- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Thủy lợi 2017
- 5Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1154/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 04 tháng 4 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-UBND ngày 01/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình công tác năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 2172/QĐ-UBND ngày 22/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương chi tiết Đề án quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngọt phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 42/TTr-SNN&PTNT ngày 12/3/2022 (kèm theo hồ sơ Đề án) về việc phê duyệt Đề án quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngọt phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngọt phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
- Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngọt của tỉnh Thanh Hóa là vấn đề cấp bách và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân; đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngọt dựa trên tiềm năng, đặc điểm phân bổ nguồn nước theo không gian, thời gian và biến động về nhu cầu dùng nước giữa các vùng trên địa bàn tỉnh; cân đối, điều hòa nguồn nước giữa các vùng, hệ thống công trình trong phạm vi toàn tỉnh đảm bảo việc quản lý, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, bền vững và đa mục tiêu cho các ngành và địa phương.
- Trên cơ sở tăng cường ứng dụng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm ổn định, nâng cao năng lực tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước ngọt; phát huy vai trò của các hệ thống thuỷ lợi lớn như Cửa Đạt, sông Mực, Yên Mỹ và hơn 2.500 công trình thuỷ lợi hiện có trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng khai thác, sử dụng nước, trong đó ưu tiên các công trình đa mục tiêu, kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo chủ động trong quản lý và khai thác hiệu quả nguồn nước ngọt nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt đạt mục tiêu tăng trưởng tỉnh Thanh Hóa theo Nghị quyết số 58-NQ/TW của Bộ Chính trị, góp phần ổn định chính trị, an ninh quốc phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu giai đoạn 2022-2025
- Kiện toàn và nâng cao năng lực tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước ngọt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Cấp nước cho công nghiệp: Chủ động cấp đủ nước phục vụ 20 khu công nghiệp với diện tích 8.185 ha, 134 cụm công nghiệp với diện tích 5.943 ha trên địa bàn tỉnh với tiêu chuẩn cấp nước đạt 22 m3/ha/ngày đêm.
- Cấp nước cho nông nghiệp: Đảm bảo tưới ổn định cho 216.700 ha lúa, 18.000 ha mía, 55.000-60.000 ha cây rau quả, 20.000-30.000 ha cây cho thức ăn chăn nuôi, 40.000-72.000 ha ngô; trong đó, 30% cây trồng cạn được tưới bằng hình thức tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
Tạo nguồn cho 14.500 ha nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và nước pha loãng cho 5.350 ha mặn lợ.
- Cấp nước cho sinh hoạt: Chủ động cấp đủ nước cho 46 khu đô thị với tiêu chuẩn cấp 120-150 l/người/ngày đêm. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98,5%, theo QCVN đạt 65%.
2.2.2. Mục tiêu đến năm 2030
Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại hóa năng lực tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả nguồn nước ngọt. Chủ động cấp đủ nước phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh với tiêu chuẩn cấp nước 45m3/ha/ngày đêm; đảm bảo chủ động phục vụ sản xuất nông nghiệp với tần suất đảm bảo 85% cho 200.000 ha lúa, 16.500 ha mía, 60.000 ha rau quả, 30.000ha cây thức ăn chăn nuôi và 72.000 ha ngô; diện tích cây trồng cạn được tưới là 70%, trong đó 30% được tưới bằng hình thức tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; tạo nguồn nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt là 14.500 ha, diện tích nuôi trồng nước lợ là 5.350 ha. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,5%, theo QCVN đạt 75%.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
- Dự báo xu thế biến động tài nguyên nước, nhu cầu sử dụng nước phục vụ cho công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Phân vùng sử dụng nước, cân đối nguồn nước, xác định các vùng thừa nước, thiếu nước và khả năng đáp ứng nguồn nước trên các lưu vực sông và hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước, các mô hình tổ chức quản lý; giải pháp tăng cường giám sát tại các lưu vực sông, các hệ thống thủy lợi vừa và lớn.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác công trình hiện có; xây dựng mới công trình tăng khả năng trữ nước, công trình chuyển nước, điều hòa nguồn nước từ khu vực thừa nước sang vùng thiếu nước.
- Đề xuất kinh phí, nguồn vốn, phân kỳ đầu tư và tiến độ thực hiện Đề án.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Cơ sở xây dựng giải pháp
- Dự báo xu thế biển đổi yếu tố khí tượng, thủy văn.
- Dự báo nhu cầu dùng nước cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Nguyên tắc phân bổ nguồn nước và cân bằng nước.
2.2. Giải pháp chủ yếu
Để đạt được mục tiêu Đề án, cần thực hiện 2 nhóm giải pháp chính:
2.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao quản lý tài nguyên nước và hệ thống công trình khai thác, sử dụng nước
2.2.1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền quản lý và sử dụng tài nguyên nước
- Tuyên truyền đến chính quyền các cấp, người dân, hợp tác xã, tổ dùng nước, các doanh nghiệp trực tiếp tham gia quản lý, cung cấp dịch vụ dùng nước thực hiện tốt các giải pháp quản lý và sử dụng nước.
- Đẩy mạnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước trong các huyện, các xã; tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện, thông tin truyền thông, trong các trường học, các hội thảo, lồng ghép vào các quy hoạch, đề án của các ngành, các địa phương.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về thực thi pháp luật tài nguyên nước, xây dựng chương trình tuyên truyền rộng rãi đến các địa phương của tỉnh Thanh Hóa và người dân để có nhận thức đúng đắn về hiệu quả và lợi ích của việc sử dụng nước tiết kiệm; công khai các thông tin và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám sát các hoạt động bảo vệ nguồn nước, sử dụng nước; khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước,....
2.2.1.2. Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy, tổ chức quản lý
- Củng cố và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước và các tổ chức quản lý công trình khai thác, sử dụng nước theo Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và sắp xếp, tổ chức lại tổ chức và số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Ổn định mô hình, tổ chức quản lý hiện có; kiện toàn các Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Sông Chu, Nam sông Mã, Bắc sông Mã, Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn, các Ban quản lý khai thác công trình thuỷ lợi các huyện theo hướng gọn nhẹ, hoạt động hiệu quả, tiết kiệm ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho người lao động.
- Kiện toàn và thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác quản lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, công trình cấp nước nông thôn.
- Đẩy mạnh thực hiện mở các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý và khai thác tài nguyên nước, người của các tổ chức thủy lợi cơ sở, đặc biệt là tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, quy trình, kỹ thuật mới.
2.2.1.3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách liên quan đến nước theo hướng quản lý nhu cầu, kinh tế hóa, xã hội hóa, chuyển đổi số, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các Sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường phân cấp, giảm thủ tục hành chính, minh bạch; huy động nguồn lực, tạo điều kiện, động lực cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, quản lý, vận hành kết cấu hạ tầng ngành nước; khuyến khích người dân sử dụng nước tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng nước, bảo vệ môi trường nước.
- Rà soát, xây dựng hoàn chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích xây dựng công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, góp phần bảo đảm cân đối được nguồn nước ngọt ở quy mô từng hộ, thôn, xã, huyện, đặc biệt cho vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.
2.2.1.4. Đẩy mạnh công cụ theo dõi, giám sát tài nguyên nước và cơ sở hạ tầng sử dụng nước
a) Công tác quy hoạch, điều tra cơ bản
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước, đánh giá thực trạng hoạt động công trình thủy lợi và khai thác, sử dụng nước khác, ưu tiên những vùng đang và có nguy cơ thiếu nước, những khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh. Theo dõi, giám sát chặt chẽ nguồn nước, phát hiện những vấn đề bất thường về lưu lượng, mực nước, chất lượng của nguồn nước.
- Thực hiện điều tra kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước, kiểm kê hiện trạng khai thác, sử dụng nước theo định kỳ.
b) Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát
Tăng cường giám sát tài nguyên nước, hoạt động khai thác, sử dụng nước mặt trên cơ sở nền tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến; vận hành, cập nhật hệ thống thường xuyên, định kỳ kết nối hệ thống chỉ tiêu theo dõi, đánh giá an ninh nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng nước quốc gia.
- Đầu tư bổ sung mạng lưới quan trắc, giám sát nước mặt, cụ thể: Đến năm 2030 hệ thống giám sát nước mặt có 46 vị trí gồm: sông Mã 10 vị trí, sông Chu 7 vị trí, sông Cầu Chày 4 vị trí, sông Lò 1 vị trí, sông Bưởi 3 vị trí, sông Lèn 3 vị trí, sông Lạch Trường 1 vị trí, sông Yên 2 vị trí, sông Nhơm 2 vị trí, sông Hoàng 2 vị trí, sông Thị Long 1 vị trí, sông Hoạt 3 vị trí, sông nhỏ khác 12 vị trí.
- Xây dựng các trạm đo mưa, đo lưu lượng, mực nước, các trạm đo mặn tự động tại các vùng miền núi, ven biển, vùng lòng hồ chứa nước. Số lượng trạm đo mưa, mực nước cần lắp đặt tại các hồ theo Nghị định số 114/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là 126 trạm đo mưa, 1.256 trạm mực nước, 13 trạm đo chất lượng nước, 12 trạm đo mặn tại các hệ thống thủy lợi lớn.
2.2.1.5. Giải pháp khoa học công nghệ
Tăng cường đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến, từng bước chuyển đổi số để chủ động trong quản lý, khai thác và sử dụng nước đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm:
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu có liên quan đến thực trạng tài nguyên và đề xuất các giải pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nước bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
- Áp dụng các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới và ở Việt Nam trong công tác quản lý, vận hành như:
Nâng cao năng lực dự báo mưa, dòng chảy nhằm xây dựng kế hoạch sử dụng nước hiệu quả đối với công trình thủy lợi.
Áp dụng các công nghệ tưới tiên tiến, sử dụng nước tiết kiệm, công nghệ chống thất thoát, lãng phí nước nâng cao hiệu quả khai thác đối với công trình thủy lợi và công trình cấp nước tập trung.
Áp dụng công nghệ sử dụng nước tuần hoàn, tăng hiệu suất quay vòng sử dụng nước đối với các khu công nghiệp, các nhà máy thủy điện.
- Nghiên cứu công nghệ xử lý nước mặn thành nước ngọt cấp cho vùng ven biển, công nghệ trữ nước phân tán vùng đất dốc phục vụ sinh hoạt vùng miền núi.
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu công trình khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa bảo đảm tích hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Trung ương.
2.2.1.6. Trồng rừng và bảo vệ rừng
Rừng trên đầu nguồn các lưu vực sông có tác dụng ngăn lũ, chống xói mòn, tăng độ ẩm lưu vực, điều tiết nước tự nhiên nên phát triển diện tích rừng sẽ giúp bảo vệ an ninh nguồn nước tốt hơn.
Để đảm bảo diện tích rừng trên địa bàn tỉnh có độ che phủ 65% vào năm 2030 cần tích cực làm giàu rừng đầu nguồn, trồng rừng để tăng khả năng che phủ, tăng khả năng điều tiết lũ; có kế hoạch khai thác rừng hợp lý với diện tích rừng yêu cầu theo điều kiện phủ xanh đất trống đồi núi trọc và đảm bảo độ che phủ. Diện tích rừng sản xuất cần được chuyển loại dần qua rừng phòng hộ, rừng trồng để đảm bảo luôn luôn có tỷ lệ rừng nhất định.
2.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường khả năng trữ nước, khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Đầu tư xây mới các công trình trữ nước, điều hòa nguồn nước.
- Đầu tư công trình chuyển nước từ nơi thừa nước sang vùng thiếu nước, vùng thường xuyên hạn hán, vùng có sự gia tăng sử dụng nước lớn.
- Nâng cấp các công trình khai thác, sử dụng nước xuống cấp; chú trọng nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa, tăng dung tích trữ nước cho các hồ có điều kiện thuỷ văn thuận lợi; tu bổ hệ thống kênh mương nâng cao hiệu quả sử dụng nước cho công trình hiện có.
2.2.2.1. Giải pháp chuyển nước
a) Giải pháp chuyển nước từ dòng chính sông Mã cấp cho vùng hạ du sông Bưởi, vùng Bắc sông Mã
Nghiên cứu, đầu tư xây dựng hệ thống đập Cẩm Hoàng trên dòng chính sông Mã; tuyến kênh bắt đầu từ đầu mối đập Cẩm Hoàng, men theo bờ tả sông Mã và đổ vào bể xả của các trạm bơm Yên Tôn, Vĩnh Hùng, Cống Phủ, Hoằng Khánh và thay thế cho khoảng 173 trạm bơm vùng Bắc sông Mã; công trình có nhiệm vụ:
Tưới tự chảy và tạo nguồn vùng phía Bắc sông Mã: Tưới tự chảy cho 30.243 ha (gồm các huyện: Vĩnh Lộc, Hà Trung, Hoằng Hóa, Hậu Lộc và một phần thành phố Thanh Hóa), tạo nguồn cho 9.196 ha (gồm huyện Nga Sơn và một phần thị xã Bỉm Sơn) kết hợp phát điện khoảng 10 MW; cấp nước cho sinh hoạt và khu công nghiệp vùng Bắc sông Mã.
Đây là công trình lớn, phức tạp cần nghiên cứu và đánh giá kỹ về kỹ thuật, kinh tế, môi trường để lựa chọn vị trí xây dựng phù hợp.
b) Giải pháp chuyển nước từ hồ Cửa Đạt
- Chuyển nước từ hồ Cửa Đạt qua hệ thống Bái Thượng và các hồ chứa nhỏ vùng phía Nam tỉnh Thanh Hóa để cấp cho chuỗi đô thị phía Nam tỉnh Thanh Hóa gồm thành phố Thanh Hóa, thành phố Sầm Sơn, khu đô thị Đông Sơn, Quảng Xương, các khu đô thị, du lịch của các tập đoàn FLC, Sun Group, Tập đoàn T&T.
Cấp đủ cho nhu cầu dùng nước đến năm 2030 của Khu kinh tế Nghi Sơn mở rộng với quy mô cấp nước 300.500 m3/ngày đêm.
- Xây dựng hệ thống kênh chuyển nước từ hồ Cửa Đạt cấp cho khoảng 15.000-20.000 ha và cấp nước sinh hoạt, công nghiệp cho vùng ven đường Hồ Chí Minh. Khu vực nông nghiệp phát triển theo xu hướng mở rộng, thâm canh diện tích cây trồng cạn, cây công nghiệp có tưới phục vụ vùng nguyên liệu nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy đường Việt Đài, trang trại bò sữa nông trường Thống Nhất, công ty TH true milk,….
2.2.2.2. Giải pháp tăng cường trữ nước, khai thác sử dụng nước
a) Xây dựng các công trình ngăn sông
- Hoàn thiện xây dựng đập ngăn sông Lèn, sông Càn, kênh De theo dự án đầu tư hệ thống thuỷ lợi sông Lèn.
- Tiếp tục nghiên cứu xây dựng các công trình ngăn sông Mã, sông Yên, sông Bạng để giữ lại nguồn nước mùa cạn trong giai đoạn 2031-2050.
b) Tăng cường trữ nước bằng hồ, đập
- Nâng cao dung tích trữ các hồ chứa
Nâng cao dung tích trữ hồ Yên Mỹ: Tích nước hồ Yên Mỹ đến cao trình ( 20.36) m (so với cao trình 18.50 m như hiện nay), dung tích trữ đạt 84,4x106m3 (tăng 20,86 triệu m3 so với hiện nay) phục vụ tưới cho 3.500 ha đất canh tác nông nghiệp và cấp nước cho Khu kinh tế Nghi Sơn với quy mô 60.000m3/ngày đêm.
Áp dụng các giải pháp công nghệ nâng cao đỉnh đập, nâng cao tràn, thay đổi quy trình vận hành các công trình để nâng cao dung tích hồ chứa như hồ Cống Khê, huyện Ngọc Lặc, hồ Hao Hao, thị xã Nghi Sơn.
Nạo vét các lòng hồ chứa bị bồi lắng tăng khả năng trữ như hồ Hón Chè, huyện Vĩnh Lộc, hồ Đìa Rồng, huyện Hà Trung, hồ Khe Ba, huyện Nông Cống.
- Xây mới các công trình hồ, đập, trạm bơm để tăng khả năng trữ nước, khai thác nước phục vụ sản xuất: Xây dựng mới 95 công trình, gồm 28 hồ chứa, 47 đập dâng, 19 trạm bơm và 1 hệ thống cấp nước. Công trình lớn nhất là hệ thống đập Cẩm Hoàng làm nhiệm vụ tạo nguồn cấp nước cho 39.439 ha.
c) Nạo vét các trục dẫn nước, xây dựng các hồ điều hòa
- Nạo vét các trục tưới tiêu nội đồng tăng khả năng trữ nước mưa và nước hồi quy, gồm việc nạo vét sông Trà Giang, sông Ấu, kênh Hưng Long, kênh Văn Thắng, kênh Chiếu Bạch.
- Xây dựng các hồ điều hòa khu vực thấp trũng như vùng Lưu Phong Châu, huyện Hoằng Hóa, vùng Quảng Xương vừa làm nhiệm vụ trữ nước, vừa làm nhiệm vụ tiêu thoát nước.
2.2.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác công trình
a) Nâng cấp, tu sửa các công trình hiện có
Nâng cấp, tu sửa các công trình xuống cấp không đảm bảo tích trữ nước, giảm khả năng khai thác so với thiết kế. Tổng số công trình cần nâng cấp là 339, gồm 136 hồ chứa, 125 đập dâng và 78 trạm bơm; nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống kênh tưới Bái Thượng; nạo vét sông Trà Giang từ cống Lộc Động - Cầu Phủ.
b) Hoàn thiện hệ thống kênh mương
Đến năm 2030, hoàn thành kiên cố hóa 6.431 km kênh mương, bao gồm 1.184 km kênh liên huyện, liên xã, 5.247 km kênh nội đồng nhằm tăng khả năng chuyển tải nước, giảm tổn thất, sử dụng hiệu quả nguồn nước. Đối với các dự án chuyển nước cho các khu công nghiệp, khu canh tác lớn, ưu tiên đường ống.
c) Chuyển đổi nhiệm vụ một số hồ chứa sang cấp nước sinh hoạt, công nghiệp
Chuyển đổi nhiệm vụ 16 hồ chứa từ cấp nước nông nghiệp sang cấp nước sinh hoạt, công nghiệp ở vùng sông Bạng và khu Lam Sơn - Sao Vàng, vùng Bắc sông Mã do diện tích đất canh tác được chuyển đổi sang đất đô thị và công nghiệp.
2.2.2.4. Đầu tư hệ thống tưới tiết kiệm nước
Đầu tư, mở rộng công nghệ tưới hiện đại, tưới tiết kiệm nước gắn với hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp, hợp tác xã có diện tích canh tác từ 5 ha trở lên để giảm chi phí đầu tư trang thiết bị máy bơm, đường ống,... và khai thác hiệu quả, phát huy tối đa giá trị sử dụng của hệ thống tưới.
- Đẩy mạnh nghiên cứu hoàn thiện các quy trình, kỹ thuật tưới cho các loại cây trồng có giá trị cao như rau, hoa, cây dược liệu, các loại cây ăn trái,.…
- Đẩy mạnh nghiên cứu tích hợp các công nghệ, thiết bị tưới với các công nghệ, thiết bị trong giám sát, điều khiển hệ thống tưới, trong giám sát xác định nhu cầu nước của cây trồng, hướng tiệm cận công nghệ 4.0.
- Gắn tưới với canh tác nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác theo chuỗi giá trị gia tăng.
Phấn đấu đến năm 2030 diện tích lúa được tưới tiên tiến là 60.000 ha (đạt 30%); diện tích cây trồng cạn được tưới tiết kiệm là 30%, gồm 5.000 ha mía, 18.000 ha rau quả và 9.000 ha cây thức ăn chăn nuôi.
2.2.2.5. Đầu tư công trình cấp nước đô thị và công nghiệp
Đến năm 2030, tổng số nhà máy nước là 81; tổng công suất thiết kế 1.078.800 m3/ngày đêm; cấp nước cho 43 đô thị và vùng phụ cận, gồm các giải pháp:
- Nâng cấp hệ thống cấp nước cho Khu kinh tế Nghi Sơn, đảm bảo cấp đủ nước cho đô thị và khu công nghiệp Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn, quy mô 300.000m3/ngày đêm.
- Đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước liên đô thị lấy nước mặt từ hệ thống đập Bái Thượng, cung cấp nước phục vụ nâng công suất nhà máy nước thành phố Thanh Hóa; xây dựng nhà máy xử lý nước sạch tại huyện Thọ Xuân cung cấp nước cho chuỗi liên kết dọc Quốc lộ 47, thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn và vùng phụ cận.
- Xây dựng mới các nhà máy nước tập trung cho các đô thị và khu, cụm công nghiệp chưa có công trình.
2.2.2.6. Đầu tư công trình cấp nước cho khu vực nông thôn
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng nước sạch của các xã, đặc biệt là các xã đăng ký về đích nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu cũng như các xã miền núi đặc biệt khó khăn, vùng bị ô nhiễm nguồn nước.
- Tiếp tục kêu gọi các nguồn xã hội hóa, kêu gọi doanh nghiệp vào đầu tư, vận hành công trình cấp nước sạch nông thôn.
III. KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 16.701 tỷ đồng, trong đó:
- Kinh phí giải pháp phi công trình: 14 tỷ đồng.
- Kinh phí giải pháp công trình: 16.687 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn
Nguồn vốn thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định hiện hành của pháp luật.
- Nguồn vốn TW, ODA: 9.880 tỷ đồng, chiếm 59,2% tổng kinh phí của Đề án, tập trung vào các công trình trọng điểm như đầu tư hệ thống đập Cẩm Hoàng, hệ thống kênh chuyển nước từ hồ Cửa Đạt cho vùng ven đường Hồ Chí Minh, chương trình an toàn hồ đập,….
- Ngân sách tỉnh: 3.314 tỷ đồng, chiếm 19,8%, tập trung vào các dự án tu sửa, nâng cấp hệ thống công trình thuỷ lợi, các giải pháp phi công trình.
- Nguồn khác: 3.507 tỷ đồng, chiếm 21% chủ yếu là nguồn vốn xã hội hóa, tập trung vào các dự án cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp.
3. Tiến độ và phân kỳ đầu tư
- Giai đoạn 2022-2025: 3.317 tỷ đồng (gồm: nguồn vốn TW, ODA 1.603 tỷ đồng; ngân sách tỉnh 1.139 tỷ đồng; nguồn khác 575 tỷ đồng); tập trung vào các nội dung sau:
Tuyên truyền: 2 tỷ đồng (trung bình mỗi năm 500 triệu đồng).
Điều tra, đánh giá khả năng khai thác, phục vụ của hệ thống công trình thuỷ lợi: 5 tỷ đồng (trung bình mỗi năm 1,25 tỷ đồng).
Xây dựng, hoàn chỉnh quy trình vận hành hồ chứa của một số hồ chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa: 5 tỷ đồng (mỗi năm 1,25 tỷ đồng).
Xây dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước: 5 tỷ đồng (mỗi năm 1,25 tỷ đồng).
Nâng cấp, tu sửa và xây mới các công trình thủy lợi: 1.730 tỷ đồng (trung bình mỗi năm 432,5 tỷ đồng).
Nâng cấp, tu sửa và xây mới các công trình cấp nước đô thị: 720 tỷ đồng (trung bình mỗi năm 180 tỷ đồng).
Nâng cấp, tu sửa và xây mới các công trình cấp nước nông thôn: 850 tỷ đồng (trung bình mỗi năm 212,5 tỷ đồng).
- Giai đoạn 2026-2030: 13.384 tỷ đồng (gồm: nguồn vốn TW, ODA 8.277 tỷ đồng; ngân sách tỉnh 2.175 tỷ đồng; nguồn khác 2.932 tỷ đồng); trong đó tập trung vào các nội dung sau:
Hiện đại hóa, tự động hóa trong công tác quản lý, vận hành, khai thác công trình hạ tầng ngành nước trên cơ sở nền tảng công nghệ 4.0.
Đầu tư hệ thống đập Cẩm Hoàng, hệ thống kênh chuyển nước từ hồ Cửa Đạt cho vùng ven đường Hồ Chí Minh; xây mới các công trình hồ chứa, đập dâng, trạm bơm tăng khả năng trữ và khai thác, sử dụng nước.
Đầu tư các công trình cấp nước đô thị, khu công nghiệp và nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
(Chi tiết có các phụ lục 1, 2, 3 kèm theo)
4. Hiệu quả đề án
4.1. Hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng
a) Hiệu quả về kinh tế
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Việc chủ động nguồn nước giúp tăng giá trị cây trồng, giảm thiểu thiệt hại do hạn hán, thiếu nước; tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng diện tích canh tác, đặc biệt là vùng cây trồng, các vùng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao.
- Đối với sinh hoạt và công nghiệp: Đảm bảo chủ động trong sinh hoạt và nguồn nước phục vụ các khu công nghiệp, giúp ổn định và mở rộng sản xuất cho các nhà máy, khu công nghiệp.
b) Hiệu quả về xã hội
- Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người lao động khi các ngành kinh tế quan trọng như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch đều được hưởng lợi do chủ động về nguồn nước; góp phần xoá đói, giảm nghèo cho vùng nông thôn, vùng biên giới, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng hạn hán, thiếu nước.
- Các ngành kinh tế phát triển nhờ chủ động được nguồn nước sẽ tăng thu ngân sách cho tỉnh Thanh Hóa và có nhiều nguồn vốn đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và phúc lợi xã hội, nâng cao năng lực phục vụ, nhất là giao thông nông thôn, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, mạng lưới điện, viễn thông.
- Nâng cao chất lượng sống cho người dân đô thị và nông thôn trong sử dụng nước sạch, sử dụng nước hợp vệ sinh.
c) Hiệu quả về an ninh quốc phòng
Chủ động nguồn nước giúp ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia.
4.2. Hiệu quả môi trường
- Điều tiết nước hợp lý giúp duy trì dòng chảy môi trường trên các lưu vực sông đảm bảo môi trường, hệ sinh thái.
- Nâng cao tỷ lệ sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch cho người dân.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập quy hoạch, điều tra cơ bản, kiểm kê tài nguyên nước trong công trình thủy lợi; thực hiện chương trình, dự án trọng điểm về thủy lợi, phòng, chống thiên tai, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ và phát triển rừng, chuyển nước, liên kết nguồn nước,.…
- Chủ trì rà soát, thống kê, đánh giá và phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện danh mục nhiệm vụ, dự án ưu tiên đầu tư, trên cơ sở đó xây dựng các chương trình cụ thể, xác định rõ các nội dung cần ưu tiên, phân định nhiệm vụ cho các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về thủy lợi, phòng, chống thiên tai, công tác quản lý, khai thác và sử dụng nước trong hệ thống thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan:
Triển khai các chương trình, nhiệm vụ liên quan đến quản lý tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, phục hồi các sông bị suy thoái, ô nhiễm; quy hoạch, điều tra cơ bản, kiểm kê tài nguyên nước; dự báo khí tượng thủy văn, bảo vệ môi trường, chất lượng nước.
Xây dựng, vận hành, cập nhật thường xuyên, định kỳ theo dõi, đánh giá số lượng, chất lượng tài nguyên nước, đảm bảo kết nối với các chỉ tiêu an ninh nguồn nước của các Bộ, ngành.
- Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, bảo đảm phù hợp với các mục tiêu, nội dung, giải pháp của Đề án này.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý và sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ nguồn nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan tích hợp các nội dung Đề án này vào chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ban, ngành có liên quan trên cơ sở nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thẩm định chủ trương đầu tư các dự án theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, báo cáo UBND, HĐND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước trong kế hoạch ngân sách hàng năm và nguồn vốn lồng ghép do ngân sách tỉnh đảm nhận theo quy định để thực hiện có hiệu quả những nội dung của Đề án được duyệt.
5. Các sở, ban, ngành khác và tổ chức chính trị có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tham mưu để chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các nội dung của Đề án.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện việc lồng ghép nội dung Đề án trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan theo dõi, thực hiện Đề này.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ban, ngành khác căn cứ nội dung Đề án xây dựng kế hoạch, chương trình đầu tư hàng năm theo đúng lộ trình của Đề án.
- Lập kế hoạch, phối hợp với các sở, ngành trong thực hiện công tác nâng cao năng lực, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, khai thác và vận hành công trình khai thác, sử dụng nước.
- Có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao hiểu biết về dự án và thực hiện tốt các nội dung của Đề án.
7. Các Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi
Xây dựng kế hoạch khai thác, sử dụng nước hàng năm; áp dụng, ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, giảm thất thoát tài nguyên nước; giám sát việc xả nước thải vào công trình thủy lợi để đảm bảo chất lượng nước phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN VÀ DỰ KIẾN TỔNG KINH PHÍ, PHÂN KỲ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số: 1154/QĐ-UBND ngày 04 tháng 04 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT | Tên chương trình, dự án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Phân kỳ đầu tư | ||||||||
Tổng kinh phí | Giai đoạn 2022-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | ||||||||||
Tổng cộng | Nguồn TW, ODA | Ngân sách tỉnh | Nguồn khác | Tổng cộng | Nguồn TW, ODA | Ngân sách tỉnh | Nguồn khác | |||||
I | Giải pháp phi công trình |
|
| 14 | 12 |
| 12 |
| 2 |
| 2 |
|
1 | Chương trình phổ biến, tuyên truyền pháp luật về tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước | Sở TN&MT, Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 4 | 2 |
| 2 |
| 2 |
| 2 |
|
2 | Điều tra, kiểm kê hiện trạng và xây dựng cơ sở dữ liệu về công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước tỉnh Thanh Hóa | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 5 |
| 5 |
|
|
|
|
|
3 | Xây dựng, hoàn chỉnh quy trình vận hành hồ chứa của một số hồ chính trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 5 | 5 |
| 5 |
|
|
|
|
|
II | Giải pháp công trình |
|
| 16.687 | 3.305 | 1.603 | 1.127 | 575 | 13.382 | 8.277 | 2.173 | 2.932 |
1 | Xây dựng mạng quan trắc, giám sát tài nguyên nước tỉnh Thanh Hóa | Sở TN&MT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 10 | 5 |
| 5 |
| 5 |
| 5 |
|
2 | Chương trình nâng cấp, tu sửa và xây mới các công trình thủy lợi | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 10.562 | 1.730 | 718 | 1.012 |
| 8.832 | 6.814 | 2.018 |
|
3 | Chương trình nâng cấp, tu sửa và xây mới các công trình cấp nước đô thị | Sở Xây dựng | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 4.055 | 720 | 215 |
| 505 | 3.335 | 513 |
| 2.822 |
4 | Chương trình nâng cấp, tu sửa và xây mới các công trình cấp nước nông thôn | Sở NN&PTNT | Các sở, ngành, địa phương liên quan | 2.060 | 850 | 670 | 110 | 70 | 1.210 | 950 | 150 | 110 |
| Tổng cộng |
|
| 16.701 | 3.317 | 1.603 | 1.139 | 575 | 13.384 | 8.277 | 2.175 | 2.932 |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CẦN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1154/QĐ-UBND ngày 04 tháng 04 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT | Công trình | Địa điểm | Năm dự kiến xây dựng | DT tưới (ha) | Kinh phí (triệu đồng) | ||
Tổng cộng | Trung ương | Địa phương | |||||
| TỔNG CỘNG |
|
|
| 1.730.000 | 718.000 | 1.012.000 |
I | Công trình nâng cấp |
|
|
| 1.412.500 | 418.000 | 994.500 |
1 | Hồ chứa |
|
|
| 508.300 | 163.000 | 345.300 |
1 | Đồng Đớn (Minh Sơn) | Xã Luận Thành, huyện Thường Xuân | 2022 | 25 | 8.500 |
| 8.500 |
2 | Quán Thánh | Xã Luận Khê, huyện Thường Xuân | 2022 | 10 | 9.800 |
| 9.800 |
3 | Bệnh Viện | Thị trấn, huyện Thường Xuân | 2022 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
4 | Thạch An (Thành An) | Xã Cẩm Liên, huyện Cẩm Thủy | 2022 | 18 | 7.000 |
| 7.000 |
5 | Vũng Cầu | Xã Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy | 2022 | 22 | 7.000 |
| 7.000 |
6 | Bai Cô | Xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc | 2022 | 27 | 9.000 |
| 9.000 |
7 | Ngọc Quân | Xã Phúc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2022 | 45 | 6.500 |
| 6.500 |
8 | Xuân Minh | Xã Ngọc Trung, huyện Ngọc Lặc | 2022 | 25 | 6.500 |
| 6.500 |
9 | Cây Dừa | Xã Minh Tiến, huyện Ngọc Lặc | 2022 | 60 | 7.000 |
| 7.000 |
10 | Đồng Giang (Đồng Cừn) | Xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân | 2022 | 15 | 8.000 |
| 8.000 |
11 | Thanh Vân | Xã Cát Tân, huyện Như Xuân | 2022 | 60 | 8.000 |
| 8.000 |
12 | Đồng Hâm | Thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân | 2022 | 12 | 8.000 |
| 8.000 |
13 | Ao Bai | Thị trấn Yên Cát, huyện Như Xuân | 2022 | 15 | 9.000 |
| 9.000 |
14 | Cây Sy | Xã Xuân Du, huyện Như Thanh | 2022 | 75 | 6.000 |
| 6.000 |
15 | Quyết Tâm | Xã Mậu Lâm, huyện Như Thanh | 2022 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
16 | Đồng Võ | Xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh | 2022 | 26 | 9.000 |
| 9.000 |
17 | Năng Nháp | Xã Thanh Tân, huyện Như Thanh | 2022 | 16 | 7.000 |
| 7.000 |
18 | Bông Hôi | Xã Thọ Bình, huyện Triệu Sơn | 2022 | 10 | 5.500 |
| 5.500 |
19 | Vạn Thắng | Xã Hợp Tiến, huyện Triệu Sơn | 2022 | 25 | 4.500 |
| 4.500 |
20 | Hón Dứa | Xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Lộc | 2022 | 40 | 9.000 |
| 9.000 |
21 | Ngọc Thụa | Xã Thành Tân, huyện Thạch Thành | 2022 | 10 | 4.000 |
| 4.000 |
22 | Eo Chùa | Xã Thành Trực, huyện Thạch Thành | 2022 | 20 | 7.000 |
| 7.000 |
23 | Ma Mân | Xã Thành Trực, huyện Thạch Thành | 2022 | 10 | 6.000 |
| 6.000 |
24 | Vó Lào | Xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành | 2022 | 15 | 9.500 |
| 9.500 |
25 | Hón Âm | Xã Thành Mỹ, huyện Thạch Thành | 2022 | 30 | 6.500 |
| 6.500 |
26 | Thống Nhất | Xã Các Sơn (xã Hùng Sơn cũ), thị xã Nghi Sơn | 2022 | 30 | 5.000 |
| 5.000 |
27 | Đồng Mua (Cò Phên) | Xã Luận Thành, huyện Thường Xuân | 2023 | 20 | 8.000 |
| 8.000 |
28 | Khiến (Khiếng) | Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân | 2023 | 25 | 9.000 |
| 9.000 |
29 | Thành Rõ | Xã Tân Thành, huyện Thường Xuân | 2025 | 12 | 10.000 | 10.000 |
|
30 | Tầm | Xã Thiết Ống, huyện Bá Thước | 2023 | 18 | 7.000 |
| 7.000 |
31 | Hoằng Hải | Xã Hoằng Hải, huyện Hoằng Hóa | 2023 | 75 | 11.000 |
| 11.000 |
32 | Bai Bẹn | Xã Mỹ Tân, huyện Ngọc Lặc | 2023 | 46 | 7.000 |
| 7.000 |
33 | Liên hồ Ngọc Phú | Xã Minh Sơn, huyện Ngọc Lặc | 2023 | 79 | 25.000 | 25.000 |
|
34 | Cống Khê | Thị trấn, huyện Ngọc Lặc | 2023 | 30 | 45.000 | 45.000 |
|
35 | Nổ Cái | Xã Công Liêm, huyện Nông Cống | 2023 | 65 | 7.000 |
| 7.000 |
36 | Bừa Rằm | Xã Cát Vân, huyện Như Xuân | 2023 | 62 | 8.000 |
| 8.000 |
37 | Lệ Cẩm | Xã Thành Mỹ, huyện Thạch Thành | 2023 | 45 | 10.000 |
| 10.000 |
38 | Chuông | Xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung | 2023 | 50 | 12.000 | 12.000 |
|
39 | Chuộn Chè | Xã Thành Long, huyện Thạch Thành | 2024 | 26 | 10.000 |
| 10.000 |
40 | Bản Vịn | Xã Bát Mọt, huyện Thường Xuân | 2024 | 25 | 15.000 | 15.000 |
|
41 | Hón Ca | Xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân | 2024 | 17 | 6.000 |
| 6.000 |
42 | Ao Quan | Xã Trung Hạ, huyện Quan Sơn | 2024 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
43 | Buốc | Xã Kỳ Tân, huyện Bá Thước | 2024 | 15 | 9.000 |
| 9.000 |
44 | Mũi Trẫu | Xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc | 2024 | 35 | 8.000 |
| 8.000 |
45 | Đồng Vễn | Xã Tượng Lĩnh, huyện Nông Cống | 2024 | 125 | 14.000 | 14.000 |
|
46 | Đầm Trời (Đầm Lầy) | Thị trấn Cát Vân, huyện Như Xuân | 2024 | 25 | 8.000 |
| 8.000 |
47 | Đồm Đồm | Xã Hà Long, huyện Hà Trung | 2024 | 30 | 20.000 | 20.000 |
|
48 | Trung Tiến | Xã Xuân Cao, huyện Thường Xuân | 2025 | 28 | 6.000 |
| 6.000 |
49 | Bái Đền | Xã Xuân Cao, huyện Thường Xuân | 2025 | 26 | 6.000 |
| 6.000 |
50 | Hóm Xam | Xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân | 2025 | 15 | 7.000 |
| 7.000 |
51 | Bo Dướn | Xã Văn Nho, huyện Bá Thước | 2025 | 33 | 7.000 |
| 7.000 |
52 | Phùng Sơn | Xã Phùng Giáo, huyện Ngọc Lặc | 2025 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
53 | Rộc Đầm | Xã Phùng Minh, huyện Ngọc Lặc | 2025 | 45 | 10.000 | 10.000 |
|
54 | Bai Sơn | Xã Ngọc Liên, huyện Ngọc Lặc | 2025 | 30 | 6.000 |
| 6.000 |
55 | Bông Bụt | Xã Cát Tân, huyện Như Xuân | 2025 | 15 | 5.000 |
| 5.000 |
56 | Mó Cun | Xã Cẩm Phú, huyện Cẩm Thủy | 2025 | 90 | 12.000 | 12.000 |
|
57 | Mùng 8 | Xã Hà Giang, huyện Hà Trung | 2025 | 10 | 8.000 |
| 8.000 |
2 | Đập dâng |
|
|
| 406.200 | 55.000 | 351.200 |
1 | Hón Đìn | Xã Thọ Thanh, huyện Thường Xuân | 2022 | 25 | 9.000 |
| 9.000 |
2 | Bản Xum Lầu | Xã Sơn Hà, huyện Quan Sơn | 2022 | 13 | 7.500 |
| 7.500 |
3 | Bản Ngàm | Xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn | 2022 | 15 | 8.500 |
| 8.500 |
4 | Hạ Làng | Xã Sơn Hà, huyện Quan Sơn | 2022 | 23 | 8.000 |
| 8.000 |
5 | Phai Pông, Bản Pọng 2 | Xã Hiền Kiệt, huyện Quan Hóa | 2022 | 14 | 5.500 |
| 5.500 |
6 | Bản Giá | Xã Phú Xuân, huyện Quan Hóa | 2022 | 11 | 6.200 |
| 6.200 |
7 | Bản Cốc | Xã Nam Tiến, huyện Quan Hóa | 2022 | 3 | 7.500 |
| 7.500 |
8 | Sát | Xã Ban Công, huyện Bá Thước | 2022 | 8 | 8.000 |
| 8.000 |
9 | Đầm Tôm | Xã Ái Thượng, huyện Bá Thước | 2022 | 12 | 7.000 |
| 7.000 |
10 | Bai Váng | Xã Điền Trung, huyện Bá Thước | 2022 | 20 | 7.000 |
| 7.000 |
11 | Bai Xây | Xã Cẩm Long, huyện Cẩm Thủy | 2022 | 27,4 | 5.500 |
| 5.500 |
12 | Bai Bò | Xã Thanh Quân, huyện Như Xuân | 2022 | 30 | 6.000 |
| 6.000 |
13 | Xắng Hằng | Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh | 2022 | 6.5 | 5.000 |
| 5.000 |
14 | Bản Ngàm | Xã Yên Thắng, huyện Lang Chánh | 2022 | 12 | 5.500 |
| 5.500 |
15 | Chiềng Viêng | Xã Giao An, huyện Lang Chánh | 2022 | 15 | 6.000 |
| 6.000 |
16 | Lằn Sổ | Xã Giao Thiện, huyện Lang Chánh | 2022 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
17 | Ông Cư | Thị xã Bỉm Sơn | 2022 |
| 14.500 |
| 14.500 |
18 | Cánh Mun | Xã Tân Thành, huyện Thường Xuân | 2023 | 25 | 6.000 |
| 6.000 |
19 | Hang Cáu | Xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân | 2023 | 16 | 6.000 |
| 6.000 |
20 | Suối Dú | Xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn | 2023 | 13 | 2.000 |
| 2.000 |
21 | Bản Hát | Xã Tam Lư, huyện Quan Sơn | 2023 | 23,5 | 5.000 |
| 5.000 |
22 | Bản Muống | Xã Tam Lư, huyện Quan Sơn | 2023 | 20 | 3.000 |
| 3.000 |
23 | Bản Ngàm | Xã Trung Thượng, huyện Quan Sơn | 2023 | 18 | 3.000 |
| 3.000 |
24 | Bản Hậu | Xã Tam Lư, huyện Quan Sơn | 2023 | 30 | 4.000 |
| 4.000 |
25 | Bai Tương | Xã Ái Thượng, huyện Bá Thước | 2023 | 26 | 6.000 |
| 6.000 |
26 | Bai Thiếp | Xã Đồng Lương, huyện Lang Chánh | 2023 | 16 | 4.000 |
| 4.000 |
27 | Cây Nặm (Bản Tiến) | Xã Lâm Phú, huyện Lang Chánh | 2023 | 25 | 6.000 |
| 6.000 |
28 | Mương Phá | Xã Tam Văn, huyện Lang Chánh | 2023 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
29 | Hón Mũi | Xã Trí Nang, huyện Lang Chánh | 2023 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
30 | Tân Cương | Xã Tân Phúc, huyện Lang Chánh | 2023 | 12 | 3.000 |
| 3.000 |
31 | Đập mương Nà Kham | Thị trấn Mường Lát, huyện Mường Lát | 2023 | 11 | 3.000 |
| 3.000 |
32 | Bản Sim | Xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát | 2023 | 17 | 3.000 |
| 3.000 |
33 | Ngóa bản Chiên | Thị trấn, huyện Mường Lát | 2023 | 12 | 2.000 |
| 2.000 |
34 | Cát Thịnh | Xã Cát Tân, huyện Như Xuân | 2023 | 35 | 7.000 |
| 7.000 |
35 | Kim Đồng | Xã Thanh Kỳ, huyện Như Thanh | 2023 | 40 | 9.000 |
| 9.000 |
36 | Chiềng Lâu | Xã Ban Công, huyện Bá Thước | 2023- 2024 | 128 | 55.000 | 55.000 |
|
37 | Yên Giang | Xã Yên Giang, huyện Yên Định | 2023 | 290 | 12.000 |
| 12.000 |
38 | Na Xá | Xã Yên Nhân, huyện Thường Xuân | 2024 | 13 | 5.000 |
| 5.000 |
39 | Suối Cạn | Xã Trung Xuân, huyện Quan Sơn | 2024 | 5 | 3.000 |
| 3.000 |
40 | Ta Bó | Xã Trung Hạ, huyện Quan Sơn | 2024 | 6 | 4.000 |
| 4.000 |
41 | Tà Ngơn | Xã Na Mèo, huyện Quan Sơn | 2024 | 9 | 3.000 |
| 3.000 |
42 | Bản Bàng | Xã Trung Thượng, huyện Quan Sơn | 2024 | 17 | 2.000 |
| 2.000 |
43 | Chiềng Lè | Xã Mường Mìn, huyện Quan Sơn | 2024 | 22 | 3.000 |
| 3.000 |
44 | Chiềng Ai | Xã Hạ Trung, huyện Bá Thước | 2024 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
45 | Chuối | Xã Phùng Giáo, huyện Ngọc Lặc | 2024 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
46 | Làng Bằng | Xã Phùng Giáo, huyện Ngọc Lặc | 2024 | 45 | 9.000 |
| 9.000 |
47 | Tân Thành 1 | Xã Tân Phúc, huyện Lang Chánh | 2024 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
48 | Thôn Bàn (Đập Khu phố Oi) | Thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh | 2024 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
49 | Bí Nghịu | Xã Giao Thiện, huyện Lang Chánh | 2024 | 20 | 11.000 |
| 11.000 |
50 | Đập mương Nà Púng | Xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát | 2024 | 13 | 2.000 |
| 2.000 |
51 | Bản Chai | Xã Mường Chanh, huyện Mường Lát | 2024 | 13 | 2.000 |
| 2.000 |
52 | Bản Ngố | Xã Mường Chanh, huyện Mường Lát | 2024 | 12 | 2.000 |
| 2.000 |
53 | Bai O2 | Xã Thanh Phong, huyện Như Xuân | 2024 | 20 | 3.000 |
| 3.000 |
54 | Thạch Luyện | Xã Trường Lâm, thị xã Nghi Sơn | 2024 | 50 | 10.000 |
| 10.000 |
55 | Bản Khẹo | Xã Bát Mọt, huyện Thường Xuân | 2025 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
56 | Đập mương Na Lạnh | Xã Trung Hạ, huyện Quan Sơn | 2025 | 6 | 4.000 |
| 4.000 |
57 | Bản Ngàm | Xã Trung Thượng, huyện Quan Sơn | 2025 | 18 | 4.000 |
| 4.000 |
58 | Bản Kham | Xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn | 2025 | 12 | 3.000 |
| 3.000 |
59 | Cha Lung 2 | Xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn | 2025 | 14 | 3.000 |
| 3.000 |
60 | Bản Mò | Xã Tam Thanh, huyện Quan Sơn | 2025 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
61 | Cóng Táng | Xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn | 2025 | 31 | 3.000 |
| 3.000 |
62 | Cóng Ván | Xã Sơn Điện, huyện Quan Sơn | 2025 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
63 | Dang | Xã Thành Sơn, huyện Bá Thước | 2025 | 18 | 4.000 |
| 4.000 |
64 | Puốc | Xã Lâm Phú, huyện Lang Chánh | 2025 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
65 | Suối Cảy | Xã Trí Nang, huyện Lang Chánh | 2025 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
66 | Bản Pùng | Xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát | 2025 | 50 | 10.000 |
| 10.000 |
67 | Đập mương bản Bàn | Xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát | 2025 | 16 | 3.000 |
| 3.000 |
68 | Đập mương Hào | Xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát | 2025 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
69 | Bóng | Xã Mường Chanh, huyện Mường Lát | 2025 | 12 | 2.000 |
| 2.000 |
70 | Ông Sáu | Xã Xuân Phúc, huyện Như Thanh | 2025 | 55 | 8.500 |
| 8.500 |
3 | Trạm bơm |
|
|
| 372.000 | 99.000 | 273.000 |
1 | Hoa Long | Xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Lôc | 2022 | 104,3 | 9.000 |
| 9.000 |
2 | Đa Vẹt | Xã Hoạt Giang, huyện Hà Trung | 2022 | 150 | 10.000 |
| 10.000 |
3 | Số 2 | Xã Nga Điền, huyện Nga Sơn | 2022 | 350 | 10.000 |
| 10.000 |
4 | Nhân Nhượng | Xã Tế Nông, huyện Nông Cống | 2022 | 90 | 8.000 |
| 8.000 |
5 | Đồng Bặn | Xã Hoàng Sơn, huyện Nông Cống | 2022 | 40 | 7.800 |
| 7.800 |
6 | Đông Mỹ | Xã Thiệu Duy, huyện Thiệu Hóa | 2022 | 150 | 8.600 |
| 8.600 |
7 | Cự Khánh | Xã Thiệu Duy, huyện Thiệu Hóa | 2022 | 70 | 8.300 |
| 8.300 |
8 | Đa Ngọc | Xã Yên Phú , huyện Yên Định | 2022 | 70 | 10.000 |
| 10.000 |
9 | Bái Ân | Xã Định Thành, huyện Yên Định | 2022 | 165 | 7.000 |
| 7.000 |
10 | Cẩm Tân 2 | Xã Cẩm Tân, huyện Cẩm Thủy | 2023 | 120 | 3.000 |
| 3.000 |
11 | Cẩm Bình | Xã Cẩm Bình, huyện Cẩm Thủy | 2023 | 300 | 13.000 |
| 13.000 |
12 | Yên Tôn | Xã Vĩnh Yên, huyện Vĩnh Lộc | 2023 | 1.200 | 99.000 | 99.000 |
|
13 | Hà Bắc | Xã Hà Bắc, huyện Hà Trung | 2023 | 215 | 3.000 |
| 3.000 |
14 | Hoằng Ngọc | Xã Hoằng Ngọc, huyện Hoằng Hóa | 2023 | 800 | 10.000 |
| 10.000 |
15 | Yên Vực | Thành phố Thanh Hóa | 2023 | 180 | 7.000 |
| 7.000 |
16 | Quang Lộc | Xã Quang Lộc, huyện Hậu Lộc | 2023 | 180 | 2.000 |
| 2.000 |
17 | Liên Lộc 2 | Xã Liên Lộc, huyện Hậu Lộc | 2023 | 200 | 2.500 |
| 2.500 |
18 | Tuy Lộc | Xã Tuy Lộc, huyện Hậu Lộc | 2023 | 180 | 2.000 |
| 2.000 |
19 | Quảng Thọ | Phường Quảng Thọ, thành phố Sầm Sơn | 2023- 2025 | 250 | 10.500 |
| 10.500 |
20 | Quảng Hợp 2 | Xã Quảng Hợp, huyện Quảng Xương | 2023- 2024 | 170 | 6.500 |
| 6.500 |
21 | Quảng Yên | Xã Quảng Yên, huyện Quảng Xương | 2023- 2025 | 200 | 8.000 |
| 8.000 |
22 | Đồng Bái | Xã Xuân Bái, huyện Thọ Xuân | 2023- 2024 | 40 | 6.300 |
| 6.300 |
23 | Đồng Quan | Xã Thọ Xương, huyện Thọ Xuân | 2023- 2024 | 110 | 10.000 |
| 10.000 |
24 | Vĩnh Quang | Xã Vĩnh Quang, huyện Vĩnh Lộc | 2024 | 250 | 8500 |
| 8.500 |
25 | Núi Trác | Xã Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc | 2024 | 160 | 8000 |
| 8.000 |
26 | Hà Tiến 1 | Xã Hà Tiến, huyện Hà Trung | 2024 | 150 | 3.000 |
| 3.000 |
27 | Phú Dương | Phường Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn | 2024 | 434 | 19.000 |
| 19.000 |
28 | Thịnh Lộc | Thị trấn, huyện Hậu Lộc | 2024 | 250 | 5.000 |
| 5.000 |
29 | Phong Lộc | Xã Phong Lộc, huyện Hậu Lộc | 2024 | 150 | 4.000 |
| 4.000 |
30 | Hoằng Hải | Xã Hoằng Hải, huyện Hoằng Hóa | 2024 | 50 | 15.000 |
| 15.000 |
31 | Bình Sơn | Xã Thạch Sơn, huyện Thạch Thành | 2025 | 385 | 1.500 |
| 1.500 |
32 | Hà Giang 1 | Xã Hà Giang, huyện Hà Trung | 2025 | 200 | 3.000 |
| 3.000 |
33 | Cống Đá | Xã Hà Châu, huyện Hà Trung | 2025 | 400 | 3.000 |
| 3.000 |
34 | Đoài Thôn | Phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | 2025 | 480 | 19.000 |
| 19.000 |
35 | Đại Lộc | Xã Đại Lộc, huyện Hậu Lộc | 2025 | 1.575 | 16.000 |
| 16.000 |
36 | Liên Lộc 1 | Xã Liên Lộc, huyện Hậu Lộc | 2025 | 120 | 2.500 |
| 2.500 |
37 | Trung Thủy | Xã Lương Trung, huyện Bá Thước | 2025 | 15 | 3.000 |
| 3.000 |
4 | Kênh mương |
|
|
| 126.000 | 101.000 | 25.000 |
1 | Hệ thống kênh Bái Thượng | Liên huyện | 2023- 2025 |
| 126.000 | 101.000 | 25.000 |
II | Công trình xây mới |
|
|
| 317.500 | 300.000 | 17.500 |
1 | Hồ chứa |
|
|
| 15.000 | 0 | 15.000 |
1 | Thác Muốn | Xã Điền Quang, huyện Bá Thước | 2024- 2025 | 60 | 15.000 |
| 15.000 |
2 | Đập dâng |
|
|
| 50.000 | 50.000 | 0 |
| Nghiên cứu xây dựng đập Cẩm Hoàng GĐI | Huyện Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy | 2022- 2025 |
| 50.000 | 50.000 |
|
3 | Trạm bơm |
|
|
| 250.000 | 250.000 | 0 |
1 | Hoằng Khánh | Xã Hoằng Xuân, huyện Hoằng Hóa | 2023- 2025 | 11.700 | 250.000 | 250.000 |
|
4 | Hệ thống cấp nước |
|
|
| 2.500 |
| 2.500 |
1 | Hệ thống cấp nước tưới huyện Tĩnh Gia (nay là thị xã Nghi Sơn) | Thị xã Nghi Sơn | 2025 |
| 2.500 |
| 2.500 |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CẦN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Kèm theo Quyết định số: 1154/QĐ-UBND ngày 04 tháng 04 năm 2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
TT | Công trình | Địa điểm | Năm dự kiến xây dựng | F tưới (ha) | Kinh phí (triệu đồng) | ||
Tổng cộng | Trung ương | Địa phương | |||||
| TỔNG CỘNG |
|
|
| 8.832.000 | 6.814.000 | 2.018.000 |
I | Công trình nâng cấp |
|
|
| 1.510.500 | 491.000 | 1.019.500 |
1 | Hồ chứa |
|
|
| 578.000 | 123.000 | 455.000 |
1 | Đào Lạc | Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân | 2026 | 45 | 10.000 |
| 10.000 |
2 | Xuân Thành | Xã Ngọc Phụng, huyện Thường Xuân | 2026 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
3 | Thái Xịa | Xã Điền Trung, huyện Bá Thước | 2026 | 45 | 9.000 |
| 9.000 |
4 | Lương Ngọc | Xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy | 2026 | 14 | 4.000 |
| 4.000 |
5 | Đồng Tán | Xã Thành Công, huyện Thạch Thành | 2026 | 45 | 9.000 | 9.000 |
|
6 | Bai Ổi | Xã Thành Công, huyện Thạch Thành | 2026 | 15 | 6.000 |
| 6.000 |
7 | Rát | Xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Lộc | 2026 | 80 | 10.000 | 10.000 |
|
8 | Khe Tiên | Xã Hà Đông, huyện Hà Trung | 2026 | 25 | 15.000 | 15.000 |
|
9 | Bì Bùng | Xã Hà Tiến, huyện Hà Trung | 2026 | 58 | 12.000 |
| 12.000 |
10 | Xốc Úng | Phường Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn | 2026 | 28 | 6.000 |
| 6.000 |
11 | Sơn Phong | Xã Lộc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2026 | 65 | 6.000 |
| 6.000 |
12 | Khán Đa | Xã Phúc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2026 | 53 | 9.000 |
| 9.000 |
13 | Dốc Bươn | Xã Bình Lương, huyện Như Xuân | 2026 | 20 | 6.000 |
| 6.000 |
14 | Ô Ồ | Xã Mậu Lâm, huyện Như Thanh | 2026 | 30 | 10.000 |
| 10.000 |
15 | Bái Ổi | Xã Thanh Kỳ, huyện Như Thanh | 2026 | 15 | 6.000 |
| 6.000 |
16 | Khanh Châu | Xã Xuân Du, huyện Như Thanh | 2026 | 35 | 9.000 |
| 9.000 |
17 | Quấng | Xã Thọ Tiến, huyện Triệu Sơn | 2026 | 50 | 10.000 |
| 10.000 |
18 | Khe Dầu | Phường Nguyên Bình, thị xã Nghi Sơn | 2026 | 50 | 10.000 |
| 10.000 |
19 | Khe Vó | Phường Mai Lâm, thị xã Nghi Sơn | 2026 | 45 | 9.000 |
| 9.000 |
20 | Trại Lợn | Xã Công Chính, huyện Nông Cống | 2026 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
21 | Rọc Năn | Xã Công Chính, huyện Nông Cống | 2026 | 16 | 5.000 |
| 5.000 |
22 | Thạch Minh | Xã Điền Hạ, huyện Bá Thước | 2027 | 66 | 10.000 |
| 10.000 |
23 | Thôn Móng | Xã Cẩm Giang, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
24 | Hón Nâu | Xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành | 2027 | 30 | 6.500 | 6.500 |
|
25 | Bai Màng | Xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành | 2027 | 15 | 6.000 |
| 6.000 |
26 | Làng Đa | Xã Minh Sơn, huyện Ngọc Lặc | 2027 | 25 | 7.000 |
| 7.000 |
27 | Bàn Nang | Xã Thạch Lập, huyện Ngọc Lặc | 2027 | 30 | 5.000 |
| 5.000 |
28 | Kẻ Mạnh 2 | Xã Thanh Sơn, huyện Như Xuân | 2027 | 15 | 6.000 |
| 6.000 |
29 | Đồi Gấc | Xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân | 2027 | 29 | 5.000 |
| 5.000 |
30 | Ông Hòa | Xã Cán Khê, huyện Như Thanh | 2027 | 15 | 5.000 |
| 5.000 |
31 | Đông Sơn | Xã Phú Sơn, thị xã Nghi Sơn | 2027 | 50 | 10.000 | 10.000 |
|
32 | Đồng Nấp | Xã Công Chính, huyện Nông Cống | 2027 | 40 | 5.000 |
| 5.000 |
33 | Đá Đứng (Bình Sơn) | Xã Thăng Bình, huyện Nông Cống | 2027 | 95 | 7.000 | 7.000 |
|
34 | Đồng Sành | Xã Xuân Du, huyện Như Thanh | 2027 | 48 | 9.000 |
| 9.000 |
35 | Trung Tiến | Xã Xuân Cao, huyện Thường Xuân | 2028 | 28 | 6.000 |
| 6.000 |
36 | Rộc Cúc | Xã Ngọc Trạo, huyện Thạch Thành | 2028 | 23 | 7.000 |
| 7.000 |
37 | Hang Bống | Xã Thạch Sơn, huyện Thạch Thành | 2028 | 20 | 7.000 |
| 7.000 |
38 | Giếng Ấm | Xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành | 2028 | 15 | 7.000 |
| 7.000 |
39 | Đìa Rồng | Xã Hà Tiến, huyện Hà Trung | 2028 | 40 | 7.000 |
| 7.000 |
40 | Đồng Thuận (Cao Thuận) | Xã Cao Ngọc, huyện Ngọc Lặc | 2028 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
41 | Làng Cốc | Xã Phùng Minh, huyện Ngọc Lặc | 2028 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
42 | Mỹ Ré | TT Yên Cát, huyện Như Xuân | 2028 | 30 | 10.000 |
| 10.000 |
43 | Đồng Đăng | Xã Thanh Lâm, huyện Như Xuân | 2028 | 45 | 10.000 | 10.000 |
|
44 | Bến Vống | Xã Xuân Khang, huyện Như Thanh | 2028 | 16 | 7.000 |
| 7.000 |
45 | Ngọc Sớm | Xã Mậu Lâm, huyện Như Thanh | 2028 | 45 | 9.500 | 9.500 |
|
46 | Ao Khoai | Xã Thanh Tân, huyện Như Thanh | 2028 | 36 | 6.000 |
| 6.000 |
47 | Khe Sanh | Phường Trúc Lâm, thị xã Nghi Sơn | 2028- 2029 | 100 | 10.000 |
| 10.000 |
48 | Đập Chai | Xã Công Chính, huyện Nông Cống | 2028 | 26 | 5.000 |
| 5.000 |
49 | Đập 21 | Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân | 2029 | 30 | 6.000 |
| 6.000 |
50 | Đồng Thành | Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân | 2029 | 32 | 7.000 |
| 7.000 |
51 | Cành Nàng | Thị trấn Cành Nàng, huyện Bá Thước | 2029 | 42 | 8.000 |
| 8.000 |
52 | Rộc Thạ | Xã Thành Yên, huyện Thạch Thành | 2029 | 50 | 9.500 |
| 9.500 |
53 | Ruộng Khuông | Xã Thành Vinh, huyện Thạch Thành | 2029 | 10 | 5.000 |
| 5.000 |
54 | Quỳnh Lâm | Xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành | 2029 | 15 | 7.000 |
| 7.000 |
55 | Trạng Sơn | Xã Hà Bắc, huyện Hà Trung | 2029 | 80 | 11.000 | 11.000 |
|
56 | Thành Công | Xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc | 2029 | 25 | 7.000 |
| 7.000 |
57 | Sậy | Xã Vân Am, huyện Ngọc Lặc | 2029 | 17 | 6.000 |
| 6.000 |
58 | Đồng Man | Xã Cát Vân, huyện Như Xuân | 2029 | 30 | 5.000 |
| 5.000 |
59 | Đông Cáo | Xã Thọ Bình, huyện Triệu Sơn | 2029 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
60 | Mả Trai 1 | Phường Xuân Lâm, thị xã Nghi Sơn | 2029 | 60 | 10.000 | 10.000 |
|
61 | Sơn Hải | Phường Bình Minh, thị xã Nghi Sơn | 2029 | 30 | 6.000 |
| 6.000 |
62 | Đá Dựng (Làng Mới) | Xã Công Liêm, huyện Nông Cống | 2029 | 19 | 5.000 |
| 5.000 |
63 | Hang Dơi | Xã Thiết Ống, huyện Bá Thước | 2030 | 27 | 5.000 |
| 5.000 |
64 | Đèn | Xã Điền Hạ, huyện Bá Thước | 2030 | 53 | 10.000 | 10.000 |
|
65 | Ken Voi | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2030 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
66 | Bai Bồng | Xã Cẩm Tâm, huyện Cẩm Thủy | 2030 | 50 | 3.000 |
| 3.000 |
67 | Đồng Nga | Thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành | 2030 | 50 | 9.500 |
| 9.500 |
68 | Du Nghì (Thục Đòn) | Xã Thành Long, huyện Thạch Thành | 2030 | 33 | 6.000 |
| 6.000 |
69 | Đồng Cả | Xã Thành Long, huyện Thạch Thành | 2030 | 60 | 15.000 | 15.000 |
|
70 | Hòa Thuận | Xã Hà Giang, huyện Hà Trung | 2030 | 60 | 6.000 |
| 6.000 |
71 | Đìa | Phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | 2030 | 20 | 6.000 |
| 6.000 |
72 | Đồi Trảng | Xã Nguyệt Ấn, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 17 | 6.000 |
| 6.000 |
73 | Bai Đu | Xã Đồng Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 20 | 7.000 |
| 7.000 |
74 | Tân Mỹ (Vó Khủ) | Xã Ngọc Trung, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 26 | 7.000 |
| 7.000 |
75 | Đập 6/1 | Xã Hợp Lý, huyện Triệu Sơn | 2030 | 22 | 5.000 |
| 5.000 |
76 | Liên Sơn | Xã Các Sơn, thị xã Nghi Sơn | 2030 | 26 | 5.000 |
| 5.000 |
77 | Cồn Cát | Xã Công Chính, huyện Nông Cống | 2030 | 104,4 | 5.000 |
| 5.000 |
78 | Đồng Lim | Xã Xuân Du, huyện Như Thanh | 2030 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
79 | Đỏ | Phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | 2030 | 20 | 4.000 |
| 4.000 |
2 | Đập dâng |
|
|
| 356.000 | 76.000 | 280.000 |
1 | Hón Gường | Xã Lương Sơn, huyện Thường Xuân | 2026 | 40 | 9.500 |
| 9.500 |
2 | Mằng | Xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân | 2026 | 40 | 7.500 |
| 7.500 |
3 | Cum | Xã Trung Tiến, huyện Quan Sơn | 2026 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
4 | Chu | Xã Thành Lâm, huyện Bá Thước | 2026 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
5 | Chài | Xã Hạ Trung, huyện Bá Thước | 2026 | 28 | 7.000 |
| 7.000 |
6 | Làng Chúc | Xã Điền Trung, huyện Bá Thước | 2026 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
7 | Bai Xôm | Xã Cẩm Liên, huyện Cẩm Thủy | 2026 | 35 | 3.000 |
| 3.000 |
8 | Mó Thón | Xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy | 2026 | 35 | 3.000 |
| 3.000 |
9 | Thắng | Xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc | 2026 | 40 | 8.000 |
| 8.000 |
10 | Bai Chuối | Xã Hóa Quỳ, huyện Như Xuân | 2026 | 40 | 8.000 | 8.000 |
|
11 | Đập kênh mương Piềng Co | Xã Trung Lý, huyện Mường Lát | 2026 | 12 | 4.000 |
| 4.000 |
12 | Phai Lầu | Xã Tam Chung, huyện Mường Lát | 2026 | 12 | 3.000 |
| 3.000 |
13 | Bai Chắn | Xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành | 2026 | 12 | 5.000 |
| 5.000 |
14 | Cây Hồ (Cây Hó) | Xã Cán Khê, huyện Như Thanh | 2026 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
15 | Canh Cáy | Xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân | 2027 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
16 | Ràm | Xã Lộc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2027 | 40 | 9.000 |
| 9.000 |
17 | Đồng Sòng | Xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân | 2027 | 30 | 5.000 |
| 5.000 |
18 | Na Cụm | Xã Nam Tiến, huyện Quan Hóa | 2027 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
19 | Bản Hiết | Xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn | 2027 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
20 | Khà | Xã Văn Nho, huyện Bá Thước | 2027 | 70 | 20.000 | 20.000 |
|
21 | Mỹ 1 | Xã Cẩm Tân (Phúc Do cũ), huyện Cẩm Thủy | 2027 | 62 | 3.000 |
| 3.000 |
22 | Bai Vôi | Thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành | 2027 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
23 | Đôn 2 | Xã Lâm Phú, huyện Lang Chánh | 2027 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
24 | Xuân Tiến | Xã Xuân Khang, huyện Như Thanh | 2027 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
25 | Mường | Xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân | 2028 | 100 | 14.000 | 14.000 |
|
26 | Kênh Tạc | Xã Xuân Lẹ, huyện Thường Xuân | 2028 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
27 | Suối Bước (Nà Mị) | Xã Thành Sơn, huyện Quan Hóa | 2028 | 28 | 3.000 |
| 3.000 |
28 | Bản Sại | Xã Tam Lư, huyện Quan Sơn | 2028 | 18 | 5.000 |
| 5.000 |
29 | Bản Bơn | Xã Mường Mìn, huyện Quan Sơn | 2028 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
30 | Bai Tủng | Xã Cổ Lũng, huyện Bá Thước | 2028 | 40 | 8.000 |
| 8.000 |
31 | Tếch 1 | Xã Ban Công, huyện Bá Thước | 2028 | 40 | 9.000 |
| 9.000 |
32 | Ấm | Xã Lương Nội, huyện Bá Thước | 2028 | 35 | 7.000 |
| 7.000 |
33 | Thái Long | Xã Cẩm Phú, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 49 | 3.000 |
| 3.000 |
34 | Bai Bung | Xã Cẩm Liên, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 36 | 3.000 |
| 3.000 |
35 | Bai Vọng | Xã Cẩm Quý, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 36 | 3.000 |
| 3.000 |
36 | Bai Cẳng | Thị trấn, huyện Ngọc Lặc | 2028 | 35 | 8.000 |
| 8.000 |
37 | Pù Ngùa | Xã Pù Nhi, huyện Mường Lát | 2028 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
38 | Nà Đồn | Xã Pù Nhi, huyện Mường Lát | 2028 | 14 | 3.000 |
| 3.000 |
39 | Bản Sài | Xã Thiên Phủ, huyện Quan Hóa | 2029 | 47 | 21.000 |
| 21.000 |
40 | Ngôn | Xã Thành Lâm, huyện Bá Thước | 2029 | 35 | 9.000 |
| 9.000 |
41 | Chiềng | Xã Điền Lư, huyện Bá Thước | 2029 | 90 | 22.000 | 22.000 |
|
42 | Bai Kha | Xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy | 2029 | 36 | 3.000 |
| 3.000 |
43 | Đá Mài | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2029 | 110 | 3.000 |
| 3.000 |
44 | Gò Lý | Thị trấn Phong Sơn, huyện Cẩm Thủy | 2029 | 64 | 3.000 |
| 3.000 |
45 | Vó Biên | Xã Thạch Lâm, Thạch Thành | 2029 | 25 | 7.000 |
| 7.000 |
46 | Mòng | Xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc | 2029 | 20 | 6.000 |
| 6.000 |
47 | Thái Hòa | Xã Cát Vân, huyện Như Xuân | 2029 | 30 | 5.000 |
| 5.000 |
48 | Lóp Hán | Xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa | 2030 | 62 | 8.000 |
| 8.000 |
49 | Mương Xa Ná | Xã Na Mèo, huyện Quan Sơn | 2030 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
50 | Cốc | Xã Thành Lâm, huyện Bá Thước | 2030 | 56 | 9.000 |
| 9.000 |
51 | Đại Lạn | Xã Điền Lư, huyện Bá Thước | 2030 | 57 | 12.000 | 12.000 |
|
52 | Bai Dằm | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2030 | 70 | 3.000 |
| 3.000 |
53 | Bai Đống | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2030 | 37 | 3.000 |
| 3.000 |
54 | Vòng Đọ | Xã Cẩm Tú, huyện Cẩm Thủy | 2030 | 150 | 3.000 |
| 3.000 |
55 | Trà Đa | Xã Thúy Sơn, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 20 | 6.000 |
| 6.000 |
3 | Trạm bơm |
|
|
| 264.500 | 0 | 264.500 |
1 | Kim Mẫm | Xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy | 2026 | 120 | 3.300 |
| 3.300 |
2 | Điền Giang | Xã Điền Lư, huyện Bá Thước | 2026 | 50 | 1.500 |
| 1.500 |
3 | Ngọc Nước | Xã Thành Trực, huyện Thạch Thành | 2026 | 120 | 4.000 |
| 4.000 |
4 | Đồng Kẹm | Xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Lộc | 2026 | 35 | 4.000 |
| 4.000 |
5 | Lương Thôn | Xã Hoạt Giang (Hà Thanh cũ), huyện Hà Trung | 2026 | 310 | 7.000 |
| 7.000 |
6 | Đồi Dầu | Phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn | 2026 | 90 | 3.000 |
| 3.000 |
7 | Dân Ái | Xã Thiệu Hòa, huyện Thiệu Hóa | 2026 | 100 | 6.000 |
| 6.000 |
8 | Quảng Hải | Xã Quảng Hải, huyện Quảng Xương | 2026- 2027 | 450 | 20.000 |
| 20.000 |
9 | Thọ Phú 3 | Xã Thọ Phú, huyện Triệu Sơn | 2026 | 150 | 3.000 |
| 3.000 |
10 | Núi rùa Minh Sơn | Xã Minh Sơn, huyện Triệu Sơn | 2026 | 80 | 1.600 |
| 1.600 |
11 | Cẩm Giang 2 | Xã Cẩm Giang, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 126 | 3.500 |
| 3.500 |
12 | Cẩm Vân | Xã Cẩm Vân, huyện CẩmThủy | 2027 | 393 | 8.000 |
| 8.000 |
13 | Kim Hưng | Thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành | 2027 | 100 | 2.500 |
| 2.500 |
14 | Đồng Ấp | Xã Thành Hưng, huyện Thạch Thành | 2027 | 150 | 6.000 |
| 6.000 |
15 | Côn Sơn | Xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Lộc | 2027 | 35 | 5.000 |
| 5.000 |
16 | Quang Lộc1 | Xã Quang Lộc, huyện Hậu Lộc | 2027 | 150 | 5.000 |
| 5.000 |
17 | Ông Sáng | Xã Nga Lĩnh, huyện Nga Sơn | 2027 | 150 | 3.000 |
| 3.000 |
18 | Cồn Thọ | Xã Yên Thọ, huyện Như Thanh | 2027 | 200 | 20.000 |
| 20.000 |
19 | Quảng Tâm | Phường Quảng Tâm, thành phố Thanh Hóa | 2027 | 420 | 22.000 |
| 22.000 |
20 | Thiện Na | Xã Vạn Hòa, huyện Nông Cống | 2027 | 33 | 5000 |
| 5.000 |
21 | Phúc Lâm | Thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân | 2026- 2028 | 100 | 10000 |
| 10.000 |
22 | Đồng Bưu | Xã Xuân Bái, huyện Thọ Xuân | 2026- 2028 | 43 | 8000 |
| 8.000 |
23 | Ngọc Sinh | Xã Lương Ngoại, huyện Bá Thước | 2028 | 30 | 1.500 |
| 1.500 |
24 | Tân Sơn I | Thị trấn Kim Tân, huyện Thạch Thành | 2028 | 120 | 4.800 |
| 4.800 |
25 | Vĩnh An | Xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Lộc | 2028 | 150 | 3.000 |
| 3.000 |
26 | Hoằng Giang | Xã Hoằng Giang, huyện Hoằng Hóa | 2028 | 200 | 3.000 |
| 3.000 |
27 | Đông Côi | Xã Hà Lĩnh, huyện Hà Trung | 2028 | 50 | 11.500 |
| 11.500 |
28 | Hưng Lộc 1 | Xã Hưng Lộc, huyện Hậu Lộc | 2028 | 280 | 10.000 |
| 10.000 |
29 | Vực Bà | Xã Nga Lĩnh, huyện Nga Sơn | 2028 | 540 | 7.600 |
| 7.600 |
30 | Nam Bằng | Xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa | 2028 | 150 | 8.000 |
| 8.000 |
31 | Kiều Đại | Xã Quảng Châu, huyện Quảng Xương | 2028 | 250 | 10.000 |
| 10.000 |
32 | Phụng Công | Xã Vĩnh Thành, huyện Vĩnh Lộc | 2029 | 100 | 1.500 |
| 1.500 |
33 | Xóm Bến | Thị trấn Bút Sơn, huyện Hoằng Hóa | 2029 | 200 | 4.000 |
| 4.000 |
34 | Nga Thắng | Xã Nga Thắng, huyện Nga Sơn | 2029 | 590 | 10.000 |
| 10.000 |
35 | Chấn Long | Xã Thiệu Hợp, huyện Thiệu Hóa | 2029 | 110 | 7.000 |
| 7.000 |
36 | Nga Phú | Xã Nga Phú, huyện Nga Sơn | 2029 | 200 | 3.500 |
| 3.500 |
37 | Xuân Phong | Thị trấn Bến Sung, huyện Như Thanh | 2029 | 90 | 3.000 |
| 3.000 |
38 | Hợp Thắng 1 | Xã Hợp Thắng, huyện Triệu Sơn | 2029 | 180 | 3.700 |
| 3.700 |
39 | Cao Lũng | Xã Yên Dương (Hà Dương cũ), huyện Hà Trung | 2030 | 180 | 7.500 |
| 7.500 |
40 | Nga Vịnh | Xã Nga Vịnh, huyện Nga Sơn | 2030 | 250 | 3.500 |
| 3.500 |
41 | Thiệu Hưng | Thị trấn Thiệu Hóa, huyện Thiệu Hóa | 2030 | 400 | 10.000 |
| 10.000 |
4 | Kênh mương |
|
|
| 312.000 | 292.000 | 20.000 |
1 | Hệ thống kênh Bái Thượng | Liên huyện | 2026- 2030 |
| 291.000 | 271.000 | 20.000 |
2 | Sông Trà Giang từ cống Lộc Động - Cầu Phủ |
| 2023- 2024 |
| 21.000 | 21.000 | 0 |
II | Công trình xây mới |
|
|
| 7.321.500 | 6.323.000 | 998.500 |
1 | Hồ chứa |
|
|
| 272.000 | 71.000 | 201.000 |
1 | Bo Thượng | Xã Kỳ Tân, huyện Bá Thước | 2026 | 86 | 23.000 | 23.000 |
|
2 | Ngọc Nước | Xã Hạ Trung, huyện Bá Thước | 2026 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
3 | Mường Khô | Xã Cẩm Ngọc, huyện Cẩm Thủy | 2026 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
4 | Bến Than | Xã Cẩm Yên, huyện Cẩm Thủy | 2026 | 20 | 6.000 |
| 6.000 |
5 | Bến Vồng Cao Thanh | Xã Mỹ Tân, huyện Ngọc Lặc | 2026 | 40 | 11.000 |
| 11.000 |
6 | Lèn Mát | Xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân | 2026 | 15 | 9.000 |
| 9.000 |
7 | Hồ 2 | Xã Xuân Bình, huyện Như Xuân | 2026 | 40 | 8.000 |
| 8.000 |
8 | Đá Chai | Xã Xuân Bình, huyện Như Xuân | 2026- 2027 | 90 | 20.000 |
| 20.000 |
9 | Bản Yên | Xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa | 2027 | 35 | 12.000 |
| 12.000 |
10 | Na San | Xã Trung Hạ, huyện Quan Sơn | 2027 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
11 | Đinh Hơng | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 50 | 4.000 |
| 4.000 |
12 | Làng Kim | Xã Cẩm Châu, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 20 | 6.000 |
| 6.000 |
13 | Hồ 1 | Xã Xuân Bình, huyện Như Xuân | 2027 | 60 | 20.000 |
| 20.000 |
14 | Tân Hòa | Xã Lương Trung, huyện Bá Thước | 2028 | 16 | 4.000 |
| 4.000 |
15 | Đồng Cơn | Thị trấn Cành Nàng, huyện Bá Thước | 2028 | 50 | 4.000 |
| 4.000 |
16 | Bai Mi | Xã Lộc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2028 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
17 | Thanh Long | Xã Cẩm Phú, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 45 | 10.000 |
| 10.000 |
18 | Nước Dọc | Xã Cẩm Châu, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 45 | 3.000 |
| 3.000 |
19 | Đồng Mò | Xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân | 2028 | 40 | 10.000 |
| 10.000 |
20 | Đồng Thành | Xã Cẩm Châu, huyện Cẩm Thủy | 2028- 2029 | 75 | 23.000 | 23.000 |
|
21 | Na Cải (Khảng) | Xã Văn Nho, huyện Bá Thước | 2029 | 19 | 5.000 |
| 5.000 |
22 | Bai Mọ | Xã Cẩm Long, huyện Cẩm Thủy | 2029 | 45 | 10.000 |
| 10.000 |
23 | Vũng Mon | Xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy | 2029- 2030 | 70 | 25.000 | 25.000 |
|
24 | Làng Sòng | Xã Phúc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 35 | 10.000 |
| 10.000 |
25 | Hồ 3 | Xã Xuân Bình, huyện Như Xuân | 2029 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
26 | Trại 4 | Xã Thanh Lâm, huyện Như Xuân | 2030 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
27 | Làng Nghèo | Thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa | 2030 | 30 | 7.000 |
| 7.000 |
2 | Đập dâng |
|
|
| 6.782.000 | 6.105.000 | 677.000 |
1 | Xây dựng đập Cẩm Hoàng GĐII | Huyện Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy | 2026- 2030 | 39.439 | 6.000.000 | 5.700.000 | 300.000 |
2 | Bản Chiềng | Xã Hiền Kiệt, huyện Quan Hóa | 2026 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
3 | Làng Bâu | Xã Nam Động, huyện Quan Hóa | 2026 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
4 | Na Nọi | Xã Yên Thắng, huyện Lang Chánh | 2026 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
5 | Bai Nóng | Xã Đồng Lương, huyện Lang Chánh | 2026 | 13 | 8.000 |
| 8.000 |
6 | Đập mương bản Chà Lan | Xã Mường Lý, huyện Mường Lát | 2026 | 12 | 5.000 |
| 5.000 |
7 | Đập mương Tài Chánh | Xã Mường Lý, huyện Mường Lát | 2026 | 15 | 5.000 |
| 5.000 |
8 | Nà Tao | Xã Pù Nhi, huyện Mường Lát | 2026 | 15 | 9.000 |
| 9.000 |
9 | Làng Cát | TT Yên Cát, huyện Như Xuân | 2026 | 30 | 4.000 |
| 4.000 |
10 | Xóm Phong | Xã Cát Vân, huyện Như Xuân | 2026 | 60 | 21.000 |
| 21.000 |
11 | Làng Lau Thượng | Xã Phùng Giáo, huyện Ngọc Lặc | 2026 | 45 | 8.000 |
| 8.000 |
12 | Lớt Dồi | Xã Thiên Phủ, huyện Quan Hóa | 2027 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
13 | Bản Khiêu | Xã Phú Nghiêm, huyện Quan Hóa | 2027 | 25 | 6.000 |
| 6.000 |
14 | Láu Đáy | Xã Vân Am, huyện Ngọc Lặc | 2027 | 68 | 10.000 |
| 10.000 |
15 | Yên Phong | Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh | 2027 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
16 | Khon | Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh | 2027 | 25 | 5.000 |
| 5.000 |
17 | Hón Đang | Xã Lâm Phú, huyện Lang Chánh | 2027 | 10 | 10.000 |
| 10.000 |
18 | Khe Tung | Xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân | 2027 | 95 | 21.000 |
| 21.000 |
19 | Như Lăng | Xã Thượng Ninh, huyện Như Xuân | 2027 | 70 | 25.000 | 25.000 |
|
20 | Chòm Mo | Xã Thành Trực, huyện Thạch Thành | 2027- 2029 | 1.375 | 250.000 | 250.000 |
|
21 | Suối Sang | Xã Trung Thành, huyện Quan Hóa | 2028 | 30 | 8.000 |
| 8.000 |
22 | Suối Quýt (Tiến Thắng, Cá, Chiềng) | Xã Trung Thành, huyện Quan Hóa | 2028 | 50 | 10.000 |
| 10.000 |
23 | Bứa | Xã Phùng Giáo, huyện Ngọc Lặc | 2028 | 20 | 5.000 |
| 5.000 |
24 | Tân Thủy | Xã Tân Phúc, huyện Lang Chánh | 2028 | 18 | 9.000 |
| 9.000 |
25 | Na Bán Cống | Xã Tân Phúc, huyện Lang Chánh | 2028 | 17 | 8.000 |
| 8.000 |
26 | Bản Tráng | Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh | 2028 | 9 | 4.000 |
| 4.000 |
27 | Mường Dằm, bản Pọng | Xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát | 2028 | 10 | 4.000 |
| 4.000 |
28 | Đồng Công | TT Yên Cát, huyện Như Xuân | 2028 | 75 | 22.000 |
| 22.000 |
29 | Xuân Thành | Xã Xuân Hòa, huyện Như Xuân | 2028 | 75 | 22.000 |
| 22.000 |
30 | Định Công | Xã Định Công, huyện Yên Định | 2028- 2030 | 500 | 95.000 | 95.000 |
|
31 | Bản Cang | Xã Mường Chanh, huyện Mường Lát | 2028- 2029 | 190 | 35.000 | 35.000 |
|
32 | Bản Cốc | Thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa | 2029 | 35 | 10.000 |
| 10.000 |
33 | Thôn Giá | Xã Phú Xuân, huyện Quan Hóa | 2029 | 25 | 7.000 |
| 7.000 |
34 | Bai Mốc | Xã Thạch Lập, huyện Ngọc Lặc | 2029 | 50 | 12.000 |
| 12.000 |
35 | Làng Cơn | Xã Yên Thắng, huyện Lang Chánh | 2029 | 25 | 8.000 |
| 8.000 |
36 | Hón Siêng | Xã Tam Văn, huyện Lang Chánh | 2029 | 10 | 7.000 |
| 7.000 |
37 | Đoàn Kết | Thị trấn Mường Lát, huyện Mường Lát | 2029 | 15 | 8.000 |
| 8.000 |
38 | Tài Chánh | Xã Mường Lý, huyện Mường Lát | 2029 | 10 | 3.000 |
| 3.000 |
39 | Pá Khôn (Pa Khà) | Thị trấn Mường Lát, huyện Mường Lát | 2029 | 10 | 8.000 |
| 8.000 |
40 | Xuân Thắng | Xã Xuân Thắng, huyện Thường Xuân | 2029 | 75 | 28.000 |
| 28.000 |
41 | Làng Nót | Xã Nam Động, huyện Quan Hóa | 2030 | 15 | 4.000 |
| 4.000 |
42 | Làng Tró | Xã Vân Am, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 45 | 10.000 |
| 10.000 |
43 | Nậm Danh | Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh | 2030 | 10 | 10.000 |
| 10.000 |
44 | Muỗng | Xã Yên Khương, huyện Lang Chánh | 2030 | 10 | 9.000 |
| 9.000 |
45 | Đập kênh mương Cờn Luông | Xã Trung Lý, huyện Mường Lát | 2030 | 9 | 3.000 |
| 3.000 |
46 | Trung Tiến | Xã Mường Lý, huyện Mường Lát | 2030 | 10 | 3.000 |
| 3.000 |
47 | Thành Thắng | Xã Luận Thành, huyện Thường Xuân | 2030 | 100 | 21.000 |
| 21.000 |
3 | Trạm bơm |
|
|
| 267.500 | 147.000 | 120.500 |
1 | Làng Đồn (Quyết Thắng) | Xã Thiết Ống, huyện Bá Thước | 2026 | 35 | 5.000 |
| 5.000 |
2 | Rộc Mơ | Xã Phùng Giáo, huyện Ngọc Lặc | 2026 | 25 | 3.400 |
| 3.400 |
3 | Đông Thành | Xã Hoằng Thanh, huyện Hoằng Hóa | 2026 | 120 | 16.000 |
| 16.000 |
4 | Đa Lộc | Xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc | 2026- 2028 | 580 | 50.800 | 50.800 |
|
5 | Nga Thái | Xã Nga Thái, huyện Nga Sơn | 2026- 2028 | 450 | 46.200 | 46.200 |
|
6 | Song An | Xã Cẩm Ngọc, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 90 | 7.200 |
| 7.200 |
7 | Đồng Châm | Xã Cẩm Yên, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 35 | 4.800 |
| 4.800 |
8 | Xu Xuyên | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2027 | 80 | 6.400 |
| 6.400 |
9 | Cẩm Lợi | Xã Thạch Cẩm, huyện Thạch Thành | 2027- 2028 | 145 | 20.000 |
| 20.000 |
10 | Tân Phúc | Xã Thọ Lâm, huyện Thọ Xuân | 2027- 2028 | 220 | 25.000 | 25.000 |
|
11 | Hàn Đồn | Thị trấn Phong Sơn, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 90 | 12.200 |
| 12.200 |
12 | Nâm Phâng | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2028 | 35 | 4.800 |
| 4.800 |
13 | Quang Trung | Phường Quang Trung, thị xã Bỉm Sơn | 2028 | 90 | 12.000 |
| 12.000 |
14 | Minh Thành | Xã Minh Lộc, huyện Hậu Lộc | 2028- 2029 | 280 | 25.000 | 25.000 |
|
15 | Thôn Bèo | Xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy | 2029 | 30 | 4.000 |
| 4.000 |
16 | Bình Sậy | Xã Thạch Sơn, huyện Thạch Thành | 2029 | 70 | 9.500 |
| 9.500 |
17 | Làng Chén | Xã Cẩm Thạch, huyện Cẩm Thủy | 2030 | 30 | 4.500 |
| 4.500 |
18 | Bến Táng | Xã Lộc Thịnh, huyện Ngọc Lặc | 2030 | 130 | 10.700 |
| 10.700 |
- 1Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2021 về danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục nguồn nước nội tỉnh (nguồn nước mặt) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 368/QĐ-UBND về Kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Nghị định 43/2015/NĐ-CP Quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Thủy lợi 2017
- 5Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị quyết 58-NQ/TW năm 2020 về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 2725/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án sắp xếp, tổ chức lại tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và sắp xếp, tổ chức lại tổ chức và số lượng cấp phó các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2021 về danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 10Quyết định 2735/QĐ-UBND năm 2021 về Danh mục nguồn nước nội tỉnh (nguồn nước mặt) trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 368/QĐ-UBND về Kế hoạch cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Sơn La
Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn nước ngọt phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 1154/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Đức Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực