệp; hỗ trợ chuyển giao và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất.
5. Sở Tài chính
- Tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cần lập có nội dung chi và mức chi theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Hướng dẫn các cơ quan chức năng trong sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo cơ chế, chính sách hỗ trợ hàng năm theo quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phối hợp Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng cho vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Chủ trì triển khai thực hiện các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt theo VietGAP, GlobalGAP, tiêu chuẩn nông sản, thủy sản xuất khẩu.
- Phối hợp Sở Công Thương rà soát quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến (nông sản, thủy sản).
- Phối hợp Sở Công Thương trong quản lý an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất và mua bán, tăng cường hoạt động truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông sản, thủy sản. Phối hợp trong việc phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu gắn với làng nghề, gắn với sản phẩm OCOP để định hướng phát triển sản phẩm.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan trong triển khai thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu đầu tư phát triển hạ tầng thông tin, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sẵn sàng chia sẻ dữ liệu, tích hợp dữ liệu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
8. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và các dự án đầu tư vào khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và đôn đốc nhà đầu tư tập trung hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, tiến hành rà soát tiến độ đầu tư nhằm lắp đầy diện tích đã giao trong các khu công nghiệp hiện có. Phối hợp cùng các sở, ban ngành tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng cho các đối tượng khách hàng doanh nghiệp đối với lĩnh vực công nghiệp, thương mại, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đề xuất với Hội sở đơn giản thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh cho các dự án đầu tư, đề án xây dựng vùng nguyên liệu, dự án đổi mới công nghệ, đề án liên kết chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu đề xuất với Hội sở chính đơn giản thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc tiếp cận vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh cho các dự án đầu tư, đề án xây dựng vùng nguyên liệu, dự án đổi mới công nghệ, đề án liên kết chuỗi giá trị...
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa các giải pháp và triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của địa phương;
- Rà soát bổ sung quy hoạch ngành, địa phương tạo điều kiện về hạ tầng cho phát triển khu, cụm công nghiệp, hạ tầng phát triển thương mại.
- Trong phạm vi của ngành, địa phương cần tăng cường công tác kêu gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
- Phối hợp giải quyết dứt điểm các vướng mắc, tăng cường cải cách thủ tục hành chính và các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công trình.
11. Các sở ngành có liên quan, các đoàn thể, Hiệp hội, Liên minh hợp tác xã
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Đề án này.
(Danh mục Nhiệm vụ, Chương trình trọng điểm thực hiện Đề án theo Phụ lục 3)
Chế độ báo cáo
Các sở, ban ngành, địa phương, cơ quan nêu trên có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Đề án hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu, gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh Đề án cho phù hợp với tình hình thực tế, kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
ƯỚC KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CƠ CẤU LẠI NGÀNH CÔNG THƯƠNG
ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT: tỷ đồng
STT | Đề án, Chương trình, Kế hoạch | Vốn Trung | Vốn địa | Vốn đối ứng của DN |
01 | Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long (Quyết định 2681/QĐ-UBND, ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 | 1,61 | 0,81 |
|
02 | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Vĩnh Long (Quyết định 2620/QĐ-UBND, ngày 30/9/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 | 1,25 | 5,30 |
|
03 | Đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ Nông - Thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025. (Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 | 1,98 | 1,35 |
|
04 | Kế hoạch xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ giai đoạn 2020 - 2025 (Quyết định số 2569/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 |
| 4,03 |
|
05 | Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 (Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 |
| 2,57 | 1,24 |
06 | Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 (Quyết định số 3082/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 | 13,26 | 33,33 | 59,90 |
07 | Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 (Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 | 15,77 | 15,47 | 24,58 |
08 | Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định 1315/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 |
| 14,34 |
|
09 | Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 (Quyết định 389/QĐ-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 |
| 8,26 |
|
10 | Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định 1925/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh), dự kiến giai đoạn 2026 - 2030 |
| 21,21 | 5,08 |
11 | Chương trình phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long | 6,50 |
| 7.433,90 |
| Khu công nghiệp |
|
| 7.026,70 |
| Cụm Công nghiệp | 6,50 |
| 407,20 |
12 | Các dự án mời gọi đầu tư lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh |
|
| 4.960,00 |
13 | Ban chỉ đạo thực hiện Đề án |
| 0,70 |
|
| TỔNG CỘNG | 40,00 | 107,00 | 12.485,00 |
Ước tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2024 - 2030: 12.632 tỷ đồng
Trong đó:
+ Nguồn vốn Trung ương (nguồn ngân sách nhà nước): 40 tỷ đồng
+ Nguồn vốn địa phương (nguồn ngân sách nhà nước): 107 tỷ đồng
+ Nguồn vốn đối ứng của DN: 12.485 tỷ đồng
Ghi chú: Kinh phí hỗ trợ Cụm công nghiệp từ nguồn vốn Trung ương 6,5 tỷ đồng/CCN theo Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công. Ngân sách tỉnh không hỗ trợ kinh phí thực hiện đối với Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 23/3/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh mà chuyển sang hỗ trợ từ nguồn vốn của Trung ương
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | QĐ ban hành | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 | Quyết định số 3264/QĐ-UBND ngày 26/11/2021 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
02 | Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 | Quyết định số 3082/QĐ-UBND ngày 12/11/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
03 | Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025 | Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
04 | Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 | Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2030 |
05 | Đề án nâng cao chuỗi giá trị ngành sản xuất gốm đỏ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025. | Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 02/03/2022 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
06 | Kế hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh ủy về phát triển khu, cụm công nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025. | Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 02/03/2022 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
07 | Kế hoạch xây dựng các điểm kinh doanh thực phẩm đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm tại các chợ giai đoạn 2020 - 2025 | Quyết định số 2569/QĐ-UBND ngày 10/10/2019 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2020 - 2025 |
08 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 | Quyết định 2681/QĐ-UBND, ngày 30/9/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
09 | Đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ Nông - Thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025. | Quyết định số 3301/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
10 | Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long. | Quyết định 2620/QĐ-UBND, ngày 30/9/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
11 | Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 | Quyết định 1315/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
12 | Chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 của tỉnh Vĩnh Long. | Quyết định 1310/QĐ-UBND ngày 01/6/2023 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2030 |
13 | Đề án nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025. | Quyết định số 3555/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
14 | Kế hoạch thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của Ban chỉ đạo Hội nhập quốc tế về kinh tế tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 | Quyết định số 09/QĐ-BCĐ ngày 12/11/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
15 | Đề án Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030 | Quyết định số 554/QĐ-UBND ngày 17/3/2023 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2030 |
16 | Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 140/NQ-CP, ngày 02/10/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 255-KH/TU ngày 16/6/2020 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. | Quyết định 968/QĐ-UBND ngày 29/4/2021 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2030 |
17 | Kế hoạch thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2030 | Quyết định số 1925/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 | Sở Công Thương | Các, Sở, ban ngành, địa phương có liên quan | 2021 - 2025 |
DANH MỤC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1178/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
01 | Tích hợp các kế hoạch, chương trình, Đề án, các quy hoạch của từng ngành, lĩnh vực vào quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và triển khai thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
02 | Xây dựng hạ tầng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, năng lượng, thương mại, thương mại điện tử tại địa phương | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
03 | Phát triển các loại hình kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân; khuyến khích hình thành một số tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, đảm bảo khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
04 | Xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ thu hút, phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ hiện đại, dịch vụ đô thị thông minh | Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
05 | Đầu tư nâng cấp, mở rộng, hoàn thiện hạ tầng, trang thiết bị, hệ thống nền tảng, đảm bảo kết nối, triển khai ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số vào hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
06 | Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, huy động nguồn vốn đầu tư | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
07 | Củng cố thị trường nội địa và phát triển thị trường xuất khẩu | Sở Công Thương |
| Trong thời gian triển khai Đề án |
08 | Đẩy mạnh công tác khuyến công, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các thành phần tham gia | Sở Công Thương |
| Trong thời gian triển khai Đề án |
09 | Xây dựng nguồn hàng, tạo nguồn nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu, khuyến khích, hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương | Sở NN và PTNT, Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
10 | - Thực hiện các chương trình hội nhập quốc tế, nghiên cứu các tiêu chuẩn thị trường,… định hướng các nhà sản xuất tại Vĩnh Long, hướng đến những tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo khả năng đáp ứng các thị trường trong khu vực và thế giới. | Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, địa phương có liên quan | Trong thời gian triển khai Đề án |
11 | Tăng cường các hoạt động liên kết giữa Vĩnh Long với các tỉnh, thành phố khu vực ĐBSCL với các thị trường trọng điểm như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và các thành phố lớn, thông qua đó định hướng cơ cấu sản xuất của tỉnh theo hướng tập trung các ngành sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, kết nối tiêu thụ nông sản của tỉnh | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh |
| Trong thời gian triển khai Đề án |
12 | Thực hiện các giải pháp cải cách hành chính và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua bộ chỉ số PCI | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
13 | Thực hiện có hiệu quả, các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
14 | Phát triển hạ tầng, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường, công nghệ thông tin - truyền thông, nhất là hạ tầng kết nối số đảm bảo an toàn, đồng bộ đáp ứng nhu cầu phát triển trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
15 | Thực hiện công tác bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
16 | Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; xây dựng hạ tầng đô thị phục vụ thu hút, phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ hiện đại, dịch vụ đô thị thông minh | Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
17 | Thu hút đầu tư các dự án logistics trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các, Sở, ban ngành, địa phương của tỉnh | Trong thời gian triển khai Đề án |
- 1Quyết định 3030/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Thực hiện chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022- 2030”
- 2Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035
- 3Kế hoạch 91/KH-UBND thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2024
Quyết định 1178/QĐ-UBND năm 2024 về Đề án cơ cấu lại ngành Công Thương tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030
- Số hiệu: 1178/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực