Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1136/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 03 tháng 12 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 295/TTr-SNV ngày 24 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1136/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.
b) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của các Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, chính trị và địa phương; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm khu vực và dân tộc, tôn giáo.
b) Các sở, ban, ngành và địa phương cụ thể hóa nội dung Chương trình thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình do Nhà nước bảo đảm và huy động từ các nguồn tài trợ, viện trợ nước ngoài, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Kon Tum phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu, đi đầu trong Chương trình giảm nghèo bền vững, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chỉ tiêu 2: Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2030, 90% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2030, tăng 10% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 10% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Chỉ tiêu 4: Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại các thôn, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Chỉ tiêu 2: Hằng năm, 20% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Chỉ tiêu 3: Đến năm 2030, phấn đấu 90% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có ít nhất 1.700 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 15%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm dưới 10%.
- Chỉ tiêu 5: Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
4. Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Chỉ tiêu 2: Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; trên 70% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; trên 70% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 80% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
5. Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, trên 80% thanh niên ở vùng thuận lợi; 60% thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
- Chỉ tiêu 1: Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Chỉ tiêu 2: Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; phấn đấu đạt 15% thanh niên thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Chỉ tiêu 3: Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi bổ sung các chính sách pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên là đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong tỉnh và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở các thành phố lớn, ở nước ngoài về tham gia xây dựng và phát triển tỉnh nhà.
d) Tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Tăng cường công tác quản lý mạng xã hội nhằm nâng cao chuẩn mực đạo đức về hành vi, ứng xử trên mạng xã hội, giáo dục ý thức, tạo thói quen tích cực trong các hành vi ứng xử của thanh niên trên mạng xã hội, góp phần xây dựng môi trường mạng an toàn, lành mạnh; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tập trung xây dựng các chương trình đào tạo trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh, sinh viên ở các vùng khó khăn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế, từ xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và huy động tối đa các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên các cấp; Hội Liên hiệp thanh niên các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
1. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, các chỉ tiêu, mục tiêu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực.
b) Ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực.
c) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
d) Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp trong nước và ngoài nước để thực hiện Chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương.
e) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
2. Sở Nội vụ
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2021-2030 theo từng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển của ngành, lĩnh vực; trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn tổ chức, triển khai thực hiện tốt Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030; đồng thời, rà soát sửa đổi, bổ sung (nếu có) các mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình phát triển thanh niên cho phù hợp với tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Đôn đốc, kiểm tra các Sở, ngành, cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
3. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với thanh niên; bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật để thanh niên là người dân tộc thiểu số làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo; các trường Đại học, cao đẳng, cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh
a) Sở Giáo dục và Đào tạo lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào Chương trình phát triển giáo dục của địa phương.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan đẩy mạnh các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm; đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong trường học, không để xảy ra nạn ma túy trong trường học và các cơ sở giáo dục.
c) Trường Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại điểm a, b mục này.
d) Theo dõi, tham mưu đôn đốc xây dựng và duy trì các Trung tâm học tập cộng đồng.
đ) Hằng năm và từng giai đoạn chủ trì, phối hợp với tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng và ký kết Chương trình phối hợp công tác giữa hai ngành theo năm học và theo giai đoạn. Đồng thời, phối hợp với Tỉnh đoàn thống nhất hướng dẫn nội dung, chương trình, bố trí thời gian để triển khai các hoạt động Đoàn, Đội trong trường học.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên với chính sách đào tạo nghề nghiệp, giải quyết việc làm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030 do ngành thực hiện.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong phạm vi khả năng ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào các chương trình, kế hoạch của ngành nhằm nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
8. Sở Y tế: Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp của Chương trình phát triển thanh niên vào các chương trình, kế hoạch của ngành. Đồng thời, chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương liên quan cụ thể hóa và triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động tuyên truyền về dân số, sức khỏe, sức khỏe sinh sản vị thành niên, chương trình phòng chống HIV/AIDS; đặc biệt đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của thanh niên về tác hại của HIV/AIDS và ma túy nhằm hạn chế tối đa số người mới bị nhiễm HIV.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới hoạt động thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới thanh niên; hướng dẫn, phổ biến cho thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi xuất bản, phát hành các ấn phẩm, sản phẩm, thông tin có nội dung xấu ảnh hưởng tiêu cực đến thanh niên.
10. Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan tổ chức thường xuyên các hoạt động tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên, xây dựng lực lượng cốt cán trong thanh niên dân tộc thiểu số gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
11. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan giáo dục nâng cao nhận thức của thanh niên về tình hình trong nước, thế giới và những vấn đề mà các thế lực thù địch đã và đang lợi dụng thanh niên để chống phá đất nước; tạo điều kiện để thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ; phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành và địa phương liên quan trong dạy nghề; giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
12. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh thiếu niên.
13. Các cơ quan truyền thông: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
14. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh (Tỉnh đoàn)
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Ban hành Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các Sở, ngành liên quan.
đ) Có trách nhiệm bảo đảm kinh phí triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo phân cấp ngân sách hiện hành. Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương theo phân cấp, phù hợp khả năng ngân sách và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của địa phương theo đúng quy định hiện hành.
e) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Chương trình phát triển thanh niên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về thanh niên trong tổ chức mình; kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên./.
- 1Chương trình 291/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 5120/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 3Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 4Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 6Chương trình 291/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021-2030
- 7Quyết định 5120/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
- 8Nghị quyết 135/NQ-HĐND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030
- 9Quyết định 2591/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2030
Quyết định 1136/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 1136/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra