- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 3Pháp lệnh Đê điều năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 5Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1154/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 12 tháng 6 năm 2013 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Đê điều ngày 24 tháng 8 năm 2000; Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình Thuỷ lợi ngày 04 tháng 4 năm 2001; Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000; Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; Thông tư số 34/2010/TT-BCT ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công thương quy định về quản lý an toàn đập của công trình Thuỷ điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 147/TTr-SNN ngày 04 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
(Có Phương án chi tiết kèm theo)
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO, ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP VÀ PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN SUỐI SẬP 3 THUỘC XÃ SUỐI BAU, HUYỆN PHÙ YÊN, TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 cuả Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO ĐẢM BẢO AN TOÀN ĐẬP CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN SUỐI SẬP 3 - NĂM 2013
I. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA HỒ CHỨA LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
1. Tên, vị trí xây dựng công trình
Công trình thuỷ điện Suối Sập 3, là bậc thang thứ 3, xây dựng trên Suối Sập (thượng lưu của suối Háng Đồng và suối Bé), nhánh cấp 1 của Sông Đà.
Công trình có tuyến đập thuộc Bản Mòn xã Phiêng Ban huyện Bắc Yên, cách đường Quốc lộ 37 khoảng 1 km. Nhà máy thuộc xã Suối Bau, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, cách trung tâm thị trấn huyện Phù Yên khoảng 20 km.
Lưu vực của công trình nằm trong vùng có toạ độ.
+ 21024’ đến 21013’ vĩ độ bắc.
+ 104024’ đến 104035’ kinh độ đông.
Tuyến đập của công trình có toạ độ.
+ 21013’30” vĩ độ bắc.
+ 104029’30” kinh độ đông.
- Phát điện hoà lưới Quốc gia với công suất 14.0 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm là 50,185 triệu kWh.
- Cấp nước tưới cho 60 ha ruộng 2 vụ thuộc 2 xã Suối Bau và Xuân Giàng huyện Phù Yên.
3. Các thông số chính của công trình
Các thông số chính | Đơn vị | Giá trị |
a) Thuỷ văn |
|
|
- Diện tích lưu vực | km2 | 252,70 |
- Lưu lượng dòng chảy trung bình nhiều năm | m3/s | 9,99 |
- Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế P = 1% | m3/s | 1.114,10 |
- Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra P = 0,2% | m3/s | 1.479,30 |
b) Hồ chứa | ||
- Cao trình mực nước dâng bình thường | m | 256,00 |
- Cao trình mực nước chết | m | 254,97 |
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ thiết kế | m | 260,30 |
- Cao trình mực nước hồ ứng với lũ kiểm tra | m | 261,21 |
- Dung tích toàn bộ hồ chứa Wtb | 106 m3 | 3,269 |
- Dung tích hữu ích Whi | 106 m3 | 0,293 |
- Dung tích phòng lũ hạ du | 106 m3 | 2,976 |
c) Tràn xả lũ | ||
- Tràn tự do |
|
|
- Cao trình ngưỡng tràn | m | 256,00 |
- Số khoang tràn | Khoang | 4,00 |
- Cao trình đỉnh mũi phun | m | 234,80 |
- Bề rộng 1 khoang tràn | m | 15,00 |
- Lưu lượng xả ứng với lũ thiết kế P = 1% | m3/s | 1.088,30 |
- Lưu lượng xả ứng với lũ kiểm tra P = 0,2% | m3/s | 1.454,43 |
d) Đập chính | ||
- Cấp thiết kế đập | Cấp III | |
- Tiêu chuẩn thiết kế | TCVN 285 - 2002 | |
- Dạng đập tràn: Bê tông trọng lực, mặt cắt tràn Ofixerop không chân không | ||
- Hình thức xả | xả đáy | |
- Lưu lượng xả thiết kế lớn nhất | m3/s | 1.454,43 |
- Cao trình đỉnh tràn | m | 262,00 |
- Chiều dài theo đỉnh đập | m | 60,00 |
- Chiều rộng đỉnh đập | m | 5,00 |
- Chiều cao đập lớn nhất | m | 47,00 |
- Cao trình ngưỡng xả đáy (xả cát) | m | 244,00 |
- Số cửa xả đáy | Khoang | 1,00 |
- Kích thước cửa van xả cát (rộng x cao) | m x m | 3,5 x 3,5 |
- Hình thức đóng, mở cửa van | Vít tải 20VĐ | |
đ) Cửa nhận nước | ||
- Lưu lượng thiết kế | m3/s | 24,00 |
- Cao trình ngưỡng | m | 246,00 |
- Số cửa van | Khoang | 1,00 |
- Kích thước cửa van (rộng x cao) | m x m | 3,0 x 3,0 |
- Hình thức đóng mở cửa van | Vít tải 30VĐ | |
e) Nhà máy | ||
- Công suất lắp máy Nlm | MW | 14,00 |
- Công suất đảm bảo Nđb | MW | 2,30 |
- Số tổ máy |
| 02 |
- Lưu lượng lớn nhất qua nhà máy Qmax | m3/s | 22,60 |
- Lưu lượng nhỏ nhất qua nhà máy Qmin | m3/s | 5,65 |
- Sản lượng điện trung bình năm | 106 Wh | 50,185 |
II. DIỄN BIẾN VÀ ĐẶC ĐIỂM MƯA LŨ TRÊN LƯU VỰC HỒ CHỨA
1. Đặc trưng lưu vực trên hồ chứa
Diện tích lưu vực 252,7 km2, chiều dài khoảng 65 km, thượng lưu của suối Háng Đồng và suối Bé, nhánh cấp 1 của Sông Đà; địa hình lưu vực Suối Sập có đặc điểm là suối ngắn, lòng suối hẹp, độ dốc lớn nên vào mùa mưa khi có mưa lớn thì xuất hiện lũ với dòng chảy ở thượng nguồn có tốc độ lớn, lũ tập trung nhanh đổ về hồ nhưng khi hết mưa lưu lượng về hồ giảm nhanh.
2. Không khí lạnh và nắng nóng lưu vực
Nhiệt độ trung bình hàng tháng của không khí thay đổi từ khoảng 150C - 320C; độ ẩm tương đối trung bình tháng vào mùa khô là 76% - 80%, mùa mưa từ 80% - 90%.
Mùa bão, áp thấp nhiệt đới tại khu vực bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 12; các tháng 9, 10 và 11 hàng năm thường xuất hiện nhiều bão nhất. Tác hại của bão, áp thấp nhiệt đới đối với công trình chủ yếu do mưa lớn, lượng mưa tập trung gây lũ, lụt, sạt lở đất, đường giao thông.
Lượng mưa ở lưu vực trung bình hàng năm khoảng 1.808 mm nhưng tập trung chủ yếu vào mùa mưa với tổng lượng mưa chiếm hơn 90% lượng mưa năm và tổng số ngày mưa trong năm khoảng 80 - 160 ngày.
Bảng: Lượng mưa tháng các trạm lân cận lưu vực Suối Sập
Trạm | Tháng | ||||||||||||
I | II | III | IV | V | VI | VII | VIII | IX | X | XI | XII | Năm | |
Bắc Yên | 33 | 45 | 76 | 130 | 212 | 275 | 321 | 346 | 264 | 168 | 61 | 27 | 1959 |
Phù Yên | 15,8 | 20,4 | 40,9 | 88,7 | 159 | 221 | 232 | 301 | 230 | 147 | 42,2 | 14,2 | 1507 |
Hang Chú | 25,5 | 34,8 | 63,1 | 125 | 219 | 338 | 389 | 322 | 124 | 67,7 | 33,4 | 19,6 | 1760 |
4. Đặc điểm dòng chảy trên lưu vực
Lưu vực Suối Sập tính đến tuyến công trình nằm trong 2 huyện Phù Yên và Bắc Yên thuộc tỉnh Sơn La. Do đặc điểm địa hình và vị trí địa lý vùng núi cao đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng của lưu vực so với các vùng khác của Tây Bắc.
Từ tháng X -:- IV năm sau thời tiết khô, ít mưa, lượng mưa lớn xảy ra từ tháng VII -:- VIII. Lượng mưa mùa mưa chiếm 75% lượng mưa cả năm.
Kết quả tính toán chuỗi dòng chảy năm được trình bày ở bảng sau:
Các đặc trưng dòng chảy năm tuyến đập Suối Sập 3 ở điều kiện tự nhiên
Đặc trưng thống kê | Tần suất P (%) | |||||||||
Qo m3/s | Yo mm | C3 | Cs | 5% | 10% | 25% | 50% | 75% | 85% | 90% |
20,7 | 1551 | 0,18 | 0,36 | 27,2 | 25,6 | 23,8 | 20,5 | 18,1 | 16,9 | 16,1 |
Dòng chảy lớn nhất lưu vực Suối Sập 3 trong hệ thống Suối Sập nguyên nhân là do mưa rào. Những trận mưa lớn xảy ra do hoạt động mạnh của gió mùa mùa hạ kết hợp ảnh hưởng từ các trận bão lớn đổ bộ vào đất liền từ biển đông cũng như các nhiễu loạn thời tiết biển khác, đáng kể là áp thấp nhiệt đới.
III. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ĐẬP, THIẾT BỊ VẬN HÀNH ĐẬP VÀ HOẠT ĐỘNG XÓI LỞ, TÁI TẠO BỜ HỒ CHỨA
Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 mới đưa vào vận hành từ tháng 7 năm 2011, vì vậy công trình đập dâng đã chịu qua 2 mùa lũ năm 2011 và 2012. Đập công trình thuỷ điện Suối Sập 3 là loại đập bê tông tràn tự do có quy mô nhỏ. Qua kiểm tra trước mùa lũ năm 2013 kết quả như sau:
a) Độ lún nền, lăng trụ, các vùng chuyển tiếp và các chi tiết của đập: Không.
b) Biến dạng ngang của đỉnh đập và đập tràn: Không.
c) Độ thấm của thân đập, vai đập và nền đập: Không.
* Qua kiểm tra đánh giá: Đập thuỷ điện Suối Sập 3 ở trạng thái làm việc bình thường, tin cậy và an toàn đảm bảo đủ điều kiện đón lũ năm 2013.
2. Đánh giá thiết bị vận hành đập
Việc điều tiết lũ ở đập dâng sử dụng cống xả cát (xả đáy) để xả khi có lũ về. Công ty đã cùng Nhà máy kiểm tra các thiết bị vận hành đập: Gồm các thiết bị nâng hạ cửa van vận hành, cửa van cống xả cát (xả đáy), kiểm tra việc chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng phục vụ vận hành cho các thiết bị nâng hạ:
- Hệ thống thiết bị nâng hạ cửa van xả đáy: Vận hành tốt.
- Hệ thống cấp điện chính cho vận hành cửa van đáy: Vận hành tốt.
- Hệ thống cấp điện dự phòng cho vận hành cửa van công trình xả đáy: Vận hành tốt.
* Kết luận: Thiết bị vận hành đập đảm bảo vận hành an toàn khi thao tác cho việc xả lũ.
3. Đánh giá về hoạt động xói lở, tái tạo bờ hồ chứa
Do đặc điểm địa hình, địa chất của đập được đặt trên nền đá gốc nên không có hiện tượng xói lở bờ hồ chứa.
IV. DỰ KIẾN CÁC TÌNH HUỐNG MẤT AN TOÀN ĐẬP CÓ THẾ XẢY RA VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ
1. Tình huống lún sụt, sạt một phần nền tiếp giáp với mái hạ lưu đập và vai đập
Tình huống này không xảy ra vì toàn bộ khu vực này là đá gốc cứng.
2. Tình huống mất toàn bộ nguồn cấp từ hệ thống điện tự dùng nhà máy, từ lưới điện
- Sử dụng máy phát điện Diesel cấp điện cho nhà máy để vận hành tổ máy độc lập và các thiết bị trên đập.
- Thực hiện thao tác chuyển khoá từ chế độ quay điện sang chế độ quay tay. Đồng thời công nhân cùng ca trực thông báo cho ban lãnh đạo nhà máy, Trưởng ca vận hành biết để có biện pháp ứng phó kịp thời.
- Sử dụng thêm đèn pin, đèn bão đảm bảo đủ ánh sáng vào ban đêm.
- Công nhân trực đập thông báo cho Ban Lãnh đạo nhà máy, Trưởng ca vận hành.
- Nhà máy phát điện với công suất tối đa.
- Giám đốc nhà máy điều động nhân viên của bộ phận kỹ thuật lên đập.
- Thông báo cho chính quyền địa phương khu vực hạ du tình hình lũ lớn về hồ để chuẩn bị phương án xả lũ hồ chứa.
- Thông báo sơ tán khẩn cấp người, tài sản, phương tiện máy móc trong phạm vi có thể bị ảnh hưởng trong trường hợp nước tràn qua mặt đập.
- Thông báo cho Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn huyện Phù Yên, huyện Bắc Yên và Ban Chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La để có biện pháp ứng cứu kịp thời.
- Huy động Ban Chỉ huy chống lụt bão và đội thanh niên xung kích Nhà máy sẵn sàng tham gia ứng cứu và xử lý các tình huống bất ngờ có thể xảy ra.
5. Tình huống do ảnh hưởng của bão gây mưa to, gió lớn, gây sạt trượt đường giao thông khu vực công trình, mặt đường bị sạt lở, cây đổ, các phương tiện giao thông phục vụ vận hành và đi lại của nhân dân địa phương không thể đi lại được
- Tại điểm đầu bản Mòn có bảng hướng dẫn chỉ mũi tên để các phương tiện phục vụ giao thông phục vụ vận hành và đi lại của nhân dân địa phương chuyển hướng đi sang cung đường khác có biển báo hướng dẫn kèm theo.
- Rào chắn hai đầu đoạn có cây đổ và mặt đường sạt lở không thể đi lại được để xử lý.
- Lực lượng thủ công dùng cuốc, xẻng, xà beng thông cống để tiêu thoát lưu lượng nước từ lưu vực cống đổ về do mưa to gió lớn.
- Cưa cắt cây, bốc xúc, dọn dẹp và đắp lại nền đường.
+ Dùng cưa máy cắt nhỏ cây, dùng xe cẩu bốc hết số cây đã cưa, cắt lên xe ô tô tự đổ, vận chuyển đổ xa hiện trường cung đường sự cố và dọn dẹp, nạo vét, vệ sinh sạch nền đường.
+ Dùng 2 rọ đá = 2 m2 (kích thước rọ: 1m x 1m x 1m) đặt 2 đầu mái taluy đường bị khoét sâu, được xếp đầy đá hộc để giữ vật liệu của nền đường chuẩn bị xử lý.
+ Dùng đá hộc xếp chặt từ đáy lên đến cách mặt đường 25 cm (lớp dưới 30 m3).
+ Đắp lớp đá 4 x 6 dày 20 cm. (8 m3).
+ Đắp lớp đá 1 x 2 dày 5 cm. (2 m3).
- Nhân sự: Lực lượng đội xung kích của nhà máy và các lực lượng hỗ trợ khác.
- Vật tư: Vật tư được huy động tại các kho dự trữ PCLB theo Phụ lục kèm theo.
Phân công, giao trách nhiệm cho các thành viên trong Ban chỉ huy PCLB Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 năm 2013.
Ban Chỉ huy giao nhiệm vụ cho đội thanh niên xung kích của Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 sẵn sàng tham gia ứng cứu khi có lũ.
1. Công tác chuẩn bị về nhân lực
Công ty đã thành lập Ban PCLB của Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 tại Quyết định số 44/QĐ-BM ngày 15 tháng 4 năm 2013 và thành lập đội Xung kích PCLB của Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 tại Quyết định số 48/QĐ-BM ngày 18 tháng 4 năm 2013. Đồng thời huy động toàn bộ CBCNV nhà máy tham gia ứng cứu khi có trường hợp khẩn cấp.
2. Công tác chuẩn bị về vật tư, vật liệu dự phòng, dụng cụ, thiết bị, xe gắn máy, lương thực, thuốc men
Công tác chuẩn bị các loại vật tư, vật liệu dự phòng, dụng cụ, thiết bị xe máy (chi tiết tại Phụ lục số 03).
Đã chuẩn bị đầy đủ lương thực, thuốc men phục vụ cho 30 người trong 03 ngày (chi tiết ở Phụ lục số 03).
3. Công tác chuẩn bị về thông tin liên lạc, ánh sáng
Công ty có máy điện thoại, Fax đặt tại phòng điều khiển trung tâm, chân đập, khu nhà điều hành và khu ở của CBCNV.
Số điện thoại và Fax của vị trí trực PCLB và xả lũ đập tràn nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3: 0222.225.344 và 04 bộ đàm liên lạc nội bộ.
Hệ thống thông tin tại Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 gồm: Thông tin bằng điện thoại, bằng bộ đàm.
Hệ thống loa phóng thanh, còi thông báo xả lũ: Có còi thông báo xả lũ.
Về ánh sáng: Chuẩn bị chiếu sáng khi phải xử lý vào ban đêm.
4. Công tác phối hợp với chính quyền địa phương và các đơn vị liên quan
- Lấy ý kiến góp ý sự đồng thuận của chính quyền địa phương đối với phương án PCLB bảo đảm an toàn đập Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3.
- Kế hoạch phối hợp với chính quyền địa phương khi xảy ra tình huống mất an toàn đập: Phối hợp với chính quyền địa phương khu vực huyện Phù Yên, huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ du những thông tin về Quy trình vận hành hồ chứa thuỷ điện Suối Sập 3 đặc biệt là hiệu lệnh thông báo xả lũ với nhân dân sinh sống phía sau hạ du đập của Nhà máy Suối Sập 3.
5. Công tác tổ chức thu thập, quan trắc và phối hợp với các tổ chức dự báo khí tượng thuỷ văn về các thông tin, dự báo khí tượng thuỷ văn, thông số liên quan đến công tác vận hành hồ (dòng chảy về hồ, mức nước hồ chứa...)
Tiến hành ghi mực nước về hồ 30 phút một lần qua camera đặt tại cửa nhận nước để nắm được lưu lượng về hồ và tốc độ dâng của nước hồ.
6. Công tác thông tin, phối hợp với các chủ đập có liên quan trên lưu vực hồ chứa
Trên Suối Sập hiện có 3 nhà máy thuỷ điện là Suối Sập 1, Suối Sập 2, Suối Sập 3 nên khi có thông báo lũ về Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 gọi điện trực tiếp tới giám đốc 02 nhà máy thủy điện Suối Sập 1 và Suối Sập 2 để nắm được kế hoạch chạy máy và xả lũ của 02 thuỷ điện trên.
- Hình thức thông tin: Gọi điện thoại.
- Người nhận điện thoại: Giám đốc các nhà máy và Trưởng ca đương phiên tại 02 Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1 và Suối Sập 2.
- Khi Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1 và Suối Sập 2 tiến hành xả lũ thì phải thông báo cho Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 tối thiểu trước 60 phút.
7. Công tác thông tin, báo cáo với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
Trước mùa lũ hàng năm chúng tôi lập phương án phòng, chống lụt bão gửi về cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Sơn La để phê duyệt.
Ban Chỉ huy PCLB Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 lập báo cáo công việc chuẩn bị trước mùa mưa lũ, làm việc với Ban Chỉ huy PCLB huyện Phù Yên, Bắc Yên và chính quyền địa phương. Cập nhật thông tin thường xuyên về diễn biến mưa lũ xảy ra trên lưu vực, tình hình an toàn đập và hạ du đập Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 với các bên liên quan để nhanh chóng khắc phục các tình huống xảy ra.
PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT VÙNG HẠ DU ĐẬP CÔNG TRÌNH THUỶ ĐIỆN SUỐI SẬP 3 - NĂM 2013
MỤC ĐÍCH
- Xác định, dự kiến được vùng ngập lụt khi xảy ra sự cố.
- Đề ra phương án bảo vệ, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng được phương án sơ tán dân cư nhanh chóng, triệt để, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho nhân dân vùng hạ du.
I. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA HỒ CHỨA CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG LŨ LỤT HẠ DU ĐẬP
1. Tên, vị trí xây dựng công trình
Tên công trình: Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3.
Công trình thuỷ điện Suối Sập 3, là bậc thang thứ 3, xây dựng trên Suối Sập (thượng lưu của suối Háng Đồng và suối Bé), nhánh cấp 1 của Sông Đà.
Công trình có tuyến đập thuộc bản Mòn xã Phiêng Ban huyện Bắc Yên, cách đường Quốc lộ 37 khoảng 1 km. Nhà máy thuộc xã Suối Bau, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, cách trung tâm thị trấn huyện Phù Yên khoảng 20 km.
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh.
Thời gian đưa công trình vào vận hành: Ngày 11 tháng 7 năm 2011.
- Phát điện hoà lưới Quốc gia với công suất 14.0 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm là 50,185 triệu kWh.
- Cấp nước tưới cho 60 ha ruộng 2 vụ thuộc 2 xã Suối Bau và Xuân Giàng huyện Phù Yên.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA XẢ LŨ/SỰ CỐ ĐẬP VỚI MỨC NƯỚC HẠ LƯU
1. Xác định vị trí đo mức nước hạ lưu
Trên Suối Sập có Trạm thuỷ văn Phiêng Hiềng nằm ở hạ lưu tuyến Nhà máy Nậm Sập 3 khoảng 1 km. Trạm quan trắc lưu lượng, mực nước, mưa, phù sa lơ lửng từ năm 1961 đến năm 1976, từ năm 1977 đã ngừng quan trắc. Trên cơ sở số liệu thuỷ văn của Trạm Phiêng Hiềng và số liệu quan trắc của Trạm thuỷ văn Phù Yên thì các mốc hạ lưu được quan trắc một cách tương đối chính xác. Vì vậy các số liệu mốc hạ lưu được lấy từ số liệu trạm quan trọng từ Trạm thuỷ văn Phiêng Hiềng.
Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 thuộc công trình cấp III nên tần suất lũ xét với các mức tương ứng như sau:
STT | Tần suất (%) | Lưu lượng (m3/s) | MN HL (m) |
1 | 0.2 | 1479,3 | 174 |
2 | 0.5 | 1260,9 | 173,4 |
3 | 1 | 1114,1 | 173,0 |
4 | 2 | 973,0 | 172,6 |
5 | 5 | 803,4 | 172,3 |
6 | 10 | 682,3 | 172,0 |
Mực nước hạ lưu tại vị trí cách đập 100 m về phía hạ lưu.
3. Xác định thời gian mức nước hạ lưu tăng đạt đỉnh mốc, kể từ khi bắt đầu xả
Thời gian mức nước hạ lưu tăng đạt đỉnh mốc, kể từ khi bắt đầu xả là 80 phút.
4. Xác định vùng bị ảnh hưởng tương ứng với mức nước hạ lưu đã được xác lập
Vùng bị ảnh hưởng khu vực hạ du thuộc bản Đung - xã Hồng Ngài và bản Giàng 1, bản Giàng 2 thuộc xã Sập Xa. Mức độ ảnh hưởng như sau:
- Số hộ dân và số nhân khẩu có thể bị ảnh hưởng như sau:
STT | Bản | Số hộ dân (hộ) | Số khẩu (người) | Fđất NN (ha) |
1 | Đung | 01 | 04 | 01 |
2 | Giàng 1 | 01 | 03 | 02 |
3 | Giàng 2 | 0 | 0 | 0 |
- Ước tính diện tích hoa màu và số hộ dân có khả năng bị ngập lụt ứng với tần xuất xả lũ như sau:
STT | Tần suất (%) | Fđất NN (ha) | Số hộ dân (hộ) | Ghi chú |
1 | 0.2 | 01 | 01 |
|
2 | 0.5 | 01 | 01 |
|
3 | 1 | 01 | 0 |
|
4 | 2 | 0 | 0 |
|
5 | 5 | 0 | 0 |
|
6 | 10 | 0 | 0 |
|
+ Với tần suất xả lũ hàng năm là 10% và lưu lượng xả là 682,3 m3/s thì khả năng ngập lụt không ảnh hưởng đến diện tích hoa màu và các hộ dân.
+ Với tần suất xả lũ từ 1 đến 10% và lưu lượng xả từ 682,3 m3/s đến 1114,1 m3/s chỉ ngập lụt một số diện tích canh tác vùng thấp.
+ Với tần suất xả lũ ≤ 1% và lưu lượng xả ≥ 1479,3 m3/s sẽ ngập lụt phần nhỏ diện tích canh tác, hoa màu và một vài hộ dân.
III. PHỐI HỢP THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH XẢ LŨ HỒ CHỨA/SỰ CỐ ĐẬP
1. Trách nhiệm của Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh và Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3
a) Thông báo xả lũ/sự cố đập
Khi chuẩn bị xả lũ chúng tôi sẽ có thông báo bằng văn bản gửi tới UBND xã Hồng Ngài, BCH phòng chống lụt bão xã Hồng Ngài, UBND xã Sập Xa, BCH phòng chống lụt bão xã Sập Xa để thông báo tới toàn thể nhân dân, các đơn vị đóng quân trên địa bàn xã để chủ động di dời tài sản ra khỏi vùng ảnh hưởng của việc xả lũ, không đánh bắt cá, vớt củi gỗ, bơi lội, di chuyển qua lòng Suối Sập... Nội dung văn bản bao gồm: Thời gian bắt đầu xả lũ, thời gian dự kiến xả lũ, lưu lượng xả lũ, phạm vi ngập lụt (tùy thuộc vào tình hình cụ thể từng đợt lũ). Sau khi kết thúc xả lũ, chúng tôi có thông báo tới UBND xã Hồng Ngài, UBND xã Sập Xa để thông báo cho bà con tiếp tục hoạt động sản xuất bình thường.
b) Nhà máy lắp đặt còi hú, các thiết bị báo động, thông tin nhanh…, sẵn sàng xử lý khi có sự cố bất thường xảy ra. Trong quá trình xả lũ thì nhà máy sẽ có trách nhiệm tìm biện pháp xử lý nhanh nhất, có thể xin trợ giúp của các ban ngành, các đơn vị sản xuất, các công trình xây dựng gần đó để giảm thiểu thiệt hại đến mức tối thiểu, đảm bảo phòng tránh an toàn nhất về tính mạng con người và tài sản đối với các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, đánh bắt thuỷ sản trên suối…, thuộc diện tích sẽ ngập lụt, hành lang thoát lũ hạ du.
c) Công tác xả lũ tại Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 được tiến hành theo đúng quy trình vận hành hồ chứa do Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định số 6225/QĐ-BCT ngày 24 tháng 11 năm 2008.
2. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão địa phương/chính quyền địa phương
Khi nhận được thông báo xả lũ của nhà máy, Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão huyện Bắc Yên, Phù Yên, UBND xã Hồng Ngài, Sập Sa thông báo ngay trên phương tiện loa phóng thanh của xã tới toàn thể nhân dân và các đơn vị đang đóng quân trên địa bàn xã, trường hợp loa phóng thanh không hoạt động được thì Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão xã phải tìm mọi cách để báo được tới toàn thể nhân dân và các đơn vị đang đóng quân hoạt động trên địa bàn xã để chủ động di dời tài sản, thiết bị ra khỏi vùng ảnh hưởng của việc xả lũ. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với nhà máy để cùng xử lý các tình huống bất thường có thể xảy ra trong quá trình xả lũ tránh để lại hậu quả nghiêm trọng.
Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão xã Hồng Ngài, Sập Sa phải thành lập đội xung kích sẵn sàng hoạt động khi có tình huống xấu xảy ra. Thông báo cho nhân dân dự phòng lương thực, thuốc men đề phòng trường hợp bị cô lập trong quá trình xả lũ.
3. Trách nhiệm của các công ty/nhà máy thuỷ điện khác trên cùng lưu vực/bậc thang
Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 là bậc thang dưới của thuỷ điện Suối Sập 1 và thuỷ điện Suối Sập 2.
* Trách nhiệm đối với nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1
- Khi tiến hành xả lũ thì gọi điện thông báo và cử người sang liên lạc trực tiếp với Giám đốc nhà máy, Trưởng ca đương phiên các nhà máy thuỷ điện Suối Sập 2 và Suối Sập 3 ít nhất trước khi xả lũ 80 phút.
- Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 1 phải thông tin trực tiếp cho nhà máy thuỷ điện Suối Sập 2 và Suối Sập 3 tình hình mưa lũ trên Suối Sập để hai nhà máy còn lại có kế hoạch phòng chống lũ kịp thời và nhanh nhất.
* Đối với nhà máy thuỷ điện Suối Sập 2
- Nhà máy thuỷ điện Suối Sập 2 phải thông tin trực tiếp cho nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 tình hình mưa lũ trên Suối Sập. Cảnh báo cho khu vực hạ lưu chủ động sơ tán người và thiết bị máy móc trong phạm vi có thể bị ảnh hưởng lũ, gọi điện thoại và cho phương tiện xe máy báo cho Ban Chỉ huy PCLB Nhà máy Suối Sập 3 biết. Để đề phòng những tình huống xấu có thể xảy ra.
IV. CÁC TÌNH HUỐNG CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP XỬ LÝ
1. Tình huống xảy ra lũ quét với lưu lượng ứng với tần suất 1%
- Căn cứ theo thông tin dự báo của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Ban Chỉ huy PCLB nhà máy kết hợp với Ban Chỉ huy PCLB các huyện Bắc Yên, Phù Yên, UBND các xã Sập Xa, xã Suối Bau, xã Hồng Ngài, các bản Đung, Cang, bản Giàng 1, bản Giàng 2 lên phương án dự phòng tình huống lũ xảy ra.
- Công nhân vận hành đập đầu mối thuỷ điện Suối Sập 3 thường xuyên thu thập và báo cáo thông số mực nước hồ chứa.
- Phòng vận hành nhà máy: Điều chỉnh phương thức vận hành các tổ máy (phát tối đa công suất) để giảm mực nước hồ chứa, hạn chế tối đa nguy cơ mất an toàn đập và lũ xảy ra với cường độ mạnh cho hạ lưu đập.
- UBND các xã Sập Xa, xã Suối Bau, xã Hồng Ngài các bản lân cận phối hợp với nhà máy trong xử lý tình huống và tuyên truyền với bà con bằng loa phóng thanh về sự nguy hiểm khi có lũ xảy ra để bà con không đi lại hay đánh bắt cá dưới suối.
- Ban Chỉ huy PCLB nhà máy, cùng đội Xung kích nhà máy tập chung nhân lực và vật tư kịp thời đối phó với tình huống lũ xảy ra.
2. Tình huống mưa to, giao thông từ huyện Bắc Yên vào nhà máy bị ách tắc do sạt lở
- Ban Chỉ huy PCLB nhà máy, đội xung kích nhà máy phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức diễn tập các tình huống xảy ra trong mùa mưa lũ.
- Mua dự phòng sẵn các vật tư nhu yếu phẩm cần thiết như thực phẩm, thuốc men, dụng cụ y tế…
- Dự phòng máy móc thiết bị như máy xúc, ô tô con, máy phát DIEZEN dự phòng, cuốc xẻng, đèn pin…, chuẩn bị đối phó với các tình huống xảy ra.
- Khi xảy ra mưa to, lưu lượng nước về hồ lớn, giao thông bên ngoài bị tắc, Ban Chỉ huy PCLB nhà máy, đội xung kích nhà máy phối hợp với chính quyền địa phương chủ động tuyên truyền đến người dân, trực 24/24h để ứng phó và xử lý kịp thời.
- Tổ quản lý đập thường xuyên cập nhật và báo cáo lưu lượng nước về hồ 15 phút/lần.
- Bộ phận vận hành nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 điều chỉnh phương thức vận hành phát tối đa công suất để hạn chế nguy cơ mất an toàn đập.
- Chuẩn bị cho công tác đón lũ, Ban Giám đốc nhà máy đã triển khai công tác PCLB đối với cán bộ công nhân viên nhà máy về công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai trong mùa mưa lũ năm 2013.
- Triển khai bồi huấn quy trình vận hành hồ chứa cho CBNV tổ trực vận hành đập. Đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện công tác hàng tháng do Ban Giám đốc nhà máy lập đối với các tổ đội sản xuất. Công tác kiểm tra và bảo dưỡng thiết bị nhà máy và đập đầu mối, đảm bảo đủ điều kiện đón lũ.
- Tổ chức lập phương án, các tình huống và triển khai diễn tập quy trình kỹ thuật cho CBNV nhà máy.
- Khi bắt đầu mùa lũ Ban PCLB và giảm nhẹ thiên tai nhà máy cần tiến hành các công việc sau:
+ Trưởng ban PCLB phối hợp cùng Ban Giám đốc nhà máy kiểm tra đôn đốc công tác vận hành và báo mức nước hồ chứa (15 phút/1 lần) để nắm bắt được tình hình nước về hồ phối hợp với phòng vận hành nhà máy để có phương án vận hành thiết bị tổ máy hợp lý cụ thể.
+ Khi mực nước hồ đạt cao trình ngưỡng tràn nhà máy tiến hành phát điện hết công suất, tổ vận hành đập thực hiện 15 phút báo mức nước và lưu lượng nước về hồ. Khi lưu lượng về hồ tăng và nước tràn tự do qua đập tràn 20 cm đến 40 cm, đảm bảo phát hết công suất. Nhân viên vận hành cập nhật, báo cáo thường xuyên mực nước và lưu lượng về hồ.
+ Khi nhà máy phát hết công suất và phát hiện lưu lượng nước về tăng đột ngột bắt đầu tiến hành mở cửa xả cát và tăng dần độ mở đến khi đạt độ mở 100%.
+ Sau đỉnh lũ phải đưa mực nước hồ về cao trình mực nước dâng bình thường 256 m. Tùy theo điều kiện thực tế theo dõi lưu lượng nước về hồ, mực nước hồ chứa tiến hành đóng van xả cát (xả đáy).
+ Kiểm tra tình trạng công trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời đảm bảo độ tin cậy, làm việc bình thường, an toàn của công trình và thiết bị.
+ Đội xung kích, Ban PCLB và giảm nhẹ thiên tai tập trung chuẩn bị vật tư thiết bị cần thiết sẵn sàng triển khai công tác kịp thời.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương các xã Suối Bau, xã Sập Xa, Hồng Ngài huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La thông báo và tuyên truyền với nhân dân vùng hạ du đập thuỷ điện những thông tin và điều lệnh về công tác phòng chống lụt bão của hồ chứa thuỷ điện Suối Sập 3.
+ Chuẩn bị các phương tiện và dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác phòng chống lụt bão gồm:
* Xe máy, các thiết bị, dụng cụ sẵn sàng phục vụ khi cần thiết.
* Chuẩn bị đủ dầu để chạy máy phát DIEZEN, đèn pin, áo mưa, đảm bảo đủ ánh sáng và vận hành các thiết bị đóng mở van trong mọi điều kiện kể cả ban đêm.
* Chuẩn bị đủ lương thực thực phẩm cho khoảng 30 người ăn trong vòng 02 ngày đảm bảo có thể trực sẵn sàng làm việc liên tục nếu cần thiết.
* Chuẩn bị bao tải, cuốc, xẻng, xà beng có thể dùng đến trong quá trình mưa bão.
- Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo các nội dung phương án được UBND tỉnh Sơn La phê duyệt. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc, tồn tại không phù hợp với tình hình thực tế, Công ty phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung.
- UBND huyện Bắc Yên, Phù Yên và các địa phương có liên quan khác thường xuyên theo dõi diễn biến mưa lũ; phối hợp với Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh nắm bắt tình hình mưa, lũ để chủ động tổ chức sơ tán dân tại những khu vực có nguy cơ bị ngập đến nơi an toàn; kiến nghị Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh và báo cáo UBND tỉnh đề nghị sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung những nội dung không phù hợp của Phương án gây ảnh hưởng đến công tác PCLB và TKCN của địa phương.
- Ban Chỉ huy PCLB tỉnh Sơn La phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Bắc Minh và các địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện tốt Phương án này; tiếp nhận kiến nghị của các địa phương, đơn vị về việc đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung không phù hợp với tình hình thực tế trong Phương án, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH SÁCH BAN CHỈ HUY PCLB VÀ ĐỘI THANH NIÊN XUNG KÍCH NMTĐ SUỐI SẬP 3
STT | Họ và tên | Số điện thoại liên lạc |
1 | Ban Chỉ huy nhà máy | VP: 0222.225.344 Fax: 0223.853.873 |
Công ty CPĐT phát triển Bắc Minh | VP: 0437.764.615 Fax: 0437.764.616 | |
Ông Lò Văn Thanh - Phó Giám đốc nhà máy - Trưởng ban | DĐ: 1644.241.677 Fax: 0223.853.873 | |
Ông Mà Mạnh Trường - Kỹ thuật viên - Phó Ban Thường trực | 01688.790.487 | |
Ông Lò Ngọc Dân - Trưởng ca vận hành - Phó ban | 0987.176.890 | |
Ông Hoàng Hữu Hiệu - Trưởng ca vận hành - Uỷ viên | 0972.159.637 | |
Ông Hà Văn Quỳnh - Trưởng ca vận hành - Uỷ viên | 01683.639.271 | |
Ông Hồ Đăng Thành - Trưởng ca vận hành - Thư ký | 0984.527.570 | |
2 | Đội Xung kích nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 | |
Ông Mà Mạnh Thắng - Đội trưởng |
| |
Ông Đinh Văn Chinh - Đội phó |
| |
Ông Tòng Văn Út - Đội viên |
| |
Ông Đinh Văn Thành - Đội viên |
| |
Ông Nguyễn Văn Tuấn - Đội viên |
| |
Ông Nguyễn Mạnh Chiến - Đội viên |
| |
Ông Đinh Văn Minh - Đội viên |
| |
Ông Lê Việt Thắng - Đội viên |
| |
Ông Vì Văn Uyên - Đội viên |
| |
Ông Nguyễn Văn Luân - Đội viên |
|
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PCLB
STT | Họ và tên - cơ quan | Chức danh | Số điện thoại |
Tỉnh Sơn La | |||
1 | Ông Lại Văn Minh | Ban PCLB tỉnh Sơn La | 022.3855.355 0913.252.330 |
2 | Ông Cầm Bun Păn | Ban PCLB tỉnh Sơn La | 0915.097.539 |
Huyện Bắc Yên | |||
1 | Ông Hà Mạnh Hùng | Ban PCLB huyện Bắc Yên | 0223.505.888 |
2 | Đội PCCC và cứu hộ cứu nạn | 0223.860113 | |
3 | Bệnh viện huyện Bắc Yên |
| |
4 | Ông Trịnh Xuân Trường | Y tế huyện Bắc Yên | 0988.773.150 |
Huyện Phù Yên | |||
1 | Ông Đặng Ngọc Quang | Ban PCLB huyện Phù Yên | 0982.045.519 |
2 | Đội PCCC và cứu hộ cứu nạn | 0223.863.113 | |
3 | Bệnh viện huyện Phù Yên |
| |
4 | Ông Đào Quý Vinh | Y tế huyện Phù Yên | 0984.539.529 |
Xã, bản phía hạ du | |||
1 | Ông Thào A Lù | Chủ tịch UBND xã Suối Bau - Phù Yên | 01659.987.490 |
2 | Ông Lò Văn Tâm | Phó Chủ tịch UBND xã Sập Xa - Phù Yên | 01672.197.746 |
3 | Ông Hoàng Trọng Trương | Phó Chủ tịch UBND xã Hồng Ngài - Bắc Yên | 0987.143.373 |
4 | Ông Lò Văn Ấu | Phó Chủ tịch UBND xã Phiêng Ban - Bắc Yên | 01687.082.703 |
5 | Ông Lò Văn Nhao | Trưởng bản Giàng 1 |
|
6 | Ông Đinh Văn Ngọc | Trưởng bản Giàng 2 | 0979.793.790 |
7 | Ông Lò Văn Thơ | Trưởng bản Cang | 01668.953.016 |
8 | Ông Hà Văn Thư | Trưởng bản Đung | 01636.062.234 |
CÁC LOẠI VẬT TƯ, VẬT LIỆU DỰ PHÒNG, DỤNG CỤ, THIẾT BỊ, MÁY MÓC PHỤC VỤ PCLB
TT | Tên | Đơn vị | Số lượng | Ghi chú |
PHƯƠNG TIỆN BÁO ĐỘNG | ||||
1 | Còi điện | Cái | 01 |
|
2 | Còi duyệt binh | Cái | 06 |
|
3 | Loa cầm tay | Cái | 02 |
|
4 | Loa truyền thanh | Bộ | 01 | UBND xã Suối Bau |
THIẾT BỊ MÁY MÓC, VẬT TƯ | ||||
1 | Ô tô bán tải | Chiếc | 01 |
|
2 | Ô tô tải kiêm cẩu tự hành | Chiếc | 01 | Thuê ngoài |
3 | Máy xúc lật hơi dung tích 2,5 m3 | Chiếc | 01 | Thuê ngoài |
4 | Máy xúc lật dung tích 1,65 m3 | Chiếc | 01 | Thuê ngoài |
5 | Ô tô tải trọng 10 tấn | Chiếc | 01 | Thuê ngoài |
6 | Cẩu tự hành 25 tấn | Chiếc | 01 | Thuê ngoài |
7 | Xe máy | Chiếc | 10 |
|
8 | Pa lăng xích 10 tấn | Chiếc | 02 |
|
9 | Máy hàn, que hàn | Chiếc | 01 |
|
10 | Xẻng | Bộ | 10 |
|
11 | Cuốc | Chiếc | 10 |
|
12 | Cuốc chim | Chiếc | 10 |
|
13 | Xà beng | Chiếc | 10 |
|
14 | Rọ thép (1 -:- 2) m3 | Cái | 100 |
|
15 | Đá hộc | m3 | 250 |
|
16 | Bao tải | Cái | 200 |
|
17 | Dây thừng Φ 2.5 | m | 400 |
|
18 | Phao sắt (6 x 18) m | Cái | 06 |
|
19 | Phao bơi | Cái | 10 |
|
20 | Áo phao | Cái | 17 |
|
21 | Dầu DIEZEN | Lít |
|
|
THIẾT BỊ CHIẾU SÁNG | ||||
1 | Đèn pin tự nạp | Cái | 05 |
|
2 | Đèn bão | Cái | 05 |
|
LƯƠNG THỰC, THỰC PHẨM | ||||
1 | Mỳ tôm | Thùng | 4 |
|
2 | Sữa ông thọ | Hộp | 50 |
|
3 | Sữa tươi | Thùng | 4 |
|
4 | Nước uống đóng chai | Thùng | 4 |
|
5 | Bánh mỳ | Gói | 50 |
|
THUỐC, DƯỢC PHẨM | ||||
1 | Decolzen (vỉ 4 viên) | Vỉ | 15 |
|
2 | Typi (vỉ 3 viên) | Vỉ | 15 |
|
3 | Vitamin B1 | Hộp | 900 |
|
4 | Vitamin C | Hộp | 900 |
|
5 | Coperamin (vỉ 10 viên) | Vỉ | 15 |
|
6 | Viên hạ sốt | Viên | 40 |
|
7 | Dầu gió Trường Sơn | Lọ | 8 |
|
8 | Bông | Gói | 20 |
|
9 | Băng | Cuộn | 30 |
|
10 | Gạc | Gói | 20 |
|
11 | Băng dính | Cuộn | 10 |
|
- 1Chỉ thị 15/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2013 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 1155/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thủy điện Tà Cọ thuộc xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Nậm La thuộc xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La tỉnh Sơn La
- 4Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Bình Thuận
- 5Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND phê duyệt Dự án quy hoạch phòng chống lũ chi tiết tuyến sông Hồng và sông Luộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 6Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án Phòng chống lụt bão, ứng phó với bão mạnh, siêu bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Quyết định 3743/QĐ-UBND.NN năm 2015 phê duyệt Rà soát, bổ sung quy hoạch phương án phòng chống lụt bão, lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Công văn 488/SXD-QLCL năm 2015 hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 9Quyết định 1166/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập công trình thủy điện Nho Quế 3 năm 2016 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 10Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường công tác đảm bảo an toàn hạ du hồ chứa nước trong mùa mưa lũ năm 2019 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 1Nghị định 72/2007/NĐ-CP về quản lý an toàn đập
- 2Pháp lệnh Phòng chống lụt bão năm 1993
- 3Pháp lệnh Đê điều năm 2000
- 4Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão năm 2000
- 5Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Thông tư 34/2010/TT-BCT quy định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện do Bộ Công thương ban hành
- 8Chỉ thị 15/CT-UBND về công tác phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn năm 2013 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 9Quyết định 1155/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thủy điện Tà Cọ thuộc xã Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp tỉnh Sơn La
- 10Quyết định 1156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Nậm La thuộc xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La và xã Mường Bú, huyện Mường La tỉnh Sơn La
- 11Quyết định 3979/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ Quyết định 83/2005/QĐ-UBND quy định thành lập và hoạt động của Quỹ phòng, chống lụt, bão tỉnh Bình Thuận
- 12Nghị quyết 19/2014/NQ-HĐND phê duyệt Dự án quy hoạch phòng chống lũ chi tiết tuyến sông Hồng và sông Luộc trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020
- 13Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2015 về Phương án Phòng chống lụt bão, ứng phó với bão mạnh, siêu bão và giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Quyết định 3743/QĐ-UBND.NN năm 2015 phê duyệt Rà soát, bổ sung quy hoạch phương án phòng chống lụt bão, lũ ống, lũ quét trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 15Công văn 488/SXD-QLCL năm 2015 hướng dẫn nhà an toàn theo các cấp bão trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 16Quyết định 1166/QĐ-UBND phê duyệt Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập công trình thủy điện Nho Quế 3 năm 2016 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 17Chỉ thị 09/CT-UBND về tăng cường công tác đảm bảo an toàn hạ du hồ chứa nước trong mùa mưa lũ năm 2019 do tỉnh Hòa Bình ban hành
Quyết định 1154/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án phòng chống lụt bão, đảm bảo an toàn đập và Phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập nhà máy thuỷ điện Suối Sập 3 thuộc xã Suối Bau, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 1154/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Văn Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết