- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
- 3Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 09 tháng 5 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 621/TTr-STC ngày 24/4/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
VỀ VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 116/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
I. Mục tiêu
- Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực phân bổ và sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), góp phần nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng các nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức và công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành xây dựng Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý, đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành từ tỉnh đến các xã, phường, thị trấn và từng tổ chức, cơ quan, đơn vị.
II. Yêu cầu
- Quán triệt sâu rộng Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật của Chính phủ, các Bộ, ngành ở trung ương đến các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức và nhân dân, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức cũng như trong hành động.
- Cụ thể hóa và thực hiện ngay, có hiệu quả một số giải pháp, nhiệm vụ, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện việc rà soát các văn bản đã ban hành hoặc đã trình cấp thẩm quyền ban hành có những nội dung liên quan đến các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để có ngay kế hoạch bổ sung, sửa đổi, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền ban hành, loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí NSNN, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên thiên nhiên;
- Căn cứ hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ do trung ương ban hành, trong năm 2006 hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung và ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật làm cơ sở thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ để tạo điều kiện giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý chặt chẽ việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành;
- Việc sửa đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong các lĩnh vực phải đảm bảo phù hợp pháp luật, yêu cầu thực tế và khả năng của NSNN trong từng thời kỳ.
II. Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp cùng với Sở Tài chính có kế hoạch triển khai đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức và trong cán bộ, công chức và viên chức;
2. Các cơ quan, ban, ngành, các huyện, thị xã, các đoàn thể, tổ chức quần chúng triển khai việc tổ chức học tập, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh, của ngành, đơn vị mình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
3. Ngành Văn hoá – Thông tin, Phát thanh-Truyền hình, Báo Bình Dương, các Báo, đặc san chuyên ngành của địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp có hiệu quả; nêu gương tốt, việc tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí.
4. Việc tổ chức học tập, tuyên truyền Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được thực hiện đúng tinh thần tiết kiệm, đúng quy định của pháp luật và hiệu quả.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước, Chủ tịch UBND các cấp, phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai sử dụng NSNN, các nguồn tài chính được giao (nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức;
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, năm tình hình thực hiện công khai trong các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, gửi cho các cơ sở, ngành quản lý lĩnh vực và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
IV. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của kế hoạch thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của các địa phương, sở, ngành thuộc UBND tỉnh, là biện pháp phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Năm 2006, công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực sau:
a. Quản lý, sử dụng đất đai;
b. Các dự án đầu tư sử dụng NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN;
c. Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d. Các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án tài trợ có vốn đối ứng của NSNN;
e. Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
f. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
g. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc, đặc biệt tập trung ở một số ngành, địa phương có sử dụng kinh phí lớn như: giáo dục, y tế,…
h. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, điều hành ngân sách của huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các cấp, các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN thuộc tỉnh:
a. Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình, xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra trong những năm qua (do Thanh tra Bộ Tài chính, Kiểm toán, Thanh tra tỉnh, Thanh tra chuyên ngành của tỉnh kết luận). Báo cáo kết quả và đề xuất biện pháp xử lý cụ thể từng trường hợp gửi về sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trong thời gian trước 01/6/2006.
b. Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng quy định pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có vi phạm, gây lãng phí NSNN, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các vi phạm đó;
c. Đối với trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh thì đề xuất gửi cho sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực để phối hợp với sở Nội vụ tổng hợp, đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời.
V. Tổ chức thực hiện có hiệu quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các lĩnh vực
1. Quản lý, sử dụng NSNN:
Trong quản lý, sử dụng NSNN các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, các huyện, thị xã thuộc tỉnh phải:
a. Thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí NSNN; kiên quyết không bố trí kế hoạch kinh phí từ NSNN đối với các khoản chi chưa thật cần thiết, không phù hợp với chủ trương quy hoạch-định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, những khoản chi chưa có căn cứ lập dự toán vững chắc, những khoản chi mang tính phô trương hình thức, kém hiệu quả; quản lý điều hành ngân sách theo dự toán đã thông qua HĐND; kiểm soát chặt chẽ, không bố trí kinh phí cho các nội dung chi không đúng chính sách, chế độ tài chính; hạn chế các khoản chi ngoài dự toán; tăng cường công tác kiểm tra kiểm toán, kiên quyết loại khỏi quyết toán những khoản chi không đúng chính sách, chế độ, tài chính, không có trong dự toán được giao, có biện pháp xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng NSNN chịu trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng NSNN được giao theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế quản lý tài chính mới để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với các đơn vị sự nghiệp độc lập phải thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn liền với tự chịu trách nhiệm theo quy định của Chính phủ; đồng thời mở rộng và đẩy mạnh xã hội hoá đối với các lĩnh vực sự nghiệp;
c. Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí NSNN cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả, sai mục đích cho các dự án, đề tài khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ, các đề tài, dự án đã phê duyệt. Thu hồi, nộp NSNN kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định; tiến hành xử lý, xử phạt theo quy định hiện hành đối với các đề tài, dự án thực hiện không đúng tiến độ.
Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí NSNN cấp.
Rà soát, đảm bảo các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả, tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng thụ hưởng theo quy định.
d. Năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện và hoàn thành việc phân bổ, giao dự toán NSNN năm 2006 theo quy định của Luật NSNN, bảo đảm khớp đúng dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cả về tổng mức và chi tiết. Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính và Thường trực HĐND theo đúng thời gian quy định.
Việc bổ sung kinh phí ngoài dự toán được thống nhất giao cho cơ quan tài chính xem xét, tham mưu cho UBND cùng cấp phê duyệt; hàng quý cơ quan tài chính tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp tình hình thực hiện các khoản chi ngoài dự toán phát sinh trong kỳ.
- Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để trình cấp thẩm quyền phê duyệt việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ quan hành chính; chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định mới của Chính phủ: làm căn cứ tính toán phân bổ, phân cấp ngân sách năm 2007, ổn định 2007-2009 (2010) theo quy định của Luật NSNN;
- Trên cơ sở kết quả kiểm kê tài sản 0 giờ 00 ngày 01/01/2006 cơ quan Tài chính các cấp thực hiện việc tổng hợp, đánh giá và tham mưu cho cấp thẩm quyền điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu đối với những tài sản còn sử dụng, cho thanh ký những tài sản không cần dùng, không có nhu cầu sử dụng, thu nộp tiền bán tài sản thanh lý, không cần dùng vào theo quy định của Bộ Tài chính.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành tạm thời quy chế về định mức trang bị, sử dụng các tài sản, trang thiết bị thông thường của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng NSNN; định mức bằng tiền, thời gian sửa chữa định kỳ các loại tài sản mà quá trình sử dụng đòi hỏi phải bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa…làm căn cứ phân bổ, cấp phát, quyết toán kinh phí NSNN;
- Việc đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng và mua sắm tài sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản, pháp luật về đấu thầu và các quy định khác có liên quan của nhà nước;
- Chuẩn bị các điều kiện kể từ năm 2007 thực hiện Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc NSNN hỗ trợ cho các tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn liền với nhiệm vụ của nhà nước. Từ năm ngân sách 2007 trở đi, nhà nước không giao chỉ tiêu kinh phí hoạt động, và chỉ hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp có hoạt động gắn liền với nhiệm vụ của nhà nước, theo quy định của Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng NSNN khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí NSNN để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định;
- Không dùng chi phí NSNN để tổ chức đi tham quan học tập trong, ngoài nước. Trường hợp đặc biệt, phải có ý kiến bằng văn bản của Bí thư tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; những trường hợp đi tham quan học tập ở trong nước hay nước ngoài được Bí thư tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho phép khi về phải có báo cáo bằng văn bản với cơ quan cho phép về kết quả thu hoạch được qua chuyến tham quan học tập, qua đó có thể thông báo rộng rãi những kinh nghiệm của bạn cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, nghiên cứu học tập nhằm tiết kiệm kinh phí đi lại.
2. Quản lý đầu tư xây dựng
Trong quản lý đầu tư xây dựng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức UBND các huyện, thị xã, các chủ đầu tư phải:
a. Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị, quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu tư phải thực hiện theo đúng các quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư;
Người đứng đầu các cơ quan thẩm định dự án đầu tư, trình duyệt dự án đầu tư, các đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng NSNN phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về tình trạng lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án do mình thẩm định, trình duyệt và thực hiện;
b. Thực hiện rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch, tham mưu cho UBND các cấp đề ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không hiệu quả đầu tư, chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
c. Năm 2006, tập trung thực hiện nhiệm vụ sau
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật. Bố trí vốn đầu tư năm 2006 bảo đảm nguyên tắc thứ tự ưu tiên sau:
+ Thanh toán trả nợ khối lượng dự án của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã tạm ứng thực hiện những năm trước;
+ Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
+ Bố trí vốn các dự án đầu tư chuyển tiếp theo đúng tiến độ được phân cấp thẩm quyền phê duyệt;
+ Bố trí vốn cho các dự án khởi công mới khi có đủ điều kiện, thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách cấp.
- Tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư và xây dựng với chủ đầu tư, dự án để ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình đầu tư xây dựng.
- Các sở quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
+ Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21/2005/CT-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn NSNN và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
+ Phối hợp với Sở Nội vụ đề xuất với UBND tỉnh phương án tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án đầu tư theo hướng dẫn tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực chuyên môn; tách bạch các đơn vị tư vấn đầu tư xây dựng và xây dựng với chủ đầu tư xây dựng;
+ Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn thực hiện việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình của địa phương theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
+ Rà soát lại định mức kỹ thuật, đơn giá xây dựng theo hướng dẫn nâng cao chất lượng, hiệu quả xây dựng, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng;
+ Tăng cường và nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, tổng dự toán, nhất là đối với các công trình tổ chức đấu thầu.
3. Quản lý đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ
a. Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo thực hành tiết kiệm; các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước, UBND các huyện, thị xã trong phạm vi của mình thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý; không cấp thêm đất, không bố trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn chỉnh việc sắp xếp sử dụng theo đúng tiêu chuẩn diện tích đã có;
b. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài sản đơn vị. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước có trách nhiệm bảo toàn quỹ đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng theo quy định pháp luật;
c. Ngành Xây dựng phối hợp với ngành Tài chính, rà soát đề xuất với UBND tỉnh phương án xử lý đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng trụ sở làm việc không đúng mục đích được giao, có diện tích thừa, thiếu….
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
a. UBND các cấp, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị được giao quản lý lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý khai thác, sử dụng từng loại tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên: đất, nước, rừng, khoáng sản để thực hành tiết kiệm chống lãng phí; thực hiện đúng các quy chế về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
b. Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất có thu tiền sử dụng và cho thuê đất theo đúng quy định của Chính phủ;
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a. Sở Nội vụ, sở Lao động-Thương binh và xã hội phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện , thị xã cân đối giữa nhu cầu đào tạo, sử dụng cán bộ công chức, lao động qua đào tạo thuộc các ngành nghề, không để xảy ra tình trạng sử dụng NSNN đào tạo tràn lan nhưng không bố trí được chỗ làm việc phù hợp với năng lực chuyên môn, ngành nghề đào tạo, gây lãng phí NSNN, lãng phí nguồn lực lao động, việc cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài, đào tạo sau đại học phải đảm bảo phù hợp với việc quy hoạch đào tạo cán bộ, khả năng ngân sách và nhu cầu sử dụng cán bộ;
b. Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước xây dựng cơ cấu ngạch công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức viên chức hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động;
c. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổ chức rà soát, tính toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung, sửa đổi lại định mức biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp của các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã theo hướng sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả đội ngũ lao động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước. Trước mắt, tổng kết năm 2006 thực hiện ở các ngành, sử dụng biên chế, lao động lớn như ngành Giáo dục-Đào tạo và ngành y tế…
Từ năm 2007 không giao biên chế cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 21/2003/QĐ-TTg ngày 29/01/2003;
d. Sở Lao động-Thương binh và xã hội có kế hoạch chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài nước;
e. Từ năm 2006, UBND các cấp, cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước phải tăng cường giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật lao động, thời gian lao động, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại công ty nhà nước
a. Các Tổng công ty, công ty nhà nước thuộc tỉnh căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các quy chế, các tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được nhà nước giao;
b. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong các tổng công ty, công ty nhà nước, phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c. Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với Tổng công ty, công ty nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu tại Tổng công ty, công ty nhà nước trong việc thực hiện quyết định đầu tư, bảo lãnh vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước; giám sát, quản lý chặt chẽ giá thành sản phẩm và các chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp của Tổng công ty, công ty nhà nước, kiên quyết loại bỏ những chi phí không phù hợp, vượt định mức ra khỏi giá thành sản phẩm.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của nhân dân
a. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh phải
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, tiêu dùng dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất, tiêu dùng dành cho nguồn lực đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc, trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền ơn đáp nghĩa; xoá đói giảm nghèo…
- Triển khai cuộc vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn, xóm, ấp, bản, làng, cụm dân cư; tập trung việc xây dựng nếp sống văn hoá mới, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các hiện tượng xa hoa, lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nội dung xem xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ chức.
b. Sở Văn hoá - Thông tin hướng dẫn triển khai thực hiện nếp sống văn minh trong tiệc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định của Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn của Bộ Văn hoá-Thông tin; Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh biểu dương kịp thời các gương tốt, tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội.
1. Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các sở, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã hoàn thành việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động cụ thể của mình ngay trong tháng 5/2006 để có thể thực hiện trong thời gian sớm nhất. Chương trình hành động của mỗi cơ quan, đơn vị phải quán triệt và triển khai thực hiện tốt. Chương trình hành động của tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo thực hiện và tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc, hàng quý kiểm điểm, báo cáo sở Tài chính và các cơ sở quản lý lĩnh vực trước ngày 30 của tháng cuối quý; các sở quản lý lĩnh vực tổng hợp và báo cáo sở Tài chính trước ngày 5 của tháng đầu quý sau để sở Tài chính tổng hợp toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 15 của tháng đầu quý sau. Trên cơ sở đó mỗi cấp, mỗi ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của mình và xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Hàng năm, các sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã thuộc UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện Chương trình Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh và Chương trình hành động cụ thể của sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương mình cho sở Tài chính và các sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực trước ngày 15/8 hàng năm; các sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực tổng hợp báo cáo sở Tài chính trước ngày 31/8 để sở Tài chính tổng hợp toàn tỉnh trình UBND báo cáo HĐND và Bộ Tài chính trước ngày 15/9 hàng năm (Báo cáo năm, được tổng hợp trên cơ sở rà soát, đánh giá từ kết quả của các quý và dự báo kết quả thực hiện của các tháng, quý còn lại trong năm).
3. Phân công trách nhiệm theo dõi và tổng hợp báo cáo hàng quý, năm như sau:
- Sở Kế hoạch - Đầu tư tổng hợp, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng.
- Sở Xây dựng tổng hợp, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai gắn với trụ sở làm việc, nhà công vụ.
- Sở Tài nguyên - Môi trường tổng hợp đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý, khai thác, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
- Sở Lao động - Thương binh xã hội tổng hợp, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động.
- Sở Văn hoá - Thông tin tổng hợp, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
- Sở Tài chính tổng hợp đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực:
+ Quản lý, sử dụng NSNN;
+ Quản lý, sử dụng vốn và tài sản tại các công ty nhà nước thuộc tỉnh.
Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở tất cả các lĩnh vực nêu trên để báo cáo HĐND tỉnh và Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động này./.
- 1Quyết định 1599/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2Quyết định 630/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 3Quyết định 15/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014
- 4Quyết định 3278/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2017
- 1Chỉ thị 21/2005/CT-TTg thực hiện Nghị quyết về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 132/2005/NĐ-CP về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước
- 3Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 5Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 7Quyết định 21/2003/QĐ-TTg về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ vủa Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 1599/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 10Quyết định 630/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Vĩnh Long năm 2014
- 11Quyết định 15/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014
- 12Quyết định 3278/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2017
Quyết định 116/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 116/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/05/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Văn Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/05/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực