UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/2006/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP THUỘC NGÀNH DỌC QUẢN LÝ ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Đề án số 06/ĐA-TU ngày 22/5/2006 của Thành uỷ Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thường trực HĐND Thành phố về cơ chế hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn thành phố tại Công văn số 48/HĐND-KTNS ngày 7/4/2006;
Căn cứ Công văn số 896/STC-VBPQ ngày 12/6/2006 về việc báo cáo thẩm định dự thảo quyết định của UBND Thành phố quy định hỗ trợ các cơ quan tư pháp đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2562/TTr-STC ngày 16/6/2006.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Thi hành án dân sự cấp thành phố và cấp quận, huyện (sau đây gọi tắt là các cơ quan Tư pháp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Bưu chính viễn thông, Tư pháp, Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất; Thủ trưởng các cơ quan Tư pháp theo quy định tại
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ CÁC CƠ QUAN TƯ PHÁP THUỘC NGÀNH DỌC QUẢN LÝ ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 114/2006/QĐ-UBND ngày 04/7/2006 của Uỷ ban nhân dân Thành phố)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Bản quy định này quy định việc Ngân sách Thành phố hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí cho các cơ quan Tư pháp thực hiện công tác cải cách tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Đề án số 06/ĐA-TU ngày 22/5/2006 của Thành ủy Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 49/NQ-TW, gắn với các nhiệm vụ chính trị của Thành phố giao cho các cơ quan Tư pháp và phù hợp với khả năng cân đối của Ngân sách Thành phố.
Điều 2. Các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, đúng chế độ và thanh, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Hỗ trợ về kinh phí
Ngân sách Thành phố hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí xây dựng mới, kinh phí cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc; kinh phí phục vụ các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và các kinh phí khác gắn với các nhiệm vụ của Thành phố giao cho các cơ quan Tư pháp.
2. Hỗ trợ về địa điểm xây dựng trụ sở làm việc
Thành phố ưu tiên bố trí đủ diện tích đất cho các cơ quan tư pháp xây dựng trụ sở làm việc theo quy hoạch đúng tiêu chuẩn và định mức quy định.
Điều 4. Hỗ trợ về kinh phí
1. Kinh phí có tính chất chi thường xuyên:
- Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ công nhân viên chức theo các quy định của Thành phố gồm: chế độ hỗ trợ đối với Hội thẩm nhân dân Thành phố, Hội đồng tuyển chọn thẩm phán Thành phố; hỗ trợ cán bộ làm công tác kiểm sát không phải là kiểm sát viên và các khoản hỗ trợ khác theo quy định. Nội dung hỗ trợ có thể thay đổi về thời gian hỗ trợ, mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ theo các quyết định của UBND Thành phố sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND Thành phố).
- Hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ gắn với nhiệm vụ Thành phố giao.
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị làm việc phục vụ công tác chuyên môn gắn với nhiệm vụ Thành phố giao.
- Hỗ trợ 50% kinh phí để cải tạo, sửa chữa lớn trụ sở làm việc trên tổng dự toán kinh phí của dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc đã được cơ quan Trung ương phê duyệt, trong đó:
+ Đối với cơ quan Tư pháp cấp thành phố: hỗ trợ tối đa 300.000.000 đồng/1 đơn vị/1 dự án.
+ Đối với cơ quan Tư pháp cấp quận, huyện: hỗ trợ tối đa 100.000.000 đồng/ 1 đơn vị /1 dự án.
- Hỗ trợ kinh phí mua sắm một số trang thiết bị CNTT cho các bộ phận phục vụ công dân, bộ phận 1 cửa; kinh phí mua sắm hoặc xây dựng các phần mềm tác nghiệp phục vụ cải cách hành chính, đặc biệt là phục vụ giao dịch với công dân.
- Hỗ trợ kinh phí theo các chương trình mục tiêu của Thành phố như chương trình phòng chống ma túy; chương trình phòng chống mại dâm, chương trình dân số...
2. Kinh phí xây dựng cơ bản:
Hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đền bù GPMB cho các cơ quan tư pháp khi xây dựng trụ sở mới trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điều 5.
Điều 5. Hỗ trợ về địa điểm xây dựng trụ sở làm việc.
Việc Thành phố ưu tiên bố trí đủ diện tích đất cho các cơ quan Tư pháp xây dựng trụ sở làm việc theo quy hoạch, đúng tiêu chuẩn và định mức, cụ thể như sau:
1. Đối với các cơ quan Tư pháp cấp thành phố:
Thành phố ưu tiên bố trí địa điểm mới đảm bảo đủ diện tích làm việc theo quy định, theo đó, Thành phố hỗ trợ toàn bộ kinh phí di dời, đền bù giải phóng mặt bằng và các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở cũ cho Thành phố để bố trí cho các đơn vị khác thuộc Thành phố quản lý. Trường hợp các cơ quan Tư pháp tiếp tục sử dụng trụ sở cũ theo quy hoạch của ngành thì các cơ quan Tư pháp không được hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án.
2. Đối với các cơ quan Tư pháp cấp quận, huyện:
a. Trường hợp các cơ quan Tư pháp có trụ sở làm việc nhưng chưa đảm bảo theo quy định:
- Thành phố ưu tiên bố trí đủ diện tích đất trong các khu liên cơ hành chính của các quận, huyện, các khu đô thị mới theo quy hoạch đã có hạ tầng hoàn thiện cho các cơ quan tư pháp xây dựng trụ sở; Hoặc Thành phố bố trí địa điểm mới theo quy hoạch của Thành phố tại các vị trí đất trước đây thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp của Thành phố quản lý, nay được Thành phố sắp xếp lại trụ sở làm việc.
Khi đó, Thành phố thực hiện giao đất cho các cơ quan tư pháp như là đối với đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Thành phố quản lý, đảm bảo đúng các quy định theo Luật Đất đai hiện hành.
Các cơ quan Tư pháp được hỗ trợ toàn bộ tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất và có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở cũ (không đảm bảo diện tích làm việc theo quy định) cho Thành phố để quản lý sử dụng. Trường hợp các cơ quan Tư pháp tiếp tục sử dụng trụ sở cũ thì phải đóng góp toàn bộ tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất.
- Trường hợp Thành phố bố trí địa điểm mới cho các cơ quan Tư pháp tại nơi phải đền bù GPMB thì áp dụng các quy định như đối với cơ quan Tư pháp cấp Thành phố: Thành phố hỗ trợ toàn bộ kinh phí di dời, đền bù giải phóng mặt bằng và các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở cũ cho Thành phố quản lý và sử dụng. Trường hợp, các cơ quan Tư pháp tiếp tục sử dụng trụ sở cũ theo quy hoạch của ngành thì các cơ quan Tư pháp không được hỗ trợ tiền đền bù, giải phóng mặt bằng khi thực hiện dự án.
b) Trường hợp các cơ quan Tư pháp không có trụ sở bàn giao lại cho Thành phố (do trụ sở đang sử dụng là đi thuê hoặc đi mượn), mức hỗ trợ như sau:
- Các cơ quan Tư pháp được bố trí đất xây dựng trụ sở trong các khu liên cơ hành chính của các quận, huyện hoặc các khu đô thị mới theo quy hoạch đã có hạ tầng hoàn thiện thì được Thành phố hỗ trợ 50% tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất theo suất đầu tư, tối đa không quá 1 tỷ đồng.
- Hoặc Thành phố bố trí địa điểm mới cho các cơ quan Tư pháp tại nơi phải đền bù, GPMB thì các cơ quan Tư pháp được Thành phố hỗ trợ 50% kinh phí đền bù, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tối đa không quá 1 tỷ đồng.
Điều 6. Thời gian hỗ trợ: Bắt đầu từ ngày 01/01/2006 và kết thúc vào ngày 31/12/2010.
Chương II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
1. Các cơ quan tư pháp: căn cứ vào Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và Đề án số 06/ĐA-TU ngày 22/5/2006 của Thành ủy Hà Nội và văn bản có liên quan của các cấp có thẩm quyền, căn cứ các quy định của quy chế này, thực hiện:
- Xây dựng kế hoạch tổng thể cải cách tư pháp giai đoạn 2006 - 2010, trong đó, đề xuất với Thành phố hỗ trợ về địa điểm xây dựng trụ sở làm việc và kinh phí phục vụ công tác cải cách tư pháp.
- Hàng năm, xây dựng dự toán chi tiết đề nghị hỗ trợ kinh phí năm gửi UBND Thành phố. Trong đó, cần căn cứ nhu cầu phát triển của ngành để đề xuất danh mục, nội dung, quy mô công trình cần cải tạo sửa chữa lớn hoặc xây dựng mới và kinh phí đề nghị hỗ trợ.
- Thống kê đầy đủ, chi tiết quỹ nhà, quỹ đất hiện đang sử dụng để đề xuất với Thành phố bố trí địa điểm mới đối với những đơn vị chưa có trụ sở ổn định, có trụ sở nhưng chật hẹp so với quy định.
2. Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan Tư pháp gửi UBND Thành phố, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan cân đối ngân sách hàng năm trình UBND Thành phố hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan tư pháp đối với các khoản chi quy định tại khoản 1 của điều 4, trừ kinh phí theo các chương trình mục tiêu của Thành phố như chương trình phòng chống ma túy; chương trình phòng chống mại dâm, chương trình dân số và các chương trình khác sẽ do các cơ quan thường trực của chương trình trình UBND Thành phố.
- Rà soát, thống kê và sắp xếp quỹ nhà của Thành phố để bố trí cho các cơ quan Tư pháp khi có nhu cầu sử dụng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí XDCB tập trung hàng năm trình UBND Thành phố quyết định hỗ trợ đối với các khoản chi quy định tại khoản 2 của điều 4. Việc hỗ trợ có thể phân kỳ thành một số năm, phù hợp với tiến độ của dự án và khả năng cân đối của ngân sách Thành phố.
- Hướng dẫn các cơ quan tư pháp thực hiện đầy đủ các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Sở Bưu chính viễn thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND Thành phố quyết định hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan tư pháp từ nguồn kinh phí chương trình CNTT hàng năm để: mua sắm một số trang thiết bị CNTT cho các bộ phận phục vụ công dân, bộ phận 1 cửa; mua sắm hoặc xây dựng các phần mềm tác nghiệp phục vụ cải cách hành chính, đặc biệt là cho giao dịch với công dân.
- Hướng dẫn các cơ quan tư pháp lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch CNTT hàng năm theo quy định của pháp luật.
5. Các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất
Sở Quy hoạch kiến trúc chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, các cơ quan tư pháp, UBND các quận, huyện, căn cứ theo yêu cầu bố trí địa điểm của các cơ quan tư pháp, tiến hành rà soát, quy hoạch và giới thiệu địa điểm phù hợp (đối với các đơn vị chưa có trụ sở ổn định hoặc trụ sở chật hẹp so với quy định) trình UBND Thành phố thực hiện giao đất cho các đơn vị này để xây dựng trụ sở làm việc ổn định, đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn và quy định hiện hành. Hết năm 2006, hoàn thành cơ bản việc xác định địa điểm để giới thiệu và đến hết năm 2007, đảm bảo 100% các cơ quan tư pháp có địa điểm phù hợp để xây dựng trụ sở làm việc, đảm bảo các tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với các cơ quan tư pháp triển khai kế hoạch cải cách tư pháp theo quyết định của UBND Thành phố; đánh giá tiến độ, hiệu quả công tác cải cách tư pháp và đề xuất với Thành phố những biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp.
7. UBND các quận, huyện
- Phối hợp với các Sở: Tài nguyên Môi trường và Nhà đất; Quy hoạch kiến trúc giới thiệu địa điểm phù hợp cho các cơ quan tư pháp trên địa bàn để xây dựng trụ sở.
- Hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan tư pháp quận, huyện đóng trên địa bàn theo yêu cầu phối hợp công tác của quận, huyện trong trường hợp nằm ngoài những nhiệm vụ Thành phố giao và bố trí kinh phí hỗ trợ./.
Quyết định 114/2006/QĐ-UBND về hỗ trợ các cơ quan Tư pháp thuộc ngành dọc quản lý đóng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 114/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/07/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/07/2006
- Ngày hết hiệu lực: 09/12/2012
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực