- 1Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2139/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khi hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 1474/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1775/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1964/BTNMT-VKTTVMT cung cấp kết quả cập nhật Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 2631/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8Công văn 990/BTNMT-KTTVBĐKH năm 2014 về hướng dẫn cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1159/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 3 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu;
Căn cứ Công văn số 1964/BTNMT-VKTTVMT ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về cung cấp kết quả cập nhật Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2020;
Căn cứ Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới;
Căn cứ Quyết định số 2631/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Công văn số 990/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về “Hướng dẫn cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu” cho các Bộ, ngành, địa phương;
Xét Tờ trình số 01/TTr-BCĐBĐKH ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch hành động này xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm thực hiện đạt hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1159/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
- Ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức và cộng đồng;
- Thích ứng với những tác động, thách thức của biến đổi khí hậu song hành với tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu tạo ra để thúc đẩy đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng;
- Giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong việc phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên nhằm hướng đến một nền kinh tế bền vững, ít phát thải các-bon;
- Gắn kết thành phố Hồ Chí Minh với vùng và các địa phương trong cả nước trong công cuộc ứng phó với biến đổi khí hậu; thể hiện vai trò đầu tàu kinh tế của cả nước;
- Ứng phó với biến đổi khí hậu phải trên cơ sở tăng cường năng lực quản lý nhà nước, thể chế và pháp luật đi đối với việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho công tác quản lý nhà nước và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của toàn xã hội; .
- Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước, hợp tác công-tư nhằm huy động mạnh mẽ và hiệu quả hơn mọi nguồn lực đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa.
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được xây dựng nhằm các mục tiêu tổng quát và cụ thể như sau:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố Hồ Chí Minh khi triển khai các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Đóng góp vào mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh, hương đến phát triển xã hội các-bon than;
- Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý nhà nước trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội theo hướng bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các Chiến lược, Chương trình, Quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh với điều kiện cụ thể phù hợp với giai đoạn 2017 - 2020;
- Đánh giá được mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tại thành phố Hồ Chí Minh và mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành nghề;
- Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án nhằm thích nghi và giảm thiểu thiệt hại do tác động của biến đổi khí hậu, giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong 10 lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội sau: (1) Quy hoạch đô thị; (2) Năng lượng; (3) Giao thông vận tải; (4) Công nghiệp; (5) Quản lý nước; (6) Quản lý chất thải; (7) Xây dựng; (8) Y tế; (9) Nông nghiệp; (10) Du lịch;
- Nâng cao khả năng hợp tác quốc tế và thu hút đầu tư trong công tác ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Tăng cường công tác quản lý và nỗ lực triển khai các hoạt động giảm phát thải: xây dựng hệ thống kiểm kê khí nhà kính của thành phố Hồ Chí Minh và quy định về quản lý các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính, kể cả đối với các hoạt động không thuộc danh mục Chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2017 - 2020 (Phụ lục 1) của Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến 2030.
3.1. Nhóm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học:
Phân công Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu:
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới hiện trạng và quy hoạch phát triển chăn nuôi, đề xuất các giải pháp thích ứng.
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới phân bố dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước sạch, vệ sinh môi trường và đề xuất các giải pháp thích ứng.
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới diện tích nuôi trồng, năng suất, sản lượng và nguồn lợi đánh bắt thủy hải sản và đề xuất các biện pháp thích ứng và bảo tồn nguồn lợi thủy sản tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu xây dựng và thực hiện chương trình nghiên cứu về các tác động và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp và đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học, các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước và đề xuất các giải pháp thích ứng,
- Nghiên cứu dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các công trình thủy lợi, chống ngập tại thành phố Hồ Chí Minh (các hệ thống tưới, tiêu, ngăn mặn, cấp thoát nước, đê sông, đê biển) và đề xuất các giải pháp về quy hoạch nâng cấp hệ thống công trình.
- Nghiên cứu cơ sở dữ liệu xây dựng hệ thống cảnh báo giám sát diễn biến của biến đổi khí hậu.
b) Nghiên cứu các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Các giải pháp về quy hoạch:
Nghiên cứu và quy hoạch hệ thống hạ tầng cơ Sở nông nghiệp nông thôn, phòng chống giảm nhẹ thiên tai... theo hướng tăng cường thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó đặc biệt chú trọng đến vấn đề nhiệt độ tăng và nước biển dâng.
Nghiên cứu quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu các biện pháp bảo đảm an ninh năng lượng theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm giảm tổn thất điện năng; quy hoạch xây dựng các nhà máy phát điện sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, khí gas thay thế cho việc sử dụng các nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu hỏa, than đá nhằm cắt giảm khí nhà kính, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; phát triển ngành sản xuất công nghiệp sản xuất các loại sản phẩm, thiết bị sử dụng các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
- Các giải pháp kỹ thuật:
Nghiên cứu các giải pháp (công nghệ, quản lý) nhằm giảm thiếu các ảnh hưởng tiêu cực và ứng phó với biến đổi khí hậu, bao gồm sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao sử dụng năng lượng tái tạo; nâng cao sử dụng công nghệ sạch; nâng cao sử dụng vật liệu mới.
Nghiên cứu đề xuất biện pháp công trình thủy lợi thích ứng với biến động về dòng chảy đến số lượng và chất lượng nước tại các lưu vực sông dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước nhằm đảm bảo tránh ngập úng do lượng mưa và triều cường tăng trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Xây dựng các dự án thí điểm về vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu triển khai thử nghiệm mô hình phòng chống các bệnh (bao gồm cả các bệnh truyền qua vật chủ trung gian và qua nước) dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý phát thải khí nhà kính đối với các ngành công nghiệp trọng điểm của thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu xây dựng các kịch bản cấp cứu ứng phó với các thảm họa, thiên tai. .
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sự thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu cơ chế, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước và vai trò của cộng đồng trong chiến lược ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu mô hình quản lý đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu.
3.2. Nhóm nhiệm vụ của các lĩnh vực chuyên ngành:
a) Quy hoạch đô thị:
- Định hướng
Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố.
Phát triển hệ thống văn bản pháp lý nhằm khuyến khích và tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các dự án liên quan đến quy hoạch đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Quy hoạch - Kiến trúc chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu trong quá trình lập mới, điều chỉnh và cập nhật quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn thành phố
Xây dựng và hoàn thiện các hướng dẫn và quy phạm pháp luật về quy hoạch đô thị ứng phó biến đổi khí hậu; trong đó trọng tâm mục tiêu giải quyết vấn đề ngập úng đô thị và nhiệt đô thị.
Lồng ghép mục tiêu thích ứng biến đổi khí hậu trong nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng bộ tiêu chí “công trình xanh” phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của thành phố Hồ Chí Minh.
b) Năng lượng:
- Định hướng
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng nhưng vẫn đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội của thành phố.
Phát triển các nguồn năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện của thành phố Hồ Chí Minh.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
100% các công trình xây dựng mới hoặc cải tạo tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình xây dựng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Ứng dụng các giải pháp, thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện cho 100% công trình chiếu sáng công cộng xây dựng mới và cải tạo.
Áp dụng quy trình quản lý, vận hành tiên tiến đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất đặc biệt đối với cơ sở tiêu thụ nhiều năng lượng. Định hướng đến năm 2020, 10% doanh nghiệp tiêu thụ năng lượng trọng điểm trên địa bàn áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý năng lượng theo tiêu chuẩn ISO 50001.
Thúc đẩy phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ năng lượng tái tạo lên trên 1,74% so với tổng năng lượng điện tiêu thụ của thành phố.
Tỷ lệ tổn thất điện năng đến năm 2020 còn khoảng 5% và đến năm 2025 còn 4,8%.
Cải thiện hệ thống chiếu sáng công cộng bằng các loại đèn có hiệu suất tiêu thụ điện năng cao hơn.
Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về sử dụng năng lượng có hiệu quả trong đời sống và sản xuất.
c) Giao thông:
- Định hướng
Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào công tác quản lý giao thông. Xây dựng chính sách và nâng cao nhận thức nhằm phát triển giao thông đô thị bền vững.
Nâng cao hiệu quả tiêu thụ năng lượng và tăng cường sử dụng các loại năng lượng tái tạo, năng lượng sạch hơn cho các phương tiện giao thông để giảm lượng phát thải khí nhà kính.
Phát triển hệ thống giao thông công cộng và tăng cường quá trình chuyển đổi từ sử dụng phương tiện giao thông cá nhân sang phương tiện công cộng. Đến năm 2020, xe buýt vẫn là phương tiện giao thông công cộng chủ yếu ở thành phố Hô Chí Minh khi các hệ thống vận tải hành khách công cộng công suất lớn khác như xe buýt nhanh hay tàu điện ngầm chưa được xây dựng đầy đủ. Do đó, cần tập trung vào cải thiện và nâng cao hiệu quả vận hành của hệ thống xe buýt hiện hữu, trong đó bao gồm chuyển đổi sang sử dụng các loại nhiên liệu sạch hơn so với xăng, dầu truyền thống.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nâng cao diện tích và chất lượng hệ thống đường giao thông nhằm giảm số điểm và thời gian ùn tắc giao thông.
Đa dạng hóa các nguồn nhiên liệu và phát triển hệ thống hạ tầng cung cấp năng lượng mới (năng lượng tái tạo và các loại năng lượng sạch hơn so với nhiên liệu truyền thống), tạo điều kiện thuận tiện để khuyến khích việc sử dụng các loại phương tiện giao thông chạy bằng điện hoặc các loại nhiên liệu mới.
Phát triển hệ thống giao thông xanh với mục tiêu cần đạt được tỷ lệ sử dụng giao thông công cộng khoảng 20-25% thị phần vận tải đến năm 2020.
Phát triển giao thông thủy nhằm hỗ trợ giảm áp lực cho hệ thông giao thông đường bộ, từ đó góp phần giảm ùn tắc giao thông và tạo nên hiệu quả kết nối đồng bộ cho toàn bộ mạng lưới giao thông của thành phố.
Xây dựng và thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông của thành phố nhằm tận dụng cao nhất các khả năng huy động vốn đầu tư từ nhiều nguồn và nhiều cơ chế tài chính.
d) Công nghiệp:
- Định hướng
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên trong hoạt động sản xuất công nghiệp.
Hướng đến việc quản lý phát thải khí nhà kính từ các hoạt động sản xuất công nghiệp vốn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng lượng phát thải khí nhà kính của thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu là thông qua tiêu thụ năng lượng. Đặc biệt chú trọng đến các ngành công nghiệp trọng điểm của thành phố Hồ Chí Minh.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu các giải nháp quản lý phát thải khí nhà kính đối với các nhà máy sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Thực hiện các giải pháp tổng hợp) để khuyến khích, tạo động lực, nâng cao năng lực và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi hệ thống, dây chuyền sản xuất sang công nghệ và trang thiết bị hiệu quả năng lượng hơn; tăng cường tái sử dụng, tái chế nguyên vật liệu và chất thải (cả chất thải rắn và nước thải) trong hoạt động sản xuất.
Tăng cường công tác quản lý kiểm toán năng lượng ở các doanh nghiệp.
đ) Quản lý nước:
- Định hướng
Cấp nước
Đảm bảo an ninh nguồn nước cấp.
Đa dạng hóa các nguồn dự trữ nước cấp để ứng phó với tình trạng xâm nhập mặn ngày càng nghiêm trọng và khó dự báo chính xác.
Hạn chế khai thác tài nguyên nước ngầm, giảm sụt lún đất, vốn đang làm trầm trọng thêm tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu, đồng thời nâng cao công tác thực hiện các giải pháp bổ cập tầng chứa nước dưới đất.
Thúc đẩy các cơ chế quản lý nguồn nước liên vùng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá trình xử lý và phân phối nước.
Tăng cường khả năng chống chịu của mạng lưới cấp nước trước các điều kiện thời tiết khắc nghiệt.
Tăng cường sử dụng nước có hiệu quả.
Thoát nước và giảm ngập
Quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch đô thị, xây dựng, hạn chế việc làm giảm diện tích mặt nước và dung tích giữ nước tự nhiên (sông, kênh, rạch...) của thành phố.
Thay đổi quan điểm về công tác giảm ngập: chuyển từ chống ngập triệt để sang điều tiết nước, thích nghi tích cực nhằm giảm thiểu rủi ro ngập.
Nâng cao năng lực của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
Đa dạng hóa các hướng tiếp cận như tăng diện tích mặt nước, tăng thảm phủ thực vật để tăng diện tích trữ nước, giảm dòng chảy đỉnh lũ, từ đó giảm thiêu các thiệt hại do ngập úng. Tạo cơ chế khuyến khích trong xây dựng có thảm phủ xanh, hoặc có công trình thu giữ nước mưa.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Cấp nước
Phân chia khu vực quản lý, đầu tư nâng cấp mạng lưới, phấn đấu giảm thất thoát nước sạch (rò rỉ) trên mạng lưới cấp nước từ 32 - 34% xuống dưới 25%.
Quy hoạch và xây dựng các hồ dự trữ nước thô kết hợp với tiền xử lý để đảm bảo an ninh nguồn nước cấp.
Triển khai các dự án thí điểm thu gom và tái sử dụng nước mưa ở các cao ốc, trường học, bệnh viện, chợ đầu mối.
Ứng dụng công nghệ xử lý nước phù hợp với các trường hợp ô nhiễm khác nhau.
Củng cố và phát triển các cơ chế, chính sách liên kết vùng, liên lưu vực sông để phối hợp quản lý và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên nước theo hướng bền vững.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước lưu vực hệ thống sông Đồng Nai (kiểm soát ô nhiễm, hạn chế thải các chất thải vào nguồn nước, trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn...)
Tăng cường kiểm soát nguồn nước như chia sẻ thông tin về kết quả quan trắc chất lượng nước, lưu lượng dòng chảy, mực nước,... trên lưu vực hệ thống sông Đồng Nai để cảnh báo sớm các tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng,... và có biện pháp thích ứng phù hợp.
Tăng cường các hình thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng hiệu quả và bảo vệ nguồn nước.
Thoát nước và giảm ngập
Xây dựng mạng lưới hồ điều tiết nước, nâng cao công tác thoát nước mưa, triều bằng hệ thống liên hồ chứa.
Phấn đấu xử lý được 50 - 75% lưu lượng nước thải của thành phố, tương đương 800.000 - 1.200.000 m3/ngày. Ứng dụng các công nghệ xử lý sử dụng ít hoặc tái sinh năng lượng và giảm đến mức thấp nhất sản nhẩm phụ (bùn hữu cơ và bùn sinh học),
Nghiên cứu và thí điểm triển khai mô hình tái sử dụng nước thải đô thị sau xử lý cho các mục đích khác nhau (tưới cây, rửa đường, làm mát, nông nghiệp).
Từng bước triển khai các dự án xây dựng để bao và 06 cống ngăn triều do thành phố làm chủ đầu tư bao gồm Rạch Tra, Vàm Thuật, Bến Nghé, Tân Thuận, Phú Xuân và Sông Kinh theo quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt tách riêng nước mưa để đưa về các nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới. Cải tạo, nâng công suất nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng. Thực hiện dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải lưu vực Nhiêu Lộc - Thị Nghè và lưu vực Tham Lương - Bến Cát, Tiếp tục kêu gọi đầu tư các nhà máy xử lý nước thải còn lại bao gồm Tân Hóa - Lò Gốm, Tây Sài Gòn, Bình Tân và Suối Nhum...
Triển khai thu gom và tái sử dụng nước mưa giúp thành phố giải quyết vấn đề ngập lụt do các trận mưa lớn cũng như giúp giảm áp lực cấp nước cho cư dân thành phố. Tại một số khu vực, lượng nước mưa thu gom được có thể được sử dụng để bố cập nhằm duy trì nguồn nước ngầm, tránh tình trạng sụt lún xảy ra.
Mở rộng các diện tích thảm phủ thực vật, sử dụng các vật liệu dễ thấm nước làm vỉa hè, để bổ cập nước ngầm, giảm mức độ sụt lún đất.
Khuyến khích thực hiện mô hình thu gom và tái sử dụng nước mưa cho các công trình đã xây dựng. Nghiên cứu tích hợp quy định về thu gom và tái sử dụng nước mưa đối với các công trình cao ốc xây dựng mới.
Xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro ngập lụt.
e) Quản lý chất thải:
- Định hướng
Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn.
Đẩy mạnh hoạt động tái sử dụng và tái chế chất thải.
Ứng dụng công nghệ mới xử lý chất thải theo hướng kết hợp thu hồi, tái sinh năng lượng và nguyên liệu.
Cải thiện và phát triển hệ thống quản lý chất thải hiệu quả.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thực hiện các giải pháp nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn. Chú trọng công tác tuyên truyền nâng cao ý thức người dân để nâng cao hiệu suất sử dụng sản phẩm, giảm thải bỏ sản phẩm thừa và sử dụng bao bì sử dụng được nhiều lần. Đồng thời, nghiên cứu các biện pháp tái sử dụng và tái chế các loại chất thải rắn chiếm thành phần lớn như nhựa, bùn thải, ... nhằm giảm lượng chất thải đưa đến bãi chôn lấp.
Từng bước nhân rộng mô hình phân loại chất thải rắn tại nguồn song song với phát triển hạ tầng thu gom, xử lý chất thải rắn đồng bộ, hướng đến triển khai nhân loại trên toàn thành phố.
Triển khai các dự án xử lý, tái sinh, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng như các nhà máy đốt chất thải rắn kết hợp tái sinh năng lượng và các nhà máy liên -hợp xử lý chất thải rắn hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học bằng phương pháp kỵ khí sản xuất khí sinh học, tái sinh năng lượng (điện, nhiệt), chế biến phân hữu cơ dạng lỏng phục vụ vùng chuyên canh rau sạch cho thành phố.
Tăng cường công tác thu gom, tái chế và xử lý bùn thải các loại (bùn công rãnh, kênh rạch, trạm/nhà máy xử lý nước thải đô thị, công nghiệp và y tế, hầm cầu, xây dựng), chất thải công nghiệp nguy hại, chất thải y tế nguy hại.
Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn và nước thải và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý chất thải.
g) Xây dựng:
- Định hướng
Khuyến khích và thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên trong hoạt động thi công xây dựng và vận hành các công trình.
Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng mới, thân thiện với môi trường.
Thúc đẩy xây dựng công trình xanh.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng và quản lý công trình xây dựng thân thiện với môi trường.
Tăng cường ứng dụng vật liệu không nung và vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường khác trong xây dựng.
Ứng dụng công nghệ và biện pháp tăng hiệu quả sử dụng năng lượng trong hoạt động thi công xây dựng.
h) Y tế:
- Định hướng
Nâng cao năng lực (cả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, kv thuật, trang thiết bị) ứng phó với các tác động trực tiếp và gián tiếp cửa biến đổi khí hậu như dịch bệnh liên quan đến nhiệt độ cao và nguồn nước, các tình, huống khẩn cấp do thiên tai, nhu cầu dịch vụ y tế tăng do áp lực di dân, ...
Giảm tập trung dịch vụ y tế ở nội thành để giảm nhu cầu di chuyển và áp lực ở các bệnh viện trong khu vực trung tâm thành phố.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế các trạm, phường, xã để kịp thời ứng phó với các tình huống dịch bệnh do thời tiết cực đoan, hoặc do các thiên tai nguy hiểm gây ra (gió, lốc, hỏa hoạn...).
Tìm kiếm các nguồn đầu tư và hỗ trợ mở rộng xây dựng cơ sở vật chất các bệnh viện nhằm tăng cường năng lực mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt ở các vùng ngoại ô và các vùng nhạy cảm, dễ tổn thương (cơ sở hạ tầng thiếu thốn).
i) Nông nghiệp:
- Định hướng
Phát triển, nâng cao năng lực cán bộ cấp cơ sở; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức nông dân trong giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố; định hướng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành.
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và tài nguyên trong hoạt động nông nghiệp.
Ưu tiên triển khai các dự án cấp bách ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, năng lực về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ cấp cơ sở trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố.
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thông tin, nâng cao nhận thức nông dân trong giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đặc biệt khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần Giờ; phát triển diện tích rừng và cây xanh thành phố góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh trên địa bàn thành phố.
Trên cơ sở kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng, đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đối với các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; đề xuất các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Rà soát, đánh giá, xác định và triển khai thực hiện các dự án ưu tiên ứng phó với biến đổi khí hậu (góp phần giảm khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu) trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố.
k) Du lịch:
- Định hướng
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch cho du khách.
Đẩy mạnh hoạt động du lịch sinh thái và du lịch đường thủy.
Đa dạng hóa các hoạt động du lịch để tạo tính linh hoạt, thích ứng với các điều kiện khí hậu khác nhau.
Nâng cao hiệu quả năng lượng trong các hoạt động phục vụ du lịch.
Khuyến khích sử dụng nguồn năng lượng tái tạo phù hợp cho du lịch.
- Hành động ứng phó
Phân công Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tăng cường công tác quản lý năng lượng và quản lý khí nhà kính trong các hoạt động phục vụ du lịch.
Thực hiện các chương trình tuyên truyền để khuyến khích khách du lịch lựa chọn và tham gia nhiều hơn vào các hoạt động du lịch thân thiện với môi trường; phát triển du lịch sinh thái và du lịch đường thủy.
Thay thế, đầu tư các trang thiết bị có hiệu quả tiêu thụ năng lượng cao phục vụ cho hoạt động du lịch (hệ thống điều hòa, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ...) tại các nhà hàng, khách sạn, bảo tàng, ... trên địa bàn thành phố.
3.3. Nhóm nhiệm vụ bổ trợ:
Phân công Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ mang tính tổng hợp và những hoạt động hỗ trợ, gồm có:
- Xây dựng hệ thống quy định về kiểm kê khí nhà kính và quy trình Đo đạc - Báo cáo - Thẩm định phát thải khí nhà kính (MRV) cấp thành phố.
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
- Xây dựng tài liệu giới thiệu các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu và phổ biến nhu cầu hợp tác của thành phố đến cộng đồng quốc tế.
- Thực hiện bản tin về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên để hỗ trợ công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phân công các Sở - ngành chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau đây phù hợp với chức năng, nhiệm vụ:
- Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ, công chức, viên chức trong từng lĩnh vực.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố,
4. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
4.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng:
a) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Tăng cường công tác cán bộ, sắp xếp cán bộ có đủ năng lực, chuyên môn và khả năng quản lý, điều hành các chương trình, dự án nhằm tránh thất thoát, lãng phí nguồn lực.
- Nâng cao nhận thức và năng lực quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu cho cán bộ, công chức, viên chức trong từng lĩnh vực:
Thường xuyên cập nhật thông tin và nâng cao kiến thức, trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, tích hợp các yếu tố biến đổi khí hậu vào quản lý đô thị cho cán bộ quản lý trong Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên và các cơ quan, đơn vị liên quan.
Tổ chức các khóa tập huấn, tham quan thực địa trong và ngoài nước, đặc biệt là kết hợp với các chương trình hợp tác quốc tế, để học tập kinh nghiệm thực tế và bồi dưỡng kiến thức về ứng phó với biến đổi khí hậu trong; các lĩnh vực cho đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện các chương trình, dự án ứng phó.
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị trong công tác tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong xây dựng năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố.
- Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào tài liệu phục vụ sinh hoạt nội bộ của chi bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể, chương trình giáo dục cho học sinh, sinh viên, chương trình đào tạo cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý của các ngành, các cấp.
- Đa dạng hóa các hình thức, công cụ, nội dung tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với các nhóm đối tượng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng, phổ biến và nhân rộng các mô hình, điển hình về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
4.2. Tăng cường quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách về ứng phó với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực có liên quan ở cấp thành phố.
- Tăng cường quản lý tổng hợp để giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế và ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua việc lồng ghép các yếu tố và mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Sở ngành có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về ứng phó biến đổi khí hậu. Hoàn chỉnh cơ chế phối hợp liên ngành nhằm thống nhất mục tiêu và hành động trong công tác quản lý nhà nước về ứng phó biến đổi khí hậu. Kịp thời bổ sung, kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách các cấp, đảm bảo số lượng, chất lượng, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Cân đối tăng chi từ ngân sách, kết hợp đa dạng hóa các nguồn đầu tư trong và ngoài nước, nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia và Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng, hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi khi đầu tư vào các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường các hình thức xã hội hóa, hợp tác công-tư (PPP); hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường các cơ chế hỗ trợ nhũng khu vực và cộng đồng dễ bị tổn thương bởi ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ở thành phố.
- Xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về khí hậu, thủy văn, tài nguyên, môi trường phục vụ việc giám sát, dự báo, cảnh báo, đề xuất giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý cơ sở dữ liệu.
- Tăng cường bố trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học, công nghệ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào ứng phó với biến đổi khí hậu.
4.4. Mở rộng hợp tác, hội nhập quốc tế:
- Chủ động thúc đẩy các cơ chế hợp tác liên tỉnh, liên vùng và hợp tác quốc tế để đẩy mạnh các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, hợp tác đầu tư và triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo khung pháp lý thuận lợi để tiếp nhận các nguồn hỗ trợ quốc tế, khai thác các dự án liên vùng, liên quốc gia. Tích cực huy động nguồn lực cho các dự án giảm phát thải khí nhà kính, thu hồi khí thải và các dự án hỗ trợ tăng cường năng lực thích nghi với tác động của biến đổi khí hậu cho các khu vực và cộng đồng dễ bị tổn thương ở thành phố.
- Tham gia đóng góp tích cực vào việc thực hiện các thỏa thuận và mạng lưới quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu mà thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam đã ký kết.
- Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết, đồng thời huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước.
- Thu hút các nguồn vốn đầu tư vào công tác ứng phó với biến đổi khí hậu bằng cách:
Nhà nước tạo cơ sở pháp lý khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế - xã hội, các tổ chức trong và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;
Phối hợp lồng ghép các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu với các chương trình, dự án khác, qua đó tăng cường tính tổng hợp, đa mục tiêu và đồng bộ hóa các hoạt động phát triển đô thị hướng đến mục tiêu phát triển bền vững để thu hút thêm nguồn vốn đầu tư,
Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến đầu tư, giới thiệu, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ và tài chính trong và ngoài nước cho các dự án phát triển nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Trách nhiệm của Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu (Sở Tài nguyên và Môi trường):
- Làm đầu mối tổng hợp, duyệt phương án, dự toán các chương trình, dự án theo quy định.
- Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành động hàng năm cho Ủy ban nhân dân thành phố, đề xuất kế hoạch triển khai cho năm tiếp theo.
b) Trách nhiệm của Văn phòng Biến đổi khí hậu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan giúp việc của Thường trực Ban Chỉ đạo):
- Giúp Thường trực Ban Chỉ đạo tổ chức và điều phối, giám sát các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị liên quan.
- Ký hợp đồng trách nhiệm với các Sở - ngành được giao nhiệm vụ và thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định..
c) Trách nhiệm các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các cơ quan liên quan:
- Xây dựng các chương trình, dự án và phương án dự toán được giao.
- Tổ chức triển khai, điều hành các chương trình, dự án và quyết toán kinh phí thực hiện với Văn phòng Biến đổi khí hậu theo quy định.
- Chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo thường xuyên và đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo.
d) Trách nhiệm các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cộng đồng và các đơn vị liên quan:
- Tham gia đóng góp ý kiến về các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu của thành phố.
- Phối hợp, hỗ trợ về nhân lực, tài chính, kỹ thuật (nếu có).
Các nguồn lực tài chính sẽ được xem xét, phê duyệt theo từng loại nguồn sau:
a) Đối với chương trình thuộc nguồn chi sự nghiệp môi trường của thành phố:
- Giao cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu là Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhiệm vụ các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện xây dựng danh mục các chương trình thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu hàng năm, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Giao Sở Tài chính, trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán hàng năm của Văn phòng Biến đổi khí hậu.
b) Đối với chương trình thuộc nguồn chi sự nghiệp khoa học của thành phố:
- Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị liên quan thẩm định- phê duyệt, giám sát triển khai các để tài nghiên cứu khoa học, các định hướng công nghệ liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Giao Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để đăng ký thực hiện theo quy định.
c) Đối với chương trình, dự án thuộc nguồn chi đầu tư phát triển của thành phố:
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp các chương trình, dự án theo Luật Đầu tư công thông qua Hội đồng nhân dân hàng năm. Trên cơ sở được Hội đồng nhân dân thông qua, ngân sách thành phố sẽ tiến hành cân đối và bố trí vốn cho các dự án này.
d) Đối với chương trình, dự án thuộc nguồn chi khác (không thuộc nguồn chi của thành phố):
Giao Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu phối hợp với các đơn vị liên quan dựa trên danh mục các chương trình, dự án được phê duyệt thông qua, chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ hợp pháp nhằm huy động sự đóng góp của cộng đồng quốc tế và trong nước, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt./.
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN NGẮN HẠN CÓ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ TRONG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Đính kèm Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
STT | Chương trình/Bản án | Lợi ích (“Giảm nhẹ: Giảm phát thải khí nhà kính; “Thích nghi”: tăng cường năng lực thích nghi với tác động của BĐKH: “Nâng cao nhận thức”: “Tổng hợp”) | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
| I. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ | |||||
1 | Xây dựng bộ tiêu chí Công trình xanh phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội của thành phố Hồ Chí Minh | Tổng hợp | Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Sở Xây dựng; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài nguyên và Môi trường; Hội Kiến trúc sư thành phố và các đơn vị có liên quan. | 2018-2019 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
2 | Nghiên cứu mô hình và phương pháp lập quy hoạch xây dựng trong điều kiện biến đổi khí hậu | Tổng hợp | Viện Nghiên cứu Phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ; các đơn vị có liên quan. | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
| II. NĂNG LƯỢNG | |||||
3 | Những hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực Năng lượng đã được lồng ghép trong các nhiệm vụ của chương trình Triển khai Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016- 2020 (xem Phụ lục 3). | Giảm nhẹ | Sở Công Thương | Các đơn vị có liên quan |
| Kế hoạch số 942/KH-UBND ngày 09/3/2016 |
4 | Nghiên cứu các biện pháp bảo đảm an ninh năng lượng theo định hướng thích ứng với biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
5 | Nghiên cứu các giải pháp (công nghệ, quản lý) nhằm giảm thiểu các ảnh hưởng tiêu cực và ứng phó với biến đổi khí hậu | Giảm nhẹ và thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
| III. GIAO THÔNG | |||||
6 | Chuyển đổi 300 xe buýt sử dụng nhiên liệu truyền thống thành xe buýt sử dụng khí thiên nhiên nén (CNG) | Giảm nhẹ | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2018 | Đã có chủ trương thực hiện của Ủy ban nhân dân thành phố. Hiện đang làm thủ tục gia hạn dự án đến năm 2017. |
7 | Xây dựng tài liệu giáo dục an toàn giao thông, hướng dẫn lái xe thân thiện với môi trường và tổ chức tập huấn cho tài xế xe công và taxi | Nâng cao nhận thức | Sở Giao thông vận tải | Ban An toàn Giao thông thành phố; Sở Giáo dục và Đào tạo. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
8 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và chuyển đổi thói quen sử dụng phương tiện giao thông cá nhân để thúc đẩy việc sử dụng tàu điện ngầm và các loại hình giao thông công cộng mới | Nâng cao nhận thức | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị có liên quan | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
| IV. CÔNG NGHIỆP | |||||
9 | Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý phát thải khí nhà kính đối với các nhà máy sản xuất công nghiệp và các cao ốc trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh | Giảm nhẹ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
| V. QUẢN LÝ NƯỚC | |||||
10 | Xây dựng bản đồ cảnh báo rủi ro ngập lụt | Thích nghi | Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố | Các đơn vị có liên quan | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
11 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp trong công tác giảm ngập nước | Nâng cao nhận thức | Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
12 | Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới phân bố dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng cấp nước sạch và vệ sinh môi trường và đề xuất các giải pháp thích ứng | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
13 | Nghiên cứu dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến các công trình thủy lợi, chống ngập tại thành phố Hồ Chí Minh (các hệ thống tưới, tiêu, ngăn mặn, cấp thoát nước, đê sông, đê biển) và đề xuất các giải pháp về quy hoạch nâng cấp hệ thống công trình | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2021 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
14 | Nghiên cứu đề xuất biện pháp công trình thủy lợi thích ứng với biến động về dòng chảy đến số lượng và chất lượng nước tại các lưu vực sông dưới tác động của biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2022 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
15 | Nghiên cứu cải tạo và nâng cấp hệ thống thoát nước nhằm đảm bảo tránh ngập úng do lượng mưa và triều cường tăng trong điều kiện biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2023 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
| VI. QUẢN LÝ CHẤT THẢI | |||||
16 | Chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn | Tổng hợp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
| VII. XÂY DỰNG | |||||
17 | Tăng cường ứng dụng vật liệu không nung và các loại vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường khác trong xây dựng | Giảm nhẹ | Sở Xây dựng | Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Khoa học và Công nghệ; các đơn vị nghiên cứu. | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
18 | Nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng và quản lý công trình thân thiện với môi trường (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng về thiết kế, xây dựng, giám sát, quản lý và vận hành tòa nhà tiết kiệm năng lượng, công trình xanh). | Tổng hợp | Sở Xây dựng | Các đơn vị có liên quan | 2017-2019 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
| VIII. Y TẾ | |||||
19 | Đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế các trạm, phường, xã để kịp thời ứng phó với các tình huống dịch bệnh do thời tiết cực đoan, hoặc do các thiên tai nguy hiểm gây ra (gió, lốc, hỏa hoạn...) | Nâng cao nhận thức | Sở Y tế | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
20 | Nghiên cứu xây dựng mô hình dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với sức khỏe cộng đồng theo các kịch bản cập nhật | Thích nghi | Sở Y tế | Sở Khoa học và Công nghệ; các đơn vị có liên quan. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
21 | Xây dựng các dự án thí điểm về vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh dưới tác động của biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
| IX. NÔNG NGHIỆP | |||||
22 | Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành nông nghiệp đô thị, công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu. | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Viện, trường nghiên cứu. | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
23 | Nghiên cứu dự báo, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến hệ thống công trình thủy lợi; đề xuất giải pháp thích ứng, giảm thiểu và biện pháp công trình phù hợp | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi; - Các Sở, ngành liên quan; - Ủy ban nhân dân các quận, huyện liên quan. | 2018-2019 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
24 | Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến nguồn nước (số lượng, chất lượng) phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Sở Khoa học và Công nghệ; - Công ty TNHH MTV Quản lý khai thác dịch vụ thủy lợi; - Viện, trường nghiên cứu. | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
25 | Nghiên cứu chọn tạo, thử nghiệm và ứng dụng giống cây trồng mới thích ứng cho các vùng chịu ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu. | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh giống cây trồng; - Trung tâm Công nghệ sinh học; - Viện, trường nghiên cứu. | 2019-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
26 | Nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm và ứng dụng giống cây lâm nghiệp thích ứng cho các vùng chịu ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu. | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Hội Khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp TP Hồ Chí Minh. - UBND các quận huyện có liên quan. | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
27 | Nghiên cứu chọn, tạo một số giống rau, hoa có năng suất, chất lượng cao và khả năng chịu điều kiện nhiệt độ cao ở thành phố Hồ Chí Minh | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
| 2019-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
28 | Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác thích ứng cho các vùng chịu ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Đại học Khoa học tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh; - Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, huyện Củ Chi. | 2018-2019 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
29 | Xây dựng mô hình tưới tiết kiệm nước theo hướng hiện đại hoá - Kết hợp sử dụng thiết bị bơm sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. | Giảm nhẹ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi; - Viện, trường nghiên cứu. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
30 | Xây dựng mô hình trồng cây chống sạt lở bờ đê sông Sài Gòn | Thích nghi | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - UBND phường 28-quận Bình Thạnh, đoàn thanh niên phường 28 quận Bình Thạnh. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
31 | Đào tạo nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn | Nâng cao nhận thức | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các phòng, ban, đơn vị thuộc Sở | 2017 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
32 | Nghiên cứu dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học, các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước và đề xuất các giải pháp thích ứng | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
33 | Nghiên cứu và quy hoạch hệ thống hạ tầng cơ sở nông nghiệp nông thôn, phòng chống giảm nhẹ thiên tai... theo hướng tăng cường thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó đặc biệt chú trọng đến vấn đề nhiệt độ tăng và nước biển dâng | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
34 | Nghiên cứu quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy, hải sản thích ứng với biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
| X. DU LỊCH | |||||
35 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành du lịch. | Nâng cao nhận thức | Sở Du lịch | Sở Tài nguyên và Môi trường; các đơn vị có liên quan. | 2017-2019 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
| XI. NHỮNG CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC | |||||
36 | Xây dựng hệ thống quy định về kiểm kê khí nhà kính và quy trình Đo đạc-Báo cáo-Thẩm định phát thải khí nhà kính (MRV) cấp thành phố | Giảm nhẹ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
37 | Chương trình xúc tiến đầu tư trong triển khai Kế hoạch hành động để tăng cường hợp tác quốc tế | Tổng hợp | Văn phòng Biến đổi khí hậu | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
38 | Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hồ Chí Minh | Tổng hợp | Viện Nghiên cứu Phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ; Các đơn vị có liên quan. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
39 | Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sự thay đổi các chỉ tiêu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh | Tổng hợp | Viện Nghiên cứu Phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ; Các đơn vị có liên quan. | 2017-2018 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
40 | Nghiên cứu cơ chế, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước và vai trò của cộng đồng trong chiến lược ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu | Tổng hợp | Viện Nghiên cứu Phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ; Các đơn vị có liên quan. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
41 | Nghiên cứu mô hình quản lý đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện biến đổi khí hậu | Tổng hợp | Viện Nghiên cứu Phát triển | Sở Khoa học và Công nghệ; Các đơn vị có liên quan. | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp khoa học |
42 | Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu | Nâng cao nhận thức | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
43 | Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025 | Tổng hợp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | 2018-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
44 | Bản tin của Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố | Nâng cao nhận thức | Văn phòng Biến đổi khí hậu |
| 2017-2020 | Nguồn chi sự nghiệp môi trường |
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN CÓ NHU CẦU TÌM KIẾM CÁC NGUỒN HỖ TRỢ, KÊU GỌI ĐẦU TƯ VÀ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN DÀI HẠN TẦM NHÌN ĐẾN 2030
(Đính kèm Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
STT | Chương trình/Dự án | Lợi ích | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp |
| I. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ | |||
1 | Nghiên cứu xây dựng hành lang thông gió | Thích nghi | Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Các đơn vị có liên quan. |
2 | Thí điểm mô hình mái nhà xanh và tường xanh. | Giảm nhẹ | Văn phòng Biến đổi khí hậu | Các đơn vị có liên quan. |
3 | Phát triển các khu vực đô thị mẫu để tích hợp các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu | Tổng hợp | Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Các đơn vị có liên quan. |
| II. GIAO THÔNG | |||
4 | Nghiên cứu và thí điểm xây dựng hệ thống trạm sạc cho các phương tiện giao thông sử dụng điện | Giảm nhẹ | Sở Giao thông vận tải |
|
5 | Nghiên cứu các giải pháp hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, tăng cường kết nối giữa giao thông cá nhân và giao thông công cộng nhằm tăng tỷ lệ sử dụng phương tiện giao thông công cộng. | Giảm nhẹ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan |
6 | Nghiên cứu các giải pháp thay thế nhiên liệu sạch cho các phương tiện giao thông ở thành phố Hồ Chí Minh. | Giảm nhẹ | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan |
| III. CÔNG NGHIỆP | |||
7 | Nghiên cứu các giải pháp chuyển đổi công nghệ sạch và công nghệ mới trong sản xuất công nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh nhằm giải phát thải khí nhà kính. | Giảm nhẹ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan |
8 | Nghiên cứu xây dựng phương án di dời các cơ sở công nghiệp ra khỏi những vùng bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. | Thích nghi | Sở Khoa học và Công nghệ | Các đơn vị có liên quan |
| IV. QUẢN LÝ NƯỚC | |||
9 | Xây dựng các hồ dự trữ nước thô kết hợp tiền xử lý nước | Thích nghi. | Trung tâm ĐHCT chống ngập nước TP | Các đơn vị có liên quan khác. |
10 | Thí điểm lắp đặt các thiết bị tiết kiệm nước trong các công trình công cộng và tòa nhà hành chính | Giảm nhẹ | Văn phòng Biến đổi khí hậu | Các đơn vị có liên quan. |
11 | Tăng cường bề mặt dễ thấm cho các khu vực công cộng | Thích nghi | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị có liên quan. |
12 | Triển khai thí điểm tái sử dụng nước thải trên địa bàn thành phố | Giảm nhẹ | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị có liên quan |
13 | Xây dựng đề án thu gom và tái sử dụng nước mưa tại một số công trình công cộng. | Thích nghi và giảm nhẹ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan. |
| V. QUẢN LÝ CHẤT THẢI | |||
14 | Thu hồi khí bãi chôn lấp để phát điện | Giảm nhẹ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan |
15 | Xử lý chất thải sản xuất khí sinh học phát điện | Giảm nhẹ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan |
16 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất thải | Tổng hợp |
|
|
17 | Nghiên cứu thí điểm tái sử dụng, tái chế bùn thải làm vật liệu xây dựng. | Giảm nhẹ | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan |
18 | Xây dựng mạng lưới trạm trung chuyển trong nội thành kết hợp sử dụng công nghệ nhiệt phân bùn từ hệ thống xử lý nước thải để thu hồi khí phát điện | Giảm nhẹ | Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị thành phố | Các đơn vị có liên quan. |
19 | Nâng cấp hệ thống xe bồn vận chuyển bùn thải | Giảm nhẹ | Công ty TNHH MTV Thoát nước đô thị thành phố | Các đơn vị có liên quan. |
| VI. Y TẾ | |||
20 | Nghiên cứu xây dựng hệ thống cảnh báo sớm các bệnh truyền nhiễm gây dịch có hên quan đến yếu tố về nhiệt độ và nguồn nước trong thời kỳ biến đổi khí hậu | Thích nghi | Sở Y tế | Các đơn vị có liên quan. |
21 | Nghiên cứu xây dựng các kịch bản cấp cứu ứng phó với các thảm họa, thiên tai và lựa chọn các mô hình cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng với thiên tai, thảm họa do biến đổi khí hậu gây nên | Thích nghi | Sở Y tế | Các đơn vị có liên quan. |
| VII. NÔNG NGHIỆP | |||
22 | Nghiên cứu mô hình tận dụng năng lượng mặt trời phát điện cho khu vực nông thôn | Giảm nhẹ | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Sở Công thương, Tổng Công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh |
23 | Sản xuất khí sinh học kết hợp phát điện từ chất thải chăn nuôi | Giảm nhẹ | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các đơn vị có liên quan |
| VIII. CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC | |||
24 | Dự án Xây dựng và nâng cấp hệ thống quan trắc khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu | Tổng hợp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan |
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, CƠ SỞ HẠ TẦNG KHÁC CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GÓP PHẦN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
(Đính kèm Quyết định số 1159/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
STT | Chương trình/Dự án | Lợi ích | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I. | NĂNG LƯỢNG |
|
|
|
|
|
1 | Triển khai Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020: - Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức, vận động cộng đồng, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường. - Nhiệm vụ 2: Phát triển, phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, tiết kiệm năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp. - Nhiệm vụ 3: Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất và lĩnh vực phân phối điện năng. - Nhiệm vụ 4: Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong các tòa nhà. - Nhiệm vụ 5: Sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong chiếu sáng công cộng. | Giảm nhẹ | Sở Công Thương | Các Sở ngành, Cơ quan truyền thông, Tổng công ty Điện lực thành phố, UBND các quận/huyện. | 2016-2020 | Kế hoạch số 942/KH-UBND ngày 09/3/2016 |
II. | GIAO THÔNG |
|
|
|
|
|
2 | Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh | Giảm nhẹ và thích nghi | Sở Giao thông vận tải | Các đơn vị có liên quan. | 2017- 2020 | Quyết định 6204/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X về Chương trình giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông giai đoạn 2016-2020 |
3 | Dự án xây dựng tuyến xe buýt nhanh (BRT) số 1 dọc trục Đông Tây | Giảm nhẹ | Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Giao thông - Đô thị thành phố | Các đơn vị có liên quan. | 2017-2019 | |
4 | Dự án xây dựng tuyến xe buýt nhanh (BRT) số 4 dọc trục Phạm Văn Đồng | Giảm nhẹ |
|
| 2017-2021 | |
5 | Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1 | Giảm nhẹ | Ban Quản lý Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh | Các đơn vị có liên quan. | 2007-2020 | |
6 | Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 2 | Giảm nhẹ | Ban Quản lý Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh | Các đơn vị có liên quan. | 2010-2020 | |
7 | Dự án xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 3b | Giảm nhẹ | Ban Quản lý Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh | Các đơn vị có liên quan. | Chưa xác định | |
III. | QUẢN LÝ NƯỚC |
|
|
|
|
|
8 | Giải quyết ngập do triều khu vực thành phố Hồ Chí Minh có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu | Thích nghi | Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố | Các đơn vị có liên quan. | 2016-2018 |
|
9 | Xây dựng 03 hồ Gò Dưa, Khánh Hội, Bàu Cát: hiện đang hoàn chỉnh hồ sơ dự án, chuẩn bị trình duyệt. | Thích nghi | Trung tâm Điều hành Chương trình chống ngập nước thành phố | Các đơn vị có liên quan. | 2016-2020 | Quyết định số 6261/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố |
- 1Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2022 thực hiện đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 3300/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Đề án "Phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu" giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 24/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010
- 3Quyết định 2139/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khi hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1474/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1775/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công văn 1964/BTNMT-VKTTVMT cung cấp kết quả cập nhật Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 2631/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Đầu tư công 2014
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Quyết định 6261/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X về Chương trình giảm ngập nước giai đoạn 2016-2020
- 11Công văn 990/BTNMT-KTTVBĐKH năm 2014 về hướng dẫn cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 12Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2022 thực hiện đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Quyết định 3300/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch triển khai Đề án "Phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu" giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 1159/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1159/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thành Phong
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết