- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Quyết định 82/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Ninh Thuận ban hành
UBND TỈNH NINH THUẬN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 114/2003/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học công nghệ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 82/2003/QĐ-UB ngày 31/7/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 13-TT/SKHCN ngày 23/9/2003 và ý kiến trình của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận (gồm 4 chương và 10 điều).
Điều 2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền, Thủ tưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| UBND TỈNH NINH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo quyết định số 114/2003/QĐ-UB ngày 10/10/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1.- Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.- Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ; có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3.- Trụ sở của Sở Khoa học và Công nghệ đặt tại đường 16/4 thị xã Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn :
1.- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2.- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch nhiệm vụ nêu tại khoản 2, điều 2, chương I sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
4.- Về hoạt động khoa học và công nghệ:
a.- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
b.- Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
c.- Hướng dẫn Sở, Ban ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các Sở, Ban ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền xem xét;
d.- Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệï của tỉnh;
đ.- Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e.- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
g.- Phối hợp với sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội và đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật;
h.- Phối hợp với các Sở, Ban ngành của tỉnh xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
i.- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo Quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
5.- Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
a.- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
b.- Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
c.- Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d.- Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6.- Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hoá) :
a.- Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Theo dõi, tổng hợp và tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, các sáng kiến của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
b.- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7.- Về an toàn bức xạ và hạt nhân :
a.- Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của pháp luật;
b.- Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật;
c.- Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân tại địa phương. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân.
8.- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân.
9.- Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
10.- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
11.- Thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và công nghệ.
12.- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước các hoạt động của Hội và Tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
13.-Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ.
14.- Quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15.- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định của pháp luật.
16.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 3. Tổ chức bộ máy gồm có:
1.- Lãnh đạo Sở: có một Giám đốc và từ một đến hai Phó Giám đốc.
a- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các hoạt động của Sở;
b- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về nhiệm vụ được phân công.
2.- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a- Văn phòng Sở;
b- Phòng Quản lý khoa học;
c- Phòng Quản lý công nghệ và Tiềm lực khoa học công nghệ;
d- Thanh tra Sở.
Thanh tra Sở có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 244-HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và các quy định của pháp luật có liên quan.
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở.
3.- Các đơn vị trực thuộc Sở :
a- Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
b- Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ.
Điều 4. Biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở định mức quy định của nhà nước và phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Quản lý cán bộ, công chức :
1. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền; theo tiêu chuẩn chức danh, qui trình, thủ tục và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành của tỉnh.
2. Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và của trưởng Ban Tổ chức Chính quyền.
3. trưởng và Phó trưởng phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có sự thỏa thuận thống nhất bằng văn bản của Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Ban Tổ chức Chính quyền (theo phân cấp quản lý).
4. Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức của Sở thực hiện theo quy định của pháp lệnh và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
5. việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Quan hệ làm việc trong nội Sở:
1. Giám đốc Sở điều hành công việc thông qua Phó Giám đốc Sở được phân công phụ trách hoặc Trưởng phòng. Khi cần thiết có thể trực tiếp chỉ đạo từng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quan hệ làm việc giữa các phòng thuộc Sở, giữa các cán bộ, công chức, viên chức, trong Sở là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo quy chế hoạt động của sở.
Điều 7. Quan hệ công tác với các sở, ngành và huyện, thị xã:
1. Sở Khoa học và Công nghệ quan hệ bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau về thông tin, tư liệu và công việc chuyên môn nghiệp vụ để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của các huyện, thị xã.
Điều 8. Chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và công nghệ. Thực hiện báo cáo định kỳ với Ủy ban nhân dân tỉnh và bộ khoa học và Công nghệ theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm triểnkhai nội dung Quy định này để cán bộ, công chức, viên chức và lao động của sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thi hành.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phản ánh về ban Tổ chức Chính quyền để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
- 1Quyết định 86/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 2Quyết định 106/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 116/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 34/2003/QĐ-UB về quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 313/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 3Nghị định 244-HĐBT năm 1990 về việc tổ chức của hệ thống Thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 86/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài chính tỉnh Bắc Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
- 5Quyết định 106/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Ninh
- 6Quyết định 116/2003/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Trung tâm Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- 7Quyết định 34/2003/QĐ-UB về quy định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 82/2003/QĐ-UB về đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ trực thuộc Ủy ban nhân dân do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 114/2003/QĐ-UB quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 114/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực