- 1Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 6Quyết định 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia kèm theo Quyết định 72/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1315/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 02 tháng 6 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2681/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 498/TTr-SCT ngày 30/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
(Kèm theo Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh giai đoạn 2021-2025)
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1315/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/01/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 14/2017/QĐ-UBND ngày 15/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2681/QĐ-UBND ngày 30/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long;
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 như sau:
1. Mục đích
Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 nhằm hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh quảng bá hình ảnh, tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; chú trọng hỗ trợ các sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm chủ lực của tỉnh ra thị trường trong và ngoài nước thông qua việc tham gia các cuộc giao thương, tham gia hội chợ hội thảo....
Kết nối sản xuất với tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, tạo chuỗi giá trị, đảm bảo ổn định thị trường. Tăng cường mối liên kết trao đổi, hợp tác giữa các địa phương, doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt tới thị trường nông thôn, góp phần thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; thúc đẩy lưu thông hàng hóa, kích cầu tiêu dùng, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, phát triển thị trường nội địa, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của tỉnh tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh, xây dựng và quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa trong và ngoài nước. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò của thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khai thác, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế vào thực hiện công tác xúc tiến thương mại góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, góp phần và sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
Hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025 phải phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cùng thời kỳ, phù hợp kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt, gắn với hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch; tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phát triển thị triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025; đồng thời, mở rộng thị trường xuất khẩu, phấn đấu đạt mục tiêu xuất khẩu theo kế hoạch đề ra.
Phát triển xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển thương mại, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh, thực hiện tốt công tác quảng bá, giới thiệu và tìm kiếm thị trường cho hàng hóa, sản phẩm của các doanh nghiệp của tỉnh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tranh thủ nguồn lực của Trung ương, phân bổ nguồn lực địa phương hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại của tỉnh có trọng tâm, trọng điểm, tập trung chủ yếu vào các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng chủ lực, các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh như nông sản tiêu biểu, thực phẩm chế biến, sản phẩm OCOP của tỉnh.
1. Tổ chức, tham gia Hội chợ, triển lãm thương mại
Tổ chức Hội chợ Xuân, Hội chợ thương mại, Nông nghiệp, nông thôn tiêu biểu, Festival lúa gạo,… trên địa bàn tỉnh: 10 cuộc (02 cuộc/năm).
Hỗ trợ, tổ chức cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm thuộc Chương trình Xúc tiến thương mại Quốc gia và các hội chợ ở các địa phương trong nước có quy mô lớn: 50 cuộc (10 cuộc/năm) nhằm hỗ trợ các sản phẩm chủ yếu của tỉnh, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm OCOP tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tổ chức, phối hợp tổ chức đoàn doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm tại nước ngoài: 13 cuộc (02-03 cuộc/năm)
2. Tổ chức Phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn trên địa bàn tỉnh
Tổ chức Phiên chợ/Hội chợ đưa hàng Việt về nông thôn tại các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh, 20 cuộc (4 cuộc/năm) nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp quảng bá, giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng Việt tại thị trường nông thôn của tỉnh.
Phối hợp tổ chức Phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn chào mừng Tết Quân Dân, 05 cuộc (01 cuộc/năm).
3. Tổ chức kết nối cung cầu hàng hóa
Tổ chức và phối hợp tổ chức kết nối cung cầu hàng hóa trong nước: 20 cuộc (04 cuộc/năm) nhằm đưa hàng hóa sản xuất trong tỉnh phân phối tại các tỉnh, thành phố trong cả nước, đẩy mạnh sự hợp tác giữa các tỉnh, thành phố các doanh nghiệp để trao đổi, cung ứng sản phẩm có thế mạnh của các doanh nghiệp, các địa phương.
Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia chương trình xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu hàng hóa để cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất theo hướng tăng năng suất và chất lượng sản phẩm để kết nối vào hệ thống phân phối hiện đại.
Nghiên cứu cập nhật thông tin, thiết kế ấn phẩm nhằm tăng cường tuyên truyền quảng bá hoạt động xúc tiến thương mại, thông tin doanh nghiệp và ngành hàng chủ chốt của tỉnh đến các tỉnh khác trong nước và nước ngoài: 03 lần/05 năm.
5. Cung cấp thông tin thị trường, hàng hóa
Xây dựng Chuyên mục truyền hình Công Thương địa phương phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, thực hiện Trang thông tin về ngành Công Thương trên Báo Vĩnh Long, báo Công Thương.
Cập nhật, cung cấp thông tin phục vụ doanh nghiệp thông qua website của Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến thương mại và các kênh thông tin liên kết khác.
Cung cấp thông tin về các thị trường tiêu thụ hàng hóa hàng hóa (cả thị trường trong nước và xuất khẩu), góp phần định hướng sản xuất hàng hóa trong tỉnh gắn kết giữa sản xuất với tiêu thụ; tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật và các chính sách ưu đãi trong sản xuất, kinh doanh đến các doanh nghiệp nắm các ưu đãi, các cam kết trong hội nhập, các rào cản kỹ thuật trong thương mại,...
6. Tổ chức tập huấn, hội thảo xúc tiến thương mại
Tổ chức 10 hội thảo/tập huấn (dự kiến 02 cuộc/năm) về xúc tiến thương mại nhằm nâng cao các kỹ năng quản lý, bán hàng, đàm phán, giao thương về xúc tiến thương mại, các hiệp định thương mại tự do… nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận, áp dụng và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn, các cam kết quốc tế về sản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
7. Phát triển thương mại điện tử
Tổ chức rà soát, đánh giá, cải tiến website Sàn giao dịch thương mại điện tử ngành công thương.
Tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp với nhà cung cấp dịch vụ thương mại điện tử uy tín, kết nối đường truyền cáp quang và xây dựng website nhằm ứng dụng thương mại điện tử giúp doanh nghiệp mở rộng môi trường kinh doanh, xây dựng và phát triển hạ tầng thương mại điện tử.
Tổ chức các hội thảo, tập huấn, diễn đàn về thương mại điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ứng dụng thương mại điện tử phát triển sản xuất kinh doanh.
8. Hỗ trợ phát triển thị trường một số sản phẩm tiêu biểu
Hỗ trợ một số sản phẩm nông nghiệp, đặc sản tiêu biểu, có khả năng thương mại hóa sản phẩm, cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu; tập trung cho các sản phẩm cụ thể như: gạo, bưởi, khoai lang, cam sành, thủy sản và thực phẩm, nông sản chế biến vào thị trường các nước, nhất là châu Âu.
Tổ chức và phối hợp tổ chức các hội nghị kết nối trong và ngoài nước nhằm đưa các sản phẩm nông sản, đặc sản địa phương vào các kênh phân phối lớn như hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi,…
Hỗ trợ tiếp cận, gia nhập thị trường các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, quà tặng, hàng lưu niệm, các sản phẩm đặc sản đã được công nhận.
Căn cứ Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Long, Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 đã được phê duyệt, hàng năm Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch hoạt động Xúc tiến thương mại gửi Sở Tài chính tổng hợp đưa vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
Tổng kinh phí dự kiến triển khai thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại giai đoạn 2021-2025 là 9,5 tỷ đồng, cụ thể năm 2021 là 1,56 tỷ đồng, năm 2022 là 1,8 tỷ đồng, năm 2023 là 1,8 tỷ đồng, năm 2024 là 2,1 tỷ đồng, năm 2025 là 2,24 tỷ đồng.
1. Sở Công Thương
Chủ trì phối hợp với Vụ Thị trường trong nước, Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương và các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại phù hợp với cơ chế, chính sách hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Hàng năm, chủ trì tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh để báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định. Kịp thời tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện tổ chức, mở rộng liên kết vùng giữa các tỉnh, thành phố, đặc biệt là các trung tâm kinh tế lớn trong vùng như thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long về liên kết tiêu thụ hàng hóa trong nước và xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng nông sản, thủy sản.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Sở Công Thương tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong khả năng cân đối ngân sách để thực hiện các hoạt động Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, lồng ghép các nguồn lực, các nội dung phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của Sở Công Thương.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP… đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông sản, phát triển các chuỗi cung ứng nông sản an toàn; tăng cường công tác quản lý chất lượng nông, lâm sản, thủy sản.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Phối hợp cùng Sở Công Thương triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, các chuyến đưa hàng Việt, bán hàng lưu động vào Khu công nghiệp.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Triển khai các kế hoạch, đề án, chương trình phát triển khoa học công nghệ của tỉnh; hỗ trợ hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng và bảo vệ thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh. Căn cứ nội dung Chương trình xúc tiến thương mại đã được phê duyệt, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cũng như cân đối, bố trí kinh phí cho công tác xúc tiến thương mại tại địa phương.
Phối hợp với Sở Công Thương tổng hợp nhu cầu kết nối giao thương, mở rộng thị trường của các cơ sở, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn để hỗ trợ tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật phát triển sản xuất - kinh doanh, đẩy mạnh công tác xúc tiến kết nối tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
8. Các sở, ban ngành liên quan; các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Căn cứ nội dung của Chương trình, phối hợp với Sở Công Thương, các đơn vị liên quan triển khai thực hiện trong ngành, lĩnh vực phụ trách và đơn vị; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia các nội dung Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
9. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại trong hoạt động sản xuất, kinh doanh để tiết giảm chi phí, tiết kiệm thời gian và mang lại hiệu quả cao nhất.
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham gia thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Phước
- 3Quyết định 16/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 1054/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại địa phương năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 5Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hà Nam
- 6Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Quyết định 72/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 171/2014/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 14/2017/QĐ-UBND Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 5Nghị định 81/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại
- 6Quyết định 12/2019/QĐ-TTg sửa đổi Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia kèm theo Quyết định 72/2010/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 2681/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Vĩnh Long
- 9Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại tỉnh Vĩnh Phúc
- 10Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Bình Phước
- 11Quyết định 16/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Đắk Lắk
- 12Quyết định 1054/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình Xúc tiến thương mại địa phương năm 2021 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 13Quyết định 11/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Hà Nam
- 14Quyết định 44/2021/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 1315/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 1315/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực