UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1175/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 25 tháng 5 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2016
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Người khuyết tật, ngày 17/6/2010;
Căn cứ Quyết định số 241/QĐ-BTP, ngày 02/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch năm 2015 triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật;
Xét Tờ trình số 425/TTr-STP, ngày 16/5/2016 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016 (kèm theo Kế hoạch số 426/KH-STP, ngày 16/5/2016 của Giám đốc Sở Tư pháp).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm phối hợp cùng với thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thực hiện nội dung Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH LONG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 426/KH-STP | Vĩnh Long, ngày 16 tháng 5 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 25/5/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Luật Người khuyết tật năm 2010; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 960/QĐ-BTP ngày 25/4/2016. Sở Tư pháp xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016 như sau:
I. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU:
1. Mục đích:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong năm 2016 nhằm nâng cao nhận thức của người khuyết tật và cộng đồng về các quyền của người khuyết tật.
Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật để đông đảo người khuyết tật biết quyền được trợ giúp pháp lý và tiếp cận, sử dụng các dịch vụ pháp lý miễn phí thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý; tăng cường năng lực trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (trong đó, chú trọng thực hiện vụ việc tham gia tố tụng) cho người khuyết tật, đảm bảo 100% người khuyết tật được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
2. Yêu cầu:
Đảm bảo các hoạt động được triển khai thực hiện có sự tiếp nối của các hoạt động đã thực hiện trong năm 2015.
Nội dung thực hiện phải bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên cơ sở Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 đã được phê duyệt.
Nội dung của các hoạt động phải cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật.
Đảm bảo có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật; lồng ghép với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật đang được triển khai tại địa phương.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT:
1. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật:
Hoạt động 1: Khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật (theo lĩnh vực pháp luật và theo các dạng tật như: Khuyết tật nhìn, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật vận động ...) đồng thời triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Uỷ ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật.
- Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý III.
Hoạt động 2: Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý với hình thức phù hợp cho các dạng tật (khuyết tật nhìn, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật vận động,.) tại nơi cư trú, sinh sống của người khuyết tật (cấp xã, phường thị trấn nơi có người khuyết tật, tại các Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật,.); Trong đó, tập trung thực hiện vụ việc tham gia tố tụng cho người khuyết tật khi có yêu cầu.
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Uỷ ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
2. Tăng cường năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật:
Hoạt động 1: Xây dựng chương trình, tài liệu tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý (Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý, Luật sư và Tư vấn viên pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý).
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ quý II đến quý III.
Hoạt động 2: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ quý II đến quý III.
3. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật:
Hoạt động 1: Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long,.) trên cơ sở đăng tải thông tin nội dung một số vụ việc trợ giúp pháp lý cụ thể cho người khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long.
Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
Hoạt động 2: In ấn, cấp phát tờ rơi, tờ gấp dưới dạng hỏi đáp pháp luật và các ấn phẩm chuyên dụng khác dành cho người khuyết tật có nội dung tuyên truyền về chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật như: Quyền được trợ giúp pháp lý và các quyền khác theo quy định của pháp luật; giải đáp những vướng mắc pháp luật khi người khuyết tật yêu cầu.
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan truyền thông và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
Hoạt động 3: Tiếp tục hoàn thiện và duy trì Bảng thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Hội Người khuyết tật, các cơ sở Bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước
Đơn vị phối hợp: Các tổ chức của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
Hoạt động 4: Lồng ghép việc truyền thông, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật đang được triển khai tại địa phương (về các lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục, dạy nghề...).
Đơn vị chủ trì: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước.
Đơn vị phối hợp: Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
Thời gian thực hiện: Theo nội dung kế hoạch thực hiện các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật:
Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật.
Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức của người khuyết tật.
Thời gian thực hiện: Từ quý I đến quý IV.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật được bố trí trên cơ sở ngân sách chi thường xuyên hàng năm của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước đã được duyệt đầu năm.
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí:
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí ngân sách đối với các hoạt động triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Giao Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện theo kế hoạch; tổng hợp báo cáo theo quy định./.
| KT. GIÁM ĐỐC |
- 1Kế hoạch 1129/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Kế hoạch 1635/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 3Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 về kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật người khuyết tật 2010
- 3Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 241/QĐ-BTP Kế hoạch năm 2015 thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 960/QĐ-BTP năm 2016 về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Kế hoạch 1129/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 8Kế hoạch 1635/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2016 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 9Quyết định 3321/QĐ-UBND năm 2016 về kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Quyết định 357/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Quyết định 1175/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2016
- Số hiệu: 1175/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Lữ Quang Ngời
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực