Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1154/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2009 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA BỘ NỘI VỤ
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nội vụ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Thủ trưởng và cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1154/QĐ-BNV ngày 30 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
- Triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Chiến lược) nhằm ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; phát hiện và xử lý tham nhũng kịp thời, tiến tới kiểm soát tham nhũng một cách có hiệu quả.
- Xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; cơ yếu, văn thư, lưu trữ nhà nước và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ; thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính nhà nước; xây dựng và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra công vụ nhằm ngăn chặn, triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng trong hoạt động công vụ.
- Nâng cao nhận thức, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ về công tác phòng, chống tham nhũng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Bộ Nội vụ trung thực, công tâm, liêm khiết, tập tụy, đảm bảo các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
- Các đơn vị được phân công thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ của Bộ Nội vụ được Chính phủ giao phải tích cực, chủ động phối hợp với các đơn vị khác trong Bộ và các Bộ, ngành liên quan để hoàn thành việc soạn thảo các đề án, vi phạm quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ.
- Thực hiện toàn diện các giải pháp và có lộ trình, bước đi thích hợp để tạo ra môi trường quản lý đủ mạnh, minh bạch, công bằng giữa quyền lợi, nghĩa vụ với hiệu quả.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng. Đặt phòng, chống tham nhũng trong mối quan hệ với Chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược theo từng giai đoạn, từng thời kỳ, qua đó thực hiện tốt công tác tham mưu cho Chính phủ trong lĩnh vực này.
- Chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chiến lược và các chính sách, pháp luật, tài liệu về phòng, chống tham nhũng.
- Phát hiện, xử lý, kiến nghị xử lý tham nhũng trong quá trình thực hiện thanh tra công vụ.
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Vụ Pháp chế tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Chiến lược đến cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan Bộ.
- Thủ trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Thi đua khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, cơ quan đại diện của Bộ tại Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức quán triệt nội dung Chiến lược đến cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
- Tạp chí Tổ chức nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin phổ biến Chiến lược trên các tạp chí và website của Bộ.
- Văn phòng Bộ, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin:
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống tham nhũng;
+ Có các biện pháp khuyến khích các công chức, viên chức thuộc cơ quan Bộ Nội vụ tham gia viết bài và sưu tầm tư liệu về công tác phòng, chống tham nhũng gửi các tạp chí và website của Bộ; tham gia các cuộc thi tìm hiểu về phòng, chống tham nhũng và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược
a) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.
- Các đơn vị thuộc Bộ thực hiện công khai, minh bạch hóa trong quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính.
- Vụ Pháp chế phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ rà soát các văn bản quy định về bí mật nhà nước liên quan đến các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ theo hướng thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết.
- Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của cán bộ, công chức, viên chức về hoạt động của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật; tham mưu cho lãnh đạo Bộ quy định việc xử lý đối với người vi phạm quyền được thông tin của công dân; hoàn thiện và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của Bộ.
- Thanh tra Bộ đưa việc thanh tra phòng, chống tham nhũng và thanh tra công vụ vào nội dung Kế hoạch thanh tra hàng năm nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
b) Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
- Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp các đơn vị thuộc Bộ:
+ Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
+ Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
+ Hoàn thiện và thực hiện quy định về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
+ Chủ trì kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ, tăng cường giám sát việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp Thanh tra Bộ thực hiện các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước công khai và thực hiện trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
- Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Văn phòng Bộ:
+ Thực hiện đúng chế độ tiền lương và phụ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu cho lãnh đạo Bộ có chính sách hỗ trợ cho người có thu nhập thấp trong cơ quan; tiếp tục thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ, công chức, viên chức, trước hết là của người đứng đầu các đơn vị;
+ Phối hợp Vụ Kế hoạch – Tài chính và Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng, trình lãnh đạo Bộ ban hành quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ và việc xử lý các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ.
- Thanh tra Bộ và các đơn vị thuộc Bộ tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp và thẩm định hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
c) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Thanh tra Bộ:
+ Tham mưu xây dựng trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định hoạt động thanh tra công vụ;
+ Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng; phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi tham nhũng; thực hiện các quy định về bảo vệ người tố cáo tham nhũng, đấu tranh chống tham nhũng;
+ Chủ động kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra;
+ Cử công chức Thanh tra Bộ tham gia các khóa đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra.
- Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trong việc xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng.
d) Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức và các tổ chức đoàn thể trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Văn phòng Bộ, Tạp chí Tổ chức nhà nước, Viện khoa học tổ chức nhà nước, Trung tâm Thông tin:
+ Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức về biểu hiện, tác hại của tham nhũng để cán bộ, công chức, viên chức thấy được trách nhiệm và tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng;
+ Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí.
- Vụ Tổ chức cán bộ hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ; tham gia tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng đơn vị, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Lãnh đạo các tổ chức đoàn thể thuộc Bộ nâng cao vai trò của tổ chức mình trong công tác phòng, chống tham nhũng.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do Chính phủ giao tại Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
Thể hiện chi tiết tại các Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
3. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chiến lược
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tăng cường theo dõi, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao của đơn vị nhằm đảm bảo cho việc thực hiện Chiến lược đúng trọng tâm và hiệu quả.
- Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp nhận và triển khai những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Bộ về công tác phòng, chống tham nhũng đến các đơn vị thuộc Bộ; kịp thời phát hiện những bất cập trong việc thực hiện Kế hoạch, đồng thời nghiên cứu đưa ra các giải pháp hữu hiệu để tham mưu cho lãnh đạo Bộ có những điều chỉnh hợp lý trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Các tổ chức đoàn thể và từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và giám sát việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược, phòng, chống tham nhũng; kịp thời ngăn chặn và báo cho cơ quan, đơn vị, những người có thẩm quyền để xử lý những sơ hở, bất cập trong việc thực hiện kế hoạch phòng, chống tham nhũng, hoặc phát hiện những hành vi tham nhũng.
4. Đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết việc thực hiện Chiến lược
- Định kỳ ngày 15 của tháng cuối mỗi Quý, các đơn vị thuộc Bộ đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch bằng văn bản gửi đến Thanh tra Bộ để tổng hợp.
- Định kỳ 3 tháng, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện Chiến lược, Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các đơn vị trình lãnh đạo Bộ.
- Việc thực hiện chế độ báo cáo thực hiện Kế hoạch này là một tiêu chí để xét khen thưởng các cá nhân và tập thể hàng năm.
1. Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo việc thực hiện Kế hoạch của Bộ Nội vụ thực hiện Chiến lược.
2. Các Thứ trưởng theo các lĩnh vực được phân công phụ trách có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Thứ trưởng các đơn vị thuộc Bộ triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý, tập trung vào lĩnh vực, hoạt động thường phát sinh hành vi tham nhũng nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng; khi phát hiện dấu hiệu vi phạm phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ trưởng để xử lý.
Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Trưởng Ban Thi đua – Khen thưởng trung ương, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tổ chức việc xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược trong phạm vi quản lý.
Thủ trưởng các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, các cơ quan đại diện của Bộ tổ chức việc xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; Bộ Nội vụ chỉ đạo điểm Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước trong việc thực hiện Kế hoạch này.
Thanh tra Bộ làm đầu mối tham mưu Bộ trưởng chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, sơ kết, đánh giá, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Các cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ, chức trách, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật; thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về quy trình nghiệp vụ, thủ tục, thời gian, đặc biệt phải thực hiện đúng các quy định về công khai, minh bạch trong giải quyết từng loại công việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chủ động, tích cực phòng, chống các hành vi tiêu cực, tham nhũng; khi phát hiện dấu hiệu vi phạm phải kịp thời báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng trực tiếp để xử lý.
| BỘ TRƯỞNG |
CÁC NHIỆM VỤ DO BỘ NỘI VỤ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐƯỢC CHÍNH PHỦ GIAO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nội vụ)
TT | NHIỆM VỤ | SẢN PHẨM | CƠ QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI ĐIỂM HOÀN THÀNH |
1 | Quy chế khen thưởng người có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng. | Quyết định | Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương | Bộ Tư pháp, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Thanh tra Chính phủ, Văn phòng Chính phủ. | Tháng 6 năm 2010 |
2 | Thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý | Đề án | Vụ Công chức – Viên chức | Văn phòng Chính phủ | Tháng 6 năm 2009 |
3 | Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức | Nghị định | Vụ Công chức – Viên chức | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Tháng 9 năm 2009 |
4 | Sửa đổi Nghị định số 107/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng; bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. | Nghị định | Vụ Công chức – Viên chức | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ | Tháng 12 năm 2011 |
5 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-CP về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức | Nghị định | Vụ Công chức – Viên chức | Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ | Tháng 12 năm 2011 |
6 | Trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị. | Nghị định | Vụ Cải cách hành chính | Bộ Tư pháp, các Bộ, ngành liên quan | Tháng 6 năm 2010 |
7 | Nghị định về Chế độ đãi ngộ và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng | Nghị định | Vụ Tiền lương | Bộ Tư pháp, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính | Tháng 12 năm 200... |
8 | Cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp và các chế độ đãi ngộ khác của cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn sau năm 2012 | Đề án | Vụ Tiền lương | Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội | Tháng 6 năm 2012 |
CÁC NHIỆM VỤ BỘ NỘI VỤ PHỐI HỢP VỚI BỘ, NGÀNH LIÊN QUAN ĐƯỢC CHÍNH PHỦ GIAO
(Ban hành kèm theo Kế hoạch thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nội vụ)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan, đơn vị của Bộ Nội vụ có trách nhiệm phối hợp | Thời điểm trình |
1 | Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) | Kế hoạch | Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phối hợp Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Tháng 9 năm 2009 |
2 | Triển khai thực hiện Đề án đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng | Kế hoạch | Thanh tra Chính phủ | Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phối hợp Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Tháng 9 năm 2009 |
3 | Luật Tiếp cận thông tin | Dự án Luật | Bộ Tư pháp | Văn phòng Bộ | Tháng 10 năm 2009 |
4 | Sửa đổi Luật Thanh tra | Dự án Luật | Thanh tra Chính phủ | Thanh tra Bộ | Tháng 10 năm 2009 |
5 | Công khai trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo | Quy chế | Thanh tra Chính phủ | Thanh tra Bộ | Tháng 12 năm 2009 |
6 | Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên | Quy định | Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch | Vụ Công chức – Viên chức | Tháng 12 năm 2009 |
7 | Tổng kết việc chuyển đổi và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước | Báo cáo | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Vụ Tổ chức – Biên chế | Tháng 5 năm 2010 |
8 | Sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức | Đề án | Bộ Tài chính | Vụ Tiền lương | Tháng 6 năm 2010 |
9 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập | Nghị định | Thanh tra Chính phủ | Thanh tra Bộ | Tháng 6 năm 2010 |
10 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ đối với cán bộ, thanh tra viên | Đề án | Thanh tra Chính phủ | Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Tháng 6 năm 2010 |
11 | Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ kiểm toán đối với cán bộ, kiểm toán viên nhà nước | Đề án | Kiểm toán Nhà nước | Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Tháng 6 năm 2010 |
12 | Đánh giá việc xây dựng và vận hành của Chính phủ điện tử | Báo cáo | Bộ Thông tin và Truyền thông | Vụ Cải cách hành chính phối hợp Trung tâm Thông tin | Tháng 6 năm 2010 |
13 | Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân | Nghị định | Thanh tra Chính phủ | Ban Thanh tra nhân dân thuộc Công đoàn Bộ | Tháng 6 năm 2010 |
14 | Quy chế bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng | Quyết định | Bộ Công an | Thanh tra Bộ | Tháng 6 năm 2010 |
15 | Thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức | Quyết định | Bộ Tài chính | Văn phòng Bộ | Tháng 12 năm 2010 |
16 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 | Kế hoạch | Văn phòng Chính phủ | Vụ Cải cách hành chính | Tháng 6 năm 2011 |
17 | Tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (Quyết định số 30/QĐ-TTg) | Báo cáo | Văn phòng Chính phủ | Vụ Cải cách hành chính | Tháng 6 năm 2011 |
18 | Nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra đối với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng | Đề án | Thanh tra Chính phủ | Thanh tra Bộ | Tháng 12 năm 2011 |
19 | Sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán năm 2004 | Dự án Luật | Bộ Tài chính | Vụ Kế hoạch – Tài chính | Tháng 10 năm 2012 |
20 | Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục bồi dưỡng (phần đối với cán bộ, công chức) | Báo cáo | Học viện Chính trị, Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh | Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Tháng 12 năm 2012 |
21 | Sơ kết việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng | Báo cáo | Thanh tra Chính phủ | Thanh tra Bộ phối hợp Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức | Tháng 12 năm 2012 |
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/QĐ-TTg năm 2007 Phê duyệt Đề án Đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 48/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 4Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1923/QĐ-BTC năm 2009 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 trong đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- 6Kế hoạch 1728/KH-BNV thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực năm 2024 do Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 1154/QĐ-BNV năm 2009 Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Bộ Nội vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 1154/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/07/2009
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra