Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1156/QĐ-HTQT | Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2005 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ - CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
- Căn cứ Nghị định số 138/2004/NĐ - CP ngày 17/06/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
- Căn cứ Thông tư số 14/2005/TT - BTC ngày 16/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 138/2004/NĐ- CP ngày 17/6/2004;
Để đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan được thực hiện thống nhất, đúng pháp luật;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nơinhận: | KT . TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN
( Ban hành kèm Quyết định số 1156 / QĐ- TCHQ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan phải được thực hiện thống nhất theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục đã được quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, Nghị định số 134/2003/NĐ- CP ngày 14/11/2003, Nghị định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, Thông tư số 14/2005/TT-BTC ngày 16/2/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 138/2004/NĐ- CP ngày 17/6/2004 cũng như các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Việc xử phạt vi phạm hành chính về hải quan phải được thực hiện đúng trình tự sau đây:
1. Xử phạt theo thủ tục đơn giản
Khi phát hiện các hành vi vi phạm nêu tại khoản 1 Điều 8, điểm a khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 11, khoản 1 Điều 12, Điều 13, khoản 1 Điều 14 Nghị định 138/2004/NĐ - CP ngày 17/6/2004, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải yêu cầu đối tượng vi phạm hành chính đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính và báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình là người có thẩm quyền xử phạt. Nếu người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng hình thức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000 đồng đối với hành vi vi phạm thì ra quyết định xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản vi phạm.
Quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản được vào " Số theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan " ( theo mẫu đính kèm) và đưa vào lưu trữ theo quy định.
Nếu người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng mức phạt tiền trên 100.000 đồng thì phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính theo điểm 2 Mục này.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan
2.1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính về hải quan, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải yêu cầu đối tượng vi phạm hành chính đình chỉ ngay hành vi vi phạm hành chính và kịp thời lập biên bản ( trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản) theo đúng mẫu ấn chỉ Biên bản vi phạm hành chính về hải quan, ghi nhận trung thực và đầy đủ , chính xác , khách quan hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo đúng quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Bản hướng dẫn sử dụng mẫu ấn chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 1156/QĐ - TCHQ ngày 15 tháng 7 năm 2005.
Nếu trong quá trình làm việc sử dụng máy ghi âm thì sau khi ghi xong phải mở máy cho mọi người nghe lại, sau đó niêm phong băng đã ghi với đầy đủ chữ ký của các bên liên quan trên niêm phong.
Trong trường hợp công chức hải quan lập biên bản không có thẩm quyền xử phạt thì thủ trưởng của công chức đó là người có thẩm quyền xử phạt phải ký tên vào biên bản; trường hợp cần thiết thì thủ trưởng của công chức đó tiến hành xác minh trước khi ký biên bản.
2.2. Đối với những vi phạm nghiêm trọng, hoặc có tình tiết phức tạp cần làm rõ thì nhất thiết phải lấy ngay lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ.
2.3. Khi xét thấy cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, công chức hải quan đang thi hành công vụ phải báo cáo những người quy định tại Điều 25, 26 Nghị định 138/2004/NĐ-CP để quyết định.
Tang vật, phương tiện vi phạm bị tạm giữ phải làm thủ tục nhập kho và thực hiện quản lý theo quy định hiện hành về chế độ kế tóan, thống kê. Khi áp dụng biện pháp tạm giữ đối với tang vật tiền Việt Nam, ngọai tệ, vàng, bạc, đá quý, kim khí quý, các chất ma túy và những vật thuộc chế độ quản lý đặc biệt khác thì việc bảo quản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Đối với tang vật vi phạm hành chính là lọai hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng (hàng tươi sống, dễ bị ôi thiu, khó bảo quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày...) thì người có thẩm quyền tịch thu phải tiến hành lập biên bản và tổ chức bán ngay theo hình thức bán công khai, không nhất thiết phải thông qua bán đấu giá. Số tiền thu được gửi vào tài khoản giữ mở tại Kho bạc nhà nước và xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đăng ký hồ sơ, vào sổ thụ lý
Biên bản vi phạm hành chính và hồ sơ kèm theo từng vụ việc phải đăng ký vào " Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan" ghi đầy đủ và đúng nội dung từng cột, mục quy định.
Hồ sơ được tiếp nhận đăng kí để ra quyết định xử phạt bao gồm:
- Hồ sơ các vụ vi phạm hành chính về hải quan được lập trong quá trình kiểm tra, kiểm sóat, giám sát hải quan và kiểm tra sau thông quan;
- Hồ sơ do cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác phát hiện được chuyển cho cơ quan hải quan để xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
- Hồ sơ phải sắp xếp, đánh số thứ tự trang đầu tới trang cuối, ghi rõ bản chính, bản sao (kèm theo danh mục hồ sơ).
4. Nghiên cứu, thu thập thông tin, đề xuất ý kiến để ra quyết định xử phạt.
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, đề xuất xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, tiến hành phân tích để xác định rõ các nội dung sau:
- Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định về quản lý Nhà nước tại văn bản nào:
- Chủ thể nào có hành vi vi phạm trên thực tế và phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi vi phạm này: tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hàng hóa tang vật theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tập quán quốc tế;
- Lỗi vi phạm của cá nhân, tổ chức là vô ý hay cố ý; xác định lỗi trong biên bản vi phạm đã lập đúng hay sai, hành vi vi phạm là vi phạm hành chính hay hình sự; vi phạm lần đầu hay tái phạm, vi phạm nhiều lần; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác;
- Những chứng cứ cần xác minh, giám định, bổ sung hoặc làm rõ;
- Các biện pháp ngăn chặn hành chính cần duy trì, hoặc áp dụng để đảm bảo việc xử phạt hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn đã áp dụng;
- Xác định căn cứ pháp lý để xử phạt, thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm và đề xuất hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
Sau khi làm rõ các nội dung nêu trên, phải làm " báo cáo tổng hợp" theo mẫu đính kèm Quyết định này. Báo cáo tổng hợp phải thể hiện tóm tắt nội dung vụ việc vi phạm, căn cứ pháp lý để xử phạt và ý kiến đề xuất của người có thẩm quyền xử phạt.
Nếu hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của cấp trên thì phải báo cáo bằng văn bản, tóm tắt nội dung vụ việc vi phạm, đề xuất xử lý và chuyển hồ sơ lên cấp trên theo đúng thời gian quy định.
Trường theo quy định của pháp luật, trước khi ra quyết định xử phạt phải được cấp trên có ý kiến thì phải tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của cấp trên để xem xét. Nơi nhận được báo cáo phải trả lời bằng văn bản đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
5. Ra quyết định xử phạt và tổ chức thi hành quyết định xử phạt
5.1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải quan phải ra quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với vụ vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất 10 ngày trước ngày hết thời hạn ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt.
Quyết định xử phạt phải có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường cần áp dụng biện pháp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm thì người có thẩm quyền tịch thu mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, định giá tài sản để ra quyết định tịch thu. Trường hợp người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện không bị giới hạn về trị giá tài sản thì có thể định giá tài sản sau khi có quyết định tịch thu.
5.2. Không ra quyết định xử phạt trong các trường hợp sau đây:
- Đã quá 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm;
- Đã quá 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không xin gia hạn hoặc đã xin gia hạn nhưng không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn;
- Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.
Trong trường hợp không ra quyết định xử phạt thì vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản Điều 12 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và tịch thu tang vật vi phạm thuộc lọai cấm lưu thông, lưu hành.
5.3. Gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt
5.3.1. Khi xin gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt, phải căn cứ vào các nội dung sau để báo cáo và xin gia hạn:
- Về chủ thể vi phạm: vụ việc liên quan đến nhiều đối tượng, phải xác minh; vụ việc vi phạm có liên quan đến yếu tố nước ngòai; vụ việc khó xác định chủ thể vi phạm.
- Về hành vi vi phạm: vụ việc liên quan đến cơ chế, chính sách mặt hàng, có cách hiểu và vận dụng chưa thống nhất của các cơ quan quản lý Nhà nước, phải chờ lấy ý kiến của các cơ quan này; mặt hàng phải giám định; khó xác định được hành vi vi phạm, văn bản áp dụng; vụ việc có yếu tố cần xác minh, thu thập chứng cứ làm căn cứ để xử phạt.
5.3.2. Hồ sơ xin gia hạn gồm có:
- Báo cáo tóm tắt về vụ vi phạm. Trong báo cáo phải thể hiện được lý do xin gia hạn theo các nội dung nêu tại điểm 5.3.1 nêu trên.
- Bản sao các chứng từ liên quan trực tiếp đến vụ vi phạm cần xin gia hạn đề cập trong báo cáo xin gia hạn.
5.3.3. Phương thức gửi hồ sơ: người có thẩm quyền xử phạt báo cáo và gửi hồ sơ vụ việc theo đường FAX, đồng thời gửi bản chính báo cáo và sao chuyển hồ sơ gửi theo đường bưu điện.
5.3.4. Việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
5.3.5. Không gia hạn trong những trường hợp sau:
- Vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm;
- Hồ sơ xin gia hạn được gửi khi đã hết thời hạn ra quyết định xử phạt;
- Đã hết thời hiệu xử phạt.
5.4. Thi hành quyết định xử phạt
- Quyết định xử phạt phải được gửi đến đối tượng bị xử phạt và cơ quan thu tiền phạt trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
- Đối với mặt hàng là đối tượng chịu thuế thì ngòai việc phạt vi phạm hành chính về hải quan còn phải thu đủ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Tang vật, phương tiện bị tịch thu sung quỹ nhà nước được xử lý theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính; Điều 32, Điều 33 Nghị định 134/2003/NĐ - CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính.
- Nếu cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện thi hành Quyết định xử phạt trong hạn 10 ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì người ra quyết định xử phạt phải báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Cục trưởng Cục Điều tra Chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan để ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo đúng nội dung quy định tại điều 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ- CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành xử phạt vi phạm hành chính.
6. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự thì chuyển cho cấp Hải quan có thẩm quyền khởi tố để xem xét việc ra quyết định khởi tố, điều tra vụ án theo quy định của pháp luật. Trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền khởi tố của cơ quan hải quan thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
7. Đối với những vụ vi phạm khó phân biệt được giữa vi phạm hành chính hay hình sự thì người có thẩm quyền xử phạt (Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu) có thể tham khảo ý kiến của các cơ quan liên quan (Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Điều tra) trước khi ra quyết định xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự. Việc trao đổi ý kiến cần đảm bảo thời hạn ra quyết định xử phạt đúng quy định.
Đối với những hợp đã ra quyết định xử phạt, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt phải hủy quyết định xử phạt đó và thực hiện việc chuyển hồ sơ để khởi tố, điều tra theo hướng dẫn tại điểm 6 trên.
Trong trường hợp cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự nhưng sau đó lại có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án của cơ quan tố tụng hình sự và chuyển hồ sơ cho cơ quan hải quan kèm theo đề nghị xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ (có biên bản giao nhận theo thủ tục) để xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định 134/2003/NĐ - CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
8. Chế độ lưu trữ, báo cáo và giao nhận hồ sơ
8.1. Cán bộ làm công tác tham mưu xử lý và giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính được phân công thụ lý vụ việc có trách nhiệm quản lý hồ sơ cho đến khi vụ việc được giải quyết xong . Việc sắp xếp, lập danh mục hồ sơ phải theo thứ tự thống nhất.
Các văn bản tài liệu có trong hồ sơ phải được ghi rõ tên, số, ngày tháng năm, bản chính hay bản photocopy, tổng số trang từng văn bản, tài liệu.
Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính phải được quản lý chặt chẽ đúng theo nguyên tắc bảo mật.
Danh mục hồ sơ đánh số và sắp xếp theo thứ tự sau đây:
a) Đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành chính
- Quyết định xử phạt, quyết định sung công quỹ hoặc quyết định tiêu hủy;
- Chứng từ hoặc tài liệu thể hiện kết quả thi hành quyết định xử phạt;
- Báo cáo tổng hợp hoặc báo cáo tổng hợp kèm theo biên bản họp giải quyết vụ vi phạm;
- Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
- Quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính;
- Các lọai biên bản khác (như Biên bản lấy lơi khai, Biên bản chứng nhận, Biên bản làm việc, Biên bản bàn giao hồ sơ tang vật...);
- Văn bản chỉ đạo giải quyết vụ việc, văn bản trao đổi với các cơ quan khác (nếu có);
- Tờ khai hải quan;
-Giấy phép;
- Hợp đồng thương mại;
- Lược khai hàng hóa (Manifest);
- Hóa đơn thương mại (Invoice);
- Phiếu đóng gói hàng (Packing List);
- Vận đơn (Bill);
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of origin);
- Chứng thư giám định;
- Những văn bản tài liệu liên quan khác.
b) Đối với hồ sơ vụ vi phạm hành chính đã được giải quyết khiếu nại, ngòai các văn bản, tài liệu nêu trên còn có các văn bản sau:
- Quyết định giải quyết khiếu nại;
- Báo cáo tổng hợp;
- Biên bản họp các bộ phận, đơn vị chuyên môn (nếu có);
- Đơn khiếu nại, thông báo thụ lý;
- Các văn bản chỉ đạo ;văn bản trao đổi với các cơ quan liên quan về việc giải quyết khiếu nại (nếu có);
- Các văn bản, tài liệu liên quan khác đến việc khiếu nại không có trong hồ sơ xử lý.
8.2. Hồ sơ xử lý phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính trung thực khách quan, không được sửa chữa và sao chép trái quy định về quản lý, lưu giữ hồ sơ, tài liệu; việc cung cấp hồ sơ xử lý phải thực hiện đúng quy định của pháp luật đồng thời phải báo cáo và được sự đồng ý của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (nếu hồ sơ do Tổng cục Hải quan quản lý).
8.3. Báo cáo công tác xử lý vi phạm hành chính
- Số liệu thống kê công tác xử lý vi phạm hành chính: Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi về Tổng cục Hải quan (Vụ Pháp chế) theo mẫu hiện hành.
- Chế độ báo cáo, thời gian gửi báo cáo và số liệu thống kê thực hiện theo quy định tại điểm 2.6 Điều 12 Quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan ban hành kèm theo quyết định số 278/TCHQ/QĐ/VP ngày 12/4/2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
8.4. Giao, nhận hồ sơ
Khi giao, nhận hồ sơ phải tiến hành lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định, có chữ ký của đại diện có thẩm quyền của bên giao, bên nhận.
Đối với hồ sơ vụ việc chuyển Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố hoặc các cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác... giải quyết theo thẩm quyền thì thủ tục lưu trữ thực hiện như sau:
Bộ hồ sơ đầy đủ (bản photo) được lưu giữ tại đơn vị bàn giao thuộc cơ quan hải quan, bao gồm:
- Biên bản bàn giao hồ sơ vụ việc:
- Công văn về việc chuyển hồ sơ đề nghị giải quyết theo thẩm quyền (trường hợp chuyển hồ sơ vụ việc để Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt hay giải quyết khiếu nại; chuyển hồ sơ vụ việc để cơ quan điều tra giải quyết theo thẩm quyền...); quyết định khởi tố vụ án ( trường hợp Hải quan khởi tố, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra theo Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự);
- Các tài liệu có trong hồ sơ được sắp xếp theo quy định tại điểm 8.1 nêu trên.
Cá nhân nào cố ý làm sai lệch, làm mất hoặc để lộ tài liệu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính; ban hành Quyết định không đúng thẩm quyền, tìm cách gây khó khăn cho việc xử phạt vi phạm hành chính; gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực.. thì tùy theo tính chất sai phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên việc xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Phòng Tham mưu chống buôn lậu và xử lý hoặc bộ phận xử lý thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố là đơn vị tham mưu giúp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hải quan tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố đó.
3. Vụ Pháp chế Tổng cục Hải quan là đơn vị tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về hải quan trong tòan ngành.
4. Vụ Kế họach Tài chính tổ chức việc in ấn và cấp phát " Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan" ( theo mẫu đính kèm Quyết định này) cho các đơn vị hải quan theo quy định chung. Các "Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan" đã được in ấn theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 318/1997/QĐ- TCHQ ngày 16/12/1997 vẫn được tiếp tục sử dụng cho đến hết.
5. Trong quá trình thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính về hải quan, nếu có vấn đề phát sinh khó giải quyết thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn ./.
SỬ DỤNG MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1156/QĐ – TCHQ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Để bảo đảm việc sử dụng mẫu biên bản và quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (viết tắt là mẫu biên bản và quyết định ) đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục và phù hợp với thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan; Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc sử dụng các loại mẫu biên bản và quyết định được ban hành kèm theo Thông tư số 14/2005/TT - BTC ngày 16/2/2005 của Bộ Tài chính như sau:
1. Tên đơn vị
Khi sử dụng các mẫu biên bản và quyết định, ở góc bên trái phần để trống, dưới dòng chữ " Tổng cục Hải quan", phải ghi rõ tên đơn vị và đóng dấu cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản, ra quyết định hoặc lập văn bản.
2. Địa điểm, thời gian
Trong các mẫu biên bản và quyết định, các tiêu chí về giờ, ngày, tháng, năm thống nhất viết bằng số theo đúng quy định của thể thức văn bản để tiện việc sử dụng, tra cứu.
3. Họ tên, chức vụ người lập văn bản
- Đối với các lọai biên bản, phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người lập biên bản.
- Đối với các lọai biên bản, phải ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định. Thẩm quyền của người ra quyết định phải thực hiện theo đúng quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Ngôn ngữ và chữ viết trong văn bản
Phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt phổ thông. Ngôn ngữ và chữ viết rõ ràng, chặt chẽ, sạch sẽ. Không được viết tắt trong mọi trường hợp. Không được tẩy, xóa, thêm bớt từ ngữ trong mẫu để sử dụng trái mục đích của từng lọai mẫu. Không được viết hoặc đánh máy bằng mực đỏ hoặc bằng hai lọai mực trong một văn bản. Không được để hai người cùng viết một văn bản.
Ý kiến của cấp dưới đề xuất với cấp trên phải ghi vào các phiếu đề xuất đính kèm, không được viết vào lề của các văn bản.
5. Việc in và cấp phát mẫu biên bản và quyết định
- Tất cả các mẫu từ HC2 đến HC30: các đơn vị hải quan địa phương tự in từ máy vi tính để sử dụng.
- Mẫu biên bản vi phạm hành chính (BB-HC1) là mẫu có in số seri do Tổng cục Hải quan in và cấp phát cho các đơn vị hải quan địa phương để thống nhất số seri trong tòan quốc.
II - QUY ĐỊNH SỬ DỤNG TỪNG LỌAI MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Để bảo đảm việc sử dụng các lọai mẫu biên bản và quyết định theo đúng quy định của pháp luật, cán bộ, công chức hải quan phải nắm vững các quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành khác có liên quan.
Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng đối với các mẫu cụ thể như sau:
1. Mẫu biên bản (gồm 15 mẫu)
a) Một số quy định chung
Biên bản phải ghi rõ, đầy đủ các tiêu chí, nội dung: tên đơn vị của người lập biên bản, số biên bản (theo số thứ tự), thời gian, địa điểm lập biên bản, họ tên, chức vụ, nơi công tác của người lập biên bản; họ tên, địa chỉ , nghề nghiệp của cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hoặc những người liên quan; nội dung biên bản ghi nhận v.v..
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm phải ghi đầy đủ tên phương tiện và biển kiểm sóat của phương tiện; tình trạng thực tế của tang vật, phương tiện (là hàng mới hay cũ, hàng dễ hư hỏng ...), việc niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm (nếu có).
Sau khi lập xong biên bản, người lập biên bản và những người liên quan phải ký và ghi rõ họ, tên vào biên bản theo quy định; biên bản có nhiều trang thì phải ký vào từng tờ và ghi đầy đủ họ, tên của người ký. Trường hợp có chữ bị sửa trong biên bản thì người lập biên bản và những người có liên quan phải ký xác nhận trước khi thông qua biên bản. Trường hợp người có nghĩa vụ ký biên bản nhưng không biết chữ thì điểm chỉ vào phần chữ ký; nếu cá nhân hoặc tổ chức bị lập biên bản hoặc những người có liên quan khác không ký hoặc điểm chỉ vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
b) Một số quy định cụ thể về các mẫu
- Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB-HC1)
Việc lập biên bản phải theo đúng hướng dẫn tại điểm 2 phần II Bản hướng dẫn về trình tự xử phạtvi phạm hành chính trong ngành hải quan ban hành kèm theo quyết định số 1156/QĐ - TCHQ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và tuân thủ quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính phải có các nội dung chính sau:
+ Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;
+ Họ tên, chức vụ, đơn vị làm việc của người lập biên bản;
+ Tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức thực hiện vi phạm hành chính;
+ Tên, địa chỉ của người chứng kiến, người phiên dịch (nếu có);
+ Giờ, ngày, tháng năm, địa điểm xảy ra vi phạm;
+ Ghi trung thực diễn biến nội dung vi phạm, mô tả hành vi vi phạm, lời khai hoặc giải trình của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm Điều, Khoản nào của văn bản quy phạm pháp luật, ngày tháng năm, cơ quan ban hành văn bản này;
+ Ghi lại ý kiến của người làm chứng, người bị thiệt hại về thái độ, hành vi của đối tượng vi phạm; thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm và những vấn đề khác liên quan đến hành vi vi phạm mà họ chứng kiến;
+ Những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử phạt được áp dụng (ghi rõ số, ngày , tháng, năm của quyết định và của biên bản thực hiện các biện pháp này).
Biên bản lập xong đọc lại cho mọi người cùng nghe (hoặc đưa cho mỗi người tự đọc), sau đó ghi ý kiến bổ sung, sữa chữa và ký tên; nếu có người vi phạm, người làm chứng, người bị hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản;
Biên bản phải ghi rõ số trang; những chỗ sửa chữa phải ký xác nhận của các bên; Biên bản được lập thành 02 bản (01 bản chính cơ quan hải quan lưu, 01 bản in giấy than giao cho đương sự).
Mẫu biên bản vi phạm hành chính về hải quan in theo số seri ở góc phải, phía trên của mẫu biên bản đã lập nhưng bị hỏng, phải thực hiện việc lưu trữ theo đúng quy định; sau 12 tháng, khi được phép của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố mới được hủy các biên bản này. Khi hủy phải lập biên bản, có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị.
- Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính (BB-HC2)
Mẫu này dùng trong trường hợp thực hiện việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính. Nguyên tắc, trình tự, kết quả khám phải được phản ánh trung thực và mô tả đầy đủ trong biên bản.
- Biên bản khám người theo thủ tục hành chính (BB-HC3)
Mẫu này dùng trong trường hợp thực hiện quyết định khám người theo thủ tục hành chính. Khi tiến hành khám người, nguyên tắc, trình tự, thủ tục, kết quả khám phải được ghi lại chặt chẽ, chính xác trong biên bản.
- Biên bản niêm phong, mở niêm phong hải quan (BB - HC4)
Sử dụng trong trường hợp cán bộ, công chức Hải quan tiến hành việc đóng, mở niêm phong hải quan đối với tang vật, phương tiện do cơ quan hải quan tạm giữ. Khi sử dụng biên bản này, cần chú ý ghi rõ tình trạng tang vật, phương tiện trước khi niêm phong, hình thức niêm phong; tình trạng niêm phong trước khi mở niêm phong, ý kiến của người chứng kiến và người đại diện tổ chức hoặc cá nhân vi phạm.
-Biên bản bàn giao hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB - HC5)
Dùng trong trường hợp chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính lên cấp trên giải quyết; chuyển đến cơ quan khác có thẩm quyền để giải quyết; hoặc nhận hồ sơ, tang vật, phương tiện từ cơ quan khác chuyển đến để thụ lý.
- Biên bản làm việc (BB- HC6)
Sử dụng để ghi lại kết quả một buổi làm việc. Nội dung biên bản làm việc giúp người có thẩm quyền xử phạt có thêm thông tin để đánh giá, kết luận về hành vi xảy ra, Không được sử dụng biên bản làm việc thay cho biên bản vi phạm hành chính.
- Biên bản lấy lời khai (BB - HC7)
Mẫu này sử dụng để lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại; khi cần thu thập, làm sáng tỏ thêm những tình tiết đã được ghi nhận trong biên bản vi phạm hành chính về hải quan, đặc biệt là đối với những vụ vi phạm có tình tiết phức tạp. Nghiêm cấm việc dọa nạt và dùng các thủ đọan khác mà pháp luật cấm sử dụng, để tìm cách đạt được những mục đích do ý chí chủ quan chi phối khi lấy lời khai.
- Biên bản chứng nhận (BB - HC8)
Mẫu này sử dụng trong trường hợp ghi nhận một sự kiện xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm sóat, giám sát hải quan và trong trường hợp kiểm kê hàng hóa, vật phẩm không xác định được chủ sở hữu, làm cơ sở giải quyết vụ việc.
Nội dung biên bản phải ghi đầy đủ, cụ thể, chính xác sự việc cần chứng nhận. Mẫu này không dùng thay biên bản làm việc hoặc biên bản vi phạm.
- Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB - HC9)
Sử dụng trong trường hợp thực hiện quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nguyên tắc, trình tự, kết quả khám phải được thuật lại và mô tả đầy đủ trong biên bản.
- Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB-HC10)
Mãu này được sử dụng trong trường hợp thực hiện quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải theo đúng hướng dẫn và tuân thủ quy định tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chỉ được áp dụng trong trường hợp cần để xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính.
- Biên bản chứng nhận đưa hàng hóa, vật phẩm, phương tiện ra khỏi lãnh thổ Việt Nam họăc tái xuất (BB-HC11)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hàng hóa, vật phẩm, phương tiện bị buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất.
Nội dung biên bản phải ghi nhận đầy đủ quá trình tiến hành việc đưa hàng hóa, tang vật, phương tiện ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc tái xuất.
- Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB-HC 12)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp thực hiện quyết định tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính.
Nội dung biên bản phải ghi nhận đầy đủ, cụ thể quá trình tiến hành việc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóaphẩm độc hại. Biên bản phải có chữ ký của các thành viên Hội đồng tiêu hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
- Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB-HC13)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp thực hiện quyết định cưỡng chế đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt.
Biên bản cưỡng chế phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ tên, chức vụ của người ra quyết định cưỡng chế, người tham gia, phối hợp cưỡng chế; biện pháp cưỡng chế, kết quả cưỡng chế và các nội dung khác theo quy định tại Điều 66, 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật.
- Biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính (BB - HC14)
Là mẫu sử dụng trong trường hợp thực hiện sau khi ra quyết định tạm giữ người, cơ quan Hải quan cần bàn giao người đó cho đơn vị khác giải quyết theo thẩm quyền.
-Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (BB- HC15)
Mẫu này sử dụng trong trường hợp thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được ghi trong quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các trường hợp tịch thu khác không ra quyết định xử phạt.
2. Các mẫu Quyết định (gồm 14 mẫu)
-Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trong lĩnh vực hải quan (QĐ - HC 16)
Mẫu này thực hiện trên cơ sở nội dung quy định tại các Điều 34, 56, 58, 64, 66 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt phải bao gồm các nội dung chính sau:
+ Ngày, tháng, năm ra quyết định:
+ Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
+ Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
+ Hành vi vi phạm hành chính, những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm;
+ Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
+ Hình thức xử phạt chính, những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm;
+ Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
+ Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung (nếu có), các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
+ Thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt, nơi nhận quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.
Trong quyết định xử phạt phải ghi rõ cá nhân, tổ chức bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bằng hình thức phạt cảnh cáo (QĐ - HC17)
Mẫu này được thực hiện trên cơ sở quy định tại Điều 34,54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Khi sử dụng, các tiêu chí trong mẫu phải thực hiện đầy đủ rõ ràng và chính xác theo yêu cầu của quyết định.
-Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính (QĐ - HC18)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp có căn cứ để nhận định rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật có giấu tang vật vi phạm hành chính về hải quan. Chỉ những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 25 Nghị định 138/ 2004/NĐ- CP ngày 17/6/2004 của Chính phủ mới được quyền ra quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
Việc thực hiện khám phương tiện vận tải, đồ vật phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính lĩnh vực hải quan (QĐ - HC 19)
Sử dụng mẫu này trong trường hợp có căn cứ cho rằng nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan thì ra quyết định khám.
Chỉ những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 25 Nghị định 138/2004/NĐ - CP ngày 17/6/2004 mới được quyền ra quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Việc khám người phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
- Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính (QĐ - HC21)
Sử dụng mẫu này trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay hành vi gây rối trật tự công cộng gây thương tích cho người khác hoặc cần thu thập xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử lý vi phạm hành chính.
Chỉ những người được quy định tại Điều 45 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 25 Nghị định 138/2004/NĐ - CP ngày 17/6/2004 mới được quyền ra quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Việc tạm giữ người phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
- Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (QĐ - HC 22)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của hải quan xét thấy cần phải áp dụng để xác minh tình tiết, làm căn cứ quyết định xử lý hoặc ngăn chặn ngay vi phạm hành chính.
Chỉ những người được quy định tại Điều 45, khoản 2 Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 25, khoản 2 Điều 26 Nghị định 138/2004/NĐ- CP ngày 17/6/2004 mới được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Việc tạm giữ tang vật vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy đinh tại Điều 46 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 25, khoản 2 Điều 26 Nghị định 138/ 2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 mới được quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Việc tạm giữ tang vật vi phạm hành chính phải tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 46 Pháp lệnh.
Xử lý vi phạm hành chính, Điều 26 Nghị định 138/2004/ NĐ -CP ngày 17/6/2004.
- Quyết định trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện bị tạm giữ (QĐ -HC 23)
Mẫu này dùng trong trường hợp xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giữ hàng hóa, vật phẩm, phương tiện. chỉ những người có thẩm quyền tạm giữ tang vạt phương tiện vi phạm hành chính về hải quan mới có thẩm quyền ra quyết định trả lại hàng hóa vật phẩm, phương tiện bị tạm giữ.
- Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (QĐ - HC 24)
Mẫu này được sử dụng trong các trường hợp sau:
+ Tang vật, phương tiện vi phạm và các trừơng hợp khác không xác định được chủ sở hữu sau thời hạn thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
+ Tang vật vi phạm hành chính thuộc lọai cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, cấm lưu hành ( đối với trường hợp không ra quyết định xử phạt do quá thời hạn quyết định xử phạt);
+ Hàng hóa vật phẩm quá thời hạn làm thủ tục hải quan, đã được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có người đến làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 1 ĐIỀU 34 Nghị định 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004.
+ Hàng hóa nhập khẩu không đúng giấy phép, hợp đồng, vận tải đơn hoặc lược khai hàng hóa mà người nhận từ chối nhận, sau khi xử lý theo định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định 138/2004/NĐ - CP ngày 17/6/2004 mà không có người đến nhận.
+ Hàng hóa vật phẩm quá thời hạn không tái xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 138/2004/ NĐ- CP ngày 17/6/2004.
+ Hàng hóa tang vật, phương tiện vi phạm do những người chưa thành niên dưới 14 tuổi vận chuyển.
Chi những người quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 22 Nghị định số 138/ 2004/ NĐ - CP mới được ra quyết định tịch thu hàng hóa, tang vật, phương tiện. Quyết định phải ghi đầy đủ các nội dung in trong mẫu.
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (QĐ - HC 25)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt. Chỉ những người được quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 22 Nghị định số 138/2004/NĐ- CP mới được ra quyết định tịch thu hàng hóa, tang vật, phương tiện. Quyết định phải ghi đầy đủ nội dung in trong mẫu.
- Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (QĐ - HC25)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt. Chỉ những nhừng được quy định tại Điều 67 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính mới có quyền ra quyết định cưỡng chế.
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế, nguyên tắc trình tự, thủ tục thực hiện phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 37 Nghị định 138/2004/NĐ- CP ngày 17/6/2004 và Nghị định số 37/2005/NĐ- CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
-Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt trong lĩnh vực hải quan (QĐ - HC 26)
Mẫu này được sử dụng trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính bị khiếu nại và người thẩm quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo.
Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt vi phạm hành chính (QĐ - HC27)
Mẫu này được thực hiện trên cơ sở quy định bởi các Điều 10, 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Sử dụng mẫu này trong trường hợp đã hết thời hiệu, thời hạn ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: hàng hóa, vật phẩm, phương tiện bị buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất; vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại bị buộc tiêu hủy.
Khi sử dụng mẫu này, tại Điều 1 phải ghi rõ: áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức nào, lý do áp dụng các biện pháp này, biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng là gì.
- Quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (QĐ-HC 28) và Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan (QĐ - HC 29)
Các mẫu này được thực hiện theo quy định tại Điều 35, 42 Luật khiếu nại, tố cáo.
Khi sử dụng các mẫu nói trên, cần thể hiện đầy đủ các tiêu chí, nội dung ghi trong quyết định theo đúng nội dung quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo.
3. Các mẫu khác
- Thông báo về việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính (TB - HC 30)
Mẫu này được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 10 Nghị định số 162/2004/NĐ - CP ngày 7/9/2004 của Chính phủ ban hành quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Nội dung, trình tự, thủ tục thông báo tạm giữ người phải tuân thủ theo đúng quy định tại Điều 44 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
- Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan
Đây là sổ dùng để theo dõi hồ sơ, biên bản vi phạm hành chính về hải quan. Sổ phải được Thủ trưởng đơn vị ký tên ở đầu trang, cuối trang; giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị. Cần ghi đầy đủ các cột, mục đã in sẵn. Sổ được sử dụng theo từng năm, hết năm phải thay quyển mới.
Trong quá trình sử dụng, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo Tổng cục Hải quan để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU "BÁO CÁO TỔNG HỢP " VÀ "SỔ THEO DÕI HỒ SƠ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN"
(Kèm theo Quyết định số 1156/ QĐ- TCHQ ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan )
Đơn vị:............................
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Vụ..................................................................................................................
......................................................................................................................
Theo biên bản số ........................ngày ..........tháng..........năm.........................
do..................................................................................................................lập
Tóm tắt vụ vi phạm:
Ý kiến nhận xét & đề xuất xử lý:
| Người lập báo cáo (Ký tên ) |
Ý kiến người phụ trách trực tiếp:
Ý kiến của người có thẩm quyền xử phạt:
Mẫu 2: Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm hành chính về hải quan
TỔNG CỤC HẢI QUAN Khổ 21*30
Đơn vị :...................
SỔ THEO DÕI HỒ SƠ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
Sử dụng từ ngày ... đến ngày ....... tháng ......năm......
| CHỨNG NHẬN: Sổ theo dõi hồ sơ vi phạm này gồm có 100 trang, do Thủ trưởng đơn vị ký tên vào đầu trang cuối trang và đóng dấu giáp lai. ........, ngày ..... tháng ....năm.......... Thủ trưởng đơn vị (Ký tên, đóng dấu)
|
- 1Quyết định 1426/QĐ-TCHQ năm 2007 về trình tự xử phạt vi phạm hành chính giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan và bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản, quyết định trong xử lý vi phạm hành chính về hải quan do UBND tỉnh An Giang ban hành
- 2Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 1Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 2Nghị định 96/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan
- 3Nghị định 134/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 4Nghị định 138/2004/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 5Thông tư 72/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý và xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 162/2004/NĐ-CP về Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính
- 7Thông tư 14/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 138/2004/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 37/2005/NĐ-CP quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- 9Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
Quyết định 1156/QĐ-HTQT năm 2005 hướng dẫn về trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong ngành hải quan và bản hướng dẫn sử dụng mẫu biên bản và quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính về hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1156/QĐ-HTQT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/07/2005
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Đặng Văn Tạo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra