- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Quyết định 1266/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 9Quyết định 2171/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1134/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 01 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015QH13 ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật số 62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản; Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050; Quyết định số 2171/QĐ-TTg ngày 23/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2978/QĐ-UBND ngày 19/8/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Nhiệm vụ lập Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số 161/TTr-SXD ngày 13/5/2022 về việc Phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 (Có Kế hoạch và Thuyết minh chi tiết kèm theo).
1. Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo phát huy hiệu quả và tuân thủ các quy định hiện hành.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông Vận tải - Xây dựng trong quá trình triển khai thực hiện theo Kế hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| T.M ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH LÀO CAO THỜI KỲ 2021-2039, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1134/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển ngành vật liệu xây dựng (VLXD) của tỉnh được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các nội dung chỉ đạo của Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Tỉnh ủy, các văn bản của UBND tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam, hiện trạng ngành sản xuất VLXD của tỉnh và các chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan. Quan điểm chỉ đạo cụ thể như sau:
(1). Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai; chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050.
(2). Phát triển VLXD phải đảm bảo tính bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái; không ảnh hưởng tới khu vực an ninh, quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, du lịch, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên; không tác động tiêu cực tới môi trường, đời sống sinh hoạt của dân cư và không chồng chéo với các kế hoạch, quy hoạch khác.
(3). Tập trung đầu tư và phát triển các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh, sản xuất VLXD có nguồn nguyên liệu tại chỗ như gạch không nung, cát sỏi, đá, bê tông, cát nghiền từ mỏ vật liệu có sẵn. Nghiên cứu tính khả thi, phát triển sản xuất, các sản phẩm VLXD mà hiện tại trên địa bàn tỉnh Lào Cai chưa có, nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh và cung ứng cho thị trường lân cận.
(4). Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, khuyến khích phát triển các công nghệ sạch, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ít sử dụng nguồn tài nguyên; kiên quyết không cấp phép, mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu và có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
(5). Tổ chức sắp xếp lại, đầu tư phát triển các cơ sở khai thác, sản xuất nhỏ lẻ; tạo điều kiện cho các cơ sở chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến, hiện đại.
(6). Duy trì hoạt động các cơ sở sản xuất VLXD đã được cấp phép; tiếp tục triển khai các dự án đã có dự kiến đầu tư đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; dự án đã được cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường.
(7). Tiếp tục thực hiện chủ trương cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thông qua hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản (tại khu vực đã có và chưa có tài liệu thăm dò); khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh thực hiện theo quy định hiện hành.
(8). Nghiên cứu, ứng dụng, sử dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ, chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp, giảm áp lực lên các bãi thải mỏ và chứa chất thải rắn của các nhà máy hóa chất, phân bón.
(9). Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 là cơ sở để các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác tham mưu, phê duyệt chủ trương đầu tư và cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm VLXD thông thường, đồng thời để UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ thực hiện việc rà soát và đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; các nhà đầu tư căn cứ chuẩn bị xây dựng các kế hoạch phát triển sản xuất VLXD trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của Kế hoạch phải phù hợp với mục tiêu của Chiến lược phát triển VLXD Việt Nam, các kế hoạch, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, và các quy hoạch khác có liên quan. Kế hoạch xây dựng các mục tiêu:
- Phát triển ngành công nghiệp sản xuất VLXD của tỉnh có năng lực cạnh tranh trong vùng, đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường; định hướng đầu tư sản xuất VLXD đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh, trong vùng và xuất khẩu hiệu quả; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm giá trị cao, thân thiện với môi trường, các loại VLXD cho công trình hạ tầng kỹ thuật, giao thông và năng lượng.
- Phát triển ngành VLXD của tỉnh với công nghệ sản xuất đạt trình độ tiên tiến, hiện đại, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đa dạng nguyên liệu, nhiên liệu; sử dụng, tận dụng các loại chất thải để sản xuất VLXD; cải tạo hoặc dừng sản xuất đối với các doanh nghiệp sản xuất VLXD có công suất nhỏ, tiêu hao nhiều nhiên liệu, năng lượng và gây ô nhiễm môi trường theo quy định.
- Ưu tiên các dự án, chuỗi dự án sản xuất VLXD tập trung tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, sử dụng công nghệ hiện đại, tiêu hao nhiên liệu và năng lượng thấp, tỷ lệ nội địa hóa cao về thiết bị trong sản xuất.
- Đến năm 2030 ngành sản xuất VLXD của tỉnh đạt được trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường: Cơ giới hóa và tự động hóa trong sản xuất VLXD đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, trong vùng, xuất khẩu một phần đối với những sản phẩm chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Định hướng đến năm 2050 ngành sản xuất VLXD của tỉnh được tự động hóa hoàn toàn trong quá trình sản xuất và trở thành ngành công nghiệp xanh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
a) Về đầu tư
- Ưu tiên đầu tư mới các dự án sản xuất VLXD ở các khu vực có tiềm năng lớn, có điều kiện thuận lợi về nguyên liệu, phát triển công nghiệp, hạ tầng giao thông; các dự án đầu tư mở rộng sản xuất; các dự án công suất lớn sử dụng công nghệ hiện đại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sản xuất tập trung.
- Các dự án tiềm năng sẽ được triển khai thực hiện khi đáp ứng đầy đủ tiêu chí về vốn, công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, bảo vệ môi trường và tình hình thị trường, cân đối cung - cầu.
- Đầu tư các dây chuyền công nghệ sản xuất VLXD công suất lớn, hiện đại nhằm nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm; phối hợp sản xuất các sản phẩm đi kèm; liên kết với các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng khác có liên quan.
- Sắp xếp lại các cơ sở sản xuất VLXD theo hướng tập trung. Nâng cấp, hiện đại hóa, chuyển đổi công nghệ đối với các cơ sở sản xuất có công suất nhỏ, tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, hiệu quả kinh tế thấp, không đảm bảo môi trường; không gia hạn giấy phép khai thác nguyên liệu, thời gian thuê đất hoặc quyết định có lộ trình dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, không đầu tư đổi mới công nghệ theo quy định.
- Không đầu tư mới các dự án sản xuất VLXD sử dụng nguyên liệu khoáng sản trên sông Hồng thuộc khu vực thành phố Lào Cai, ở chân sườn đồi, núi, dọc theo các tuyến đường quốc lộ, các khu vực có nguy cơ lũ lụt, sạt lở đất, ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên, các di sản văn hóa, phát triển du lịch, an ninh, quốc phòng.
b) Về công nghệ
- Sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất VLXD hiện đại, tiên tiến, đồng bộ, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao vào sản xuất, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, nhiên liệu và năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Kết hợp công nghệ, liên kết các dây chuyền trong sản xuất VLXD.
- Áp dụng công nghệ mới để sản xuất các chủng loại VLXD có tính năng cao, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong chế tạo các thiết bị, phụ tùng thay thế trong dây chuyền công nghệ sản xuất VLXD.
c) Về sử dụng tài nguyên
- Khai thác, chế biến các loại khoáng sản làm VLXD theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất một số sản phẩm VLXD và sử dụng làm vật liệu san lấp.
d) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất VLXD đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở sản xuất VLXD có mỏ khoáng sản phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường trước khi đóng cửa mỏ và bàn giao cho địa phương quản lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Các cơ sở sản xuất VLXD có lượng phát thải lớn theo quy định phải có hệ thống thiết bị quan trắc tự động kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
- Hạn chế đầu tư sản xuất VLXD gần các khu đô thị, khu du lịch, các danh lam thắng cảnh cấp tỉnh, cấp quốc gia.
e) Về phát triển sản phẩm
- Các cơ sở sản xuất VLXD cần đa dạng hóa các chủng loại, mẫu mã sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Chất lượng sản phẩm bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng mục đích sử dụng.
- Khuyến khích sử dụng các sản phẩm VLXD tận dụng nguyên liệu, tái sử dụng sản phẩm thải bỏ trong công nghiệp, xây dựng, giao thông để sản xuất VLXD.
Xuất phát từ tiềm năng khoáng sản làm VLXD, tập quán sử dụng VLXD của nhân dân và nhu cầu thị trường VLXD trong và ngoài tỉnh, Kế hoạch phát triển VLXD tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 của một số chủng loại VLXD thông thường, như sau:
(1). Kế hoạch cụ thể cho thời kỳ 2021 - 2030:
a) Về đầu tư:
- Không đầu tư mở rộng 02 nhà máy xi măng hiện có trên địa bàn thành phố Lào Cai; khuyến khích đầu tư xây dựng 01-02 nhà máy xi măng trên địa bàn huyện Bảo Thắng đảm bảo an toàn và hiệu quả.
- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản xuất xi măng trung bình tối đa ở mức 65%; phụ gia cho xi măng sử dụng tối thiểu 35%.
- Chuyển đổi công nghệ sản xuất nhà máy xi măng hiện có trên cơ sở cải tiến, tối ưu hóa vận hành thiết bị sẵn có của Nhà máy đảm bảo các chi tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường theo quy định.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ tiên tiến với mức tự động hóa cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất để đạt được các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 730 kcal/kg clinker;
Tiêu hao điện năng: ≤ 90 kWh/tấn xi măng;
Tiêu hao điện năng: ≤ 65 kWh/tấn clinker.
- Yêu cầu phát thải đối với các dây chuyền đã đầu tư đạt:
CO2 ≤ 650 kg/tấn xi măng;
SO2 ≤ 200 mg/Nm3;
NO2 ≤ 800 mg/Nm3;
Bụi ≤ 30 mg/Nm3.
- Yêu cầu phát thải đối với dây chuyền đầu tư mới đạt:
CO2 ≤ 650 kg/tấn xi măng;
SO2 ≤ 100 mg/Nm3;
NO2 ≤ 400 mg/Nm3;
Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Đến hết năm 2025, 100% các dây chuyền sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh (nếu có) phải lắp đặt và vận hành hệ thống phát điện tận dụng nhiệt khí thải;
- Đến năm 2025 sử dụng tối thiểu 20%; đến năm 2030 sử dụng tối thiểu 30% tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác làm nguyên liệu thay thế trong sản xuất clinker và làm phụ gia trong sản xuất xi măng.
- Sử dụng nhiên liệu thay thế lên đến 15% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên
Khai thác sử dụng tiết kiệm khoáng sản. Sử dụng tối đa các chất thải, phế thải của các ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng và chất thải sinh hoạt làm nguyên liệu, nhiên liệu, phụ gia cho quá trình sản xuất xi măng.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; tăng cường chuyển đổi lọc bụi tĩnh điện sang lọc bụi túi vải; các cơ sở sản xuất xi măng phải có thiết bị giám sát nồng độ bụi tự động tại nguồn thải và kết nối trực tuyến với cơ quan quản lý môi trường tại địa phương.
đ) Về sản phẩm
Nâng cao chất lượng sản phẩm xi măng; đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm xi măng chất lượng cao, có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng; chú trọng phát triển sản xuất xi măng mác cao, xi măng bền trong môi trường xâm thực.
(2). Định hướng giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ sử dụng clinker trong sản xuất xi măng trung bình tối đa ở mức 60%; phụ gia cho xi măng sử dụng tối thiểu 40%.
- Công nghệ sản xuất có mức độ tự động hóa cao, ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý, sản xuất, kinh doanh để đạt các chỉ tiêu kỹ thuật như sau:
Tiêu hao nhiệt năng: ≤ 700 kcal/kg clinker;
Tiêu hao điện năng: ≤ 80 kWh/tấn xi măng.
- Yêu cầu mức phát thải:
Hàm lượng CO2 ≤ 550 kg/tấn xi măng;
Hàm lượng SO2 ≤ 100 mg/Nm3;
Hàm lượng NO2 ≤ 400 mg/Nm3;
Hàm lượng Bụi ≤ 20 mg/Nm3.
- Tất cả các nhà máy xi măng trong tỉnh phải sử dụng tro bay nhiệt điện hoặc chất thải công nghiệp khác cùng với nguyên liệu đất sét trong sản xuất clinker.
- Sử dụng nhiên liệu thay thế lên đến 30% tổng nhiên liệu dùng để sản xuất clinker xi măng bằng việc xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt và thải phẩm nông nghiệp, công nghiệp.
- 100% các doanh nghiệp sản xuất xi măng áp dụng các hệ thống quản lý sức khỏe, an toàn nghề nghiệp và năng lượng.
- Hạn chế xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu clinker và xi măng không vượt quá 20% tổng công suất thiết kế.
(1). Kế hoạch cụ thể cho thời kỳ 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất và nâng cao chất lượng sản phẩm của các cơ sở sản xuất vật liệu xây nung đối với các cơ sở sản xuất gắn với vùng nguyên liệu.
- Không đầu tư xây dựng mới, hạn chế đầu tư mở rộng các dây chuyền sản xuất gạch đất sét nung trên địa bàn tỉnh;
- Đến năm 2025, yêu cầu các cơ sở sản xuất đang sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ tiêu tốn nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng phải đầu tư cải tạo, chuyển đổi thành các cơ sở sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, công suất phù hợp nhằm tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng đáp ứng các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường hoặc buộc phải dừng sản xuất.
b) Về công nghệ sản xuất:
- Tăng cường áp dụng khoa học, kỹ thuật, cải tiến công nghệ, cơ giới hóa để nâng cao chất lượng sản phẩm. Có trên 30% số lượng nhà máy ứng dụng tự động hóa vào trong dây chuyền sản xuất.
- Cải tiến công nghệ, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm tài nguyên. Khuyến khích công nghệ sử dụng nhiên liệu thay thế.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng:
Tiêu hao nhiệt năng ≤ 360kcal/kg sản phẩm;
Tiêu hao điện năng ≤ 0,022 kWh/kg sản phẩm.
- Tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng tối đa các nguồn phế thải các ngành công nghiệp khác để thay thế tối thiểu 50% nguyên, nhiên liệu thiên nhiên trong sản xuất gạch đất sét nung.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
Chỉ sử dụng đất sét mỏ, đất đồi làm nguyên liệu sản xuất gạch đất sét nung; 100% các cơ sở sản xuất gạch có vùng nguyên liệu trong phương án, kế hoạch sử dụng tài nguyên của tỉnh đã được phê duyệt; đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng các chất thải (tro xỉ nhà máy hóa chất, phân bón, đá thải khai thác khoáng sản,...) làm nguyên liệu, nhiên liệu thay thế nguồn nguyên liệu truyền thống.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải có thiết bị giám sát khí thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương theo quy định.
đ) Về sản phẩm: Tăng cường sản xuất các sản phẩm gạch đất sét nung rỗng, mỏng, nhẹ, gạch trang trí, gạch kích thước lớn, gạch không trát...
(2). Định hướng giai đoạn 2031-2050
- Xem xét, duy trì tỷ lệ gạch đất sét nung còn khoảng 30% - 40% trong tổng sản lượng vật liệu xây của tỉnh. Tỷ lệ sản phẩm gạch nung trang trí, mỏng, rỗng... giá trị gia tăng cao chiếm trên 80%.
- Thực hiện lộ trình, kế hoạch di dời nhà máy đang sản xuất gạch nung ra khỏi khu vực thành phố Lào Cai, khu vực cửa khẩu Bản Vược. Các nhà máy gạch nung sử dụng công nghệ hiện đại, không ô nhiễm môi trường được khuyến khích xây dựng trên địa bàn các huyện có nguồn nguyên liệu.
- Sử dụng tối đa nguyên liệu thay thế trong sản xuất gạch đất sét nung là đất đồi, đất thải khai thác khoáng sản và các nguyên liệu thay thế khác.
- Giảm mức tiêu hao nhiệt, mức phát thải CO2 từ 20% đến 30% so với mức trung bình hiện nay.
- Các cơ sở sản xuất vật liệu xây nung được tự động hóa tối đa có kết hợp, liên kết với các dây chuyền sản xuất VLXD khác có liên quan.
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục duy trì hoạt động của các cơ sở sản xuất gạch xây không nung, gạch bê tông tự chèn. Đầu tư mới và đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung, khuyến khích sản xuất gạch bê tông nhẹ, các loại gạch có kích cỡ lớn. Nghiên cứu sử dụng tro, xi từ các nhà máy công nghiệp, đá thải mỏ trên địa bàn làm nguyên liệu sản xuất; các sản phẩm nhẹ; các sản phẩm đáp ứng các yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành xây dựng.
- Phát triển đầu tư sản xuất vật liệu xây không nung (VLXKN), sản lượng sản xuất VLXKN chiếm tỷ trọng so với tổng lượng gạch xây khoảng 35 - 40% vào năm 2025; 40 - 45% vào năm 2030; đảm bảo tỷ lệ sử dụng VLXKN trong các công trình xây dựng theo quy định.
b) Về công nghệ sản xuất, nguyên liệu:
Sử dụng công nghệ, dây chuyền thiết bị tiên tiến, hiện đại cơ giới hóa, tự động hóa. Phấn đấu trên 50% nhà máy ứng dụng tự động hóa trong dây chuyền sản xuất.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
Sử dụng tối đa các loại chất thải của các ngành công nghiệp (hóa chất, khai thác khoáng sản,...) làm nguyên liệu để sản xuất VLXKN, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
d) Về bảo vệ môi trường:
Các cơ sở sản xuất có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
đ) Về sản phẩm:
Đa dạng hóa các sản phẩm gạch không nung rỗng, kích thước lớn, cấu kiện, tấm tường; vật liệu không nung nhẹ, tính năng cao, phù hợp với nguyên vật liệu, nhu cầu thị trường nhằm giảm thời gian thi công, hạ giá thành xây dựng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình xây dựng.
e) Tỷ lệ sử dụng sản phẩm VLXKN trong các công trình xây dựng như sau:
* Giai đoạn năm 2022 - 2025.
- Đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, tỷ lệ sử dụng VLXKN tại các khu đô thị loại III trở lên phải sử dụng tối thiểu 80%, các huyện còn lại phải sử dụng tối thiểu 70% (so với tổng lượng vật liệu xây).
- Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 80% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vật liệu xây, trong đó ưu tiên sử dụng cấu kiện nhẹ, kích thước lớn.
* Giai đoạn năm 2026 - 2030.
- Đối với các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, sử dụng 100% VLXKN so với tổng lượng vật liệu xây.
- Các công trình xây dựng từ 09 tầng trở lên phải sử dụng tối thiểu 90% vật liệu xây không nung so với tổng lượng vật liệu xây.
- Các công trình có yêu cầu đặc thù không sử dụng vật liệu xây không nung phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định.
* Nhà nước khuyến khích sử dụng tối đa VLXKN vào các công trình xây dựng, không phân biệt nguồn vốn số tầng.
(2). Định hướng giai đoạn 2031 - 2050
- Tỷ lệ VLXKN chiếm tối thiểu 80% trong tổng sản lượng vật liệu xây.
- Sử dụng tối đa các chất thải công nghiệp, giao thông, xây dựng để sản xuất VLXKN.
- Các cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung được cơ giới hóa tự động hóa tối đa, điều khiển vận hành từ xa, kết nối internet.
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư
- Duy trì công suất theo giấy phép khai thác của các cơ sở sản xuất đá xây dựng hiện có trong thời kỳ 2021-2030; đảm bảo việc khai thác, chế biến giảm thiểu ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường theo các chủ trương, chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
- Xem xét, lựa chọn để đầu tư thêm một số mỏ đá trên địa bàn các địa phương có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, giảm thiểu tác động tới môi trường.
- Các đơn vị khai thác đá phải đảm bảo công suất thiết kế đã đăng ký. Khai thác đá xây dựng tại các mỏ theo quyết định được duyệt và giấy phép được cấp đảm bảo phù hợp với nhu cầu từng địa phương.
- Khuyến khích đầu tư các cơ sở chế biến cốt liệu (thay thế đá xây dựng) xây dựng từ đá cát kết thạch anh, đá riolit, đá granit chất lượng thấp kết hợp đầu tư hoặc liên kết với cơ sở sản xuất cát nghiền, bê tông, gạch không nung nhằm tận dụng nguyên liệu, giảm thiểu phát thải.
- Đầu tư mới các dự án sản xuất đá xây dựng sử dụng, tận dụng, tái sử dụng sản phẩm thải bỏ trong công nghiệp; đá trong bãi thải của các mỏ khoáng sản; cuội sỏi tại các hồ thủy điện, sản phẩm thải của ngành xây dựng, giao thông để làm cốt liệu thay thế đá xây dựng tự nhiên.
- Xóa bỏ hoàn toàn các hoạt động khai thác không đúng giấy phép đã cấp làm thất thoát tài nguyên, ảnh hưởng đến môi trường.
- Bố trí quỹ đất dành cho xây dựng các hạng mục phụ trợ phục vụ khai thác các dự án mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
b) Về công nghệ
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên; sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
- Sử dụng dây chuyền công nghệ mới, đồng bộ, sản xuất các sản phẩm cát nghiền, đá xây dựng từ các nguồn nguyên liệu phi truyền thống (đất đá thải khai thác khoáng sản, phế thải công trình giao thông, xây dựng).
- Ứng dụng công nghệ sản xuất cốt liệu nhẹ keramzit từ phế thải công nghiệp, sử dụng các thiết bị chuyên dụng xử lý phế phẩm của công trình xây dựng tạo ra sản phẩm thay thế đá xây dựng tự nhiên.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
- Thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng các mỏ, điểm mỏ đá để cấp phép khai thác, chế biến đá xây dựng đáp ứng nhu cầu xây dựng tại địa phương; ưu tiên khu vực thị xã Sa Pa và huyện Bát Xát đáp ứng nhu cầu sử dụng tại chỗ.
- Hoạt động khai thác, chế biến đá xây dựng theo các giấy phép được cấp và tuân thủ các quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng, giao thông trong quá trình sản xuất đá xây dựng.
- Sử dụng các nguồn tài nguyên phi truyền thống để sản xuất cốt liệu thay thế đá xây dựng.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới để xử lý lượng tro, xỉ thải từ các nhà máy hóa chất để tạo hạt có đủ tiêu chuẩn thay thế đá base, subase làm vật liệu san lấp trong các công trình giao thông.
d) Về bảo vệ môi trường
- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản.
- Các cơ sở sản xuất đá xây dựng phải đầu tư hệ thống thiết bị giám sát phát tán bụi tự động xung quanh khu vực sản xuất theo quy định.
đ) Về sản phẩm
- Kết hợp khai thác, sản xuất đá xây dựng, sản xuất cát nghiền, sản xuất bột đá, sản xuất với công nghiệp phục vụ cho việc khử SO3 trong quá trình đốt than tại các nhà máy sản xuất công nghiệp.
- Tăng cường sản xuất các sản phẩm đá xây dựng bảo đảm các yêu cầu của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành đối với từng mục đích sử dụng, phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Tăng cường sử dụng, tận dụng, tái sử dụng phế thải công nghiệp, khai thác khoáng sản, xây dựng, giao thông làm cốt liệu, từng bước thay thế đá xây dựng tự nhiên.
- Đa dạng hóa sản phẩm đá xây dựng, kết hợp sản xuất cát nghiền nhân tạo từ các cơ sở sản xuất đá xây dựng, đảm bảo nguồn cung cho xây dựng giảm khai thác cát tự nhiên.
(2). Định hướng giai đoạn 2031 - 2050
- Công nghệ sản xuất đá xây dựng phải hiện đại, tiên tiến, đồng bộ có mức độ cơ giới hóa cao và ứng dụng tối đa tự động hóa trong sản xuất.
- Tăng cường ứng dụng, phát triển công nghệ sản xuất cốt liệu nhẹ keramzit từ phế thải công nghiệp, sử dụng các thiết bị chuyên dụng xử lý phế phẩm khi cải tạo các công trình xây dựng tạo ra sản phẩm thay thế đá xây dựng truyền thống.
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
- Về đầu tư: Tăng cường đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
- Về công nghệ: Sản xuất đá ốp lát với công nghệ tiên tiến, hiện đại, sử dụng công nghệ khoan, nêm tách, cắt dây kim cương và cưa đĩa trong khai thác đá, hạn chế tối đa nổ mìn; áp dụng các giải pháp sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý và sản xuất; tiêu hao điện ≤ 0,6 kWh/m2 sản phẩm: Chỉ tiêu phát thải bụi không lớn hơn 30 mg/Nm3; hàm lượng các chất vô cơ không lớn hơn 100 mg/Nm3.
- Về khai thác và sử dụng tài nguyên: Chuyên môn hóa từ khâu khai thác đến gia công chế biến sản phẩm.
- Về bảo vệ môi trường: Các cơ sở sản xuất đá ốp lát tự nhiên phải có hệ thống thiết bị quan trắc nồng độ bụi.
- Về sản phẩm: Sản xuất đa dạng các chủng loại, mẫu mã sản phẩm; tận dụng tối đa tài nguyên khoáng sản.
(2). Định hướng giai đoạn 2031 - 2050
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, cập nhật công nghệ tiên tiến của các nước có nền công nghiệp khai khoáng phát triển, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên liệu, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường.
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất khai thác của các mỏ cát xây dựng trên địa bàn tỉnh theo các giấy phép được cấp. Xem xét, đầu tư mới các dự án khai thác các mỏ cát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật có liên quan. Khai thác tận dụng cát tại các dự án thủy điện để làm vật liệu xây dựng.
- Tăng cường đầu tư, phát triển các cơ sở khai thác, chế biến cát nhân tạo nhằm đáp ứng đủ nhu cầu cát xây dựng trong tỉnh.
- Khuyến khích đầu tư nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất cát nghiền từ đá tại các bãi thải mỏ khoáng sản thành cát đủ tiêu chuẩn sử dụng cho bê tông và vữa xây, trát.
- Khuyến khích một số cơ sở sản xuất đá xây dựng đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất cát nghiền đi kèm; sản xuất cát nghiền từ đá thải mỏ, phù hợp với nguồn nguyên liệu hiện có và nhu cầu cát, đá xây dựng đi kèm.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất cát nghiền nhân tạo đầu tư dây chuyền sản xuất vữa khô xây, trát đóng bao, cung cấp cho thị trường xây dựng trong tỉnh để tăng tốc độ thi công, giảm chi phí xây dựng, bảo vệ môi trường xung quanh công trình xây dựng.
- Bố trí quỹ đất dành cho xây dựng các hạng mục phụ trợ phục vụ khai thác các dự án mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
b) Về công nghệ:
- Đối với khai thác cát tự nhiên: Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ tạp chất để nâng cao chất lượng cát; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
- Đối với cát nghiền: Sử dụng dây chuyền công nghệ tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường); Sản xuất đồng thời các sản phẩm đá xây dựng, gạch không nung để tiết kiệm tài nguyên.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng để sản xuất cát xây dựng;
- Không sử dụng cát sông đạt tiêu chuẩn cát xây dựng làm vật liệu san lấp;
- Sử dụng tối đa nguyên liệu phi truyền thống để sản xuất cát nghiền.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất cát xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD.
đ) Về sản phẩm
Tăng cường phát triển các sản phẩm cát nhân tạo đáp ứng nhu cầu sử dụng; phấn đấu đạt mục tiêu sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp và xây dựng để thay thế tối thiểu 40% lượng dùng cát thiên nhiên trong xây dựng.
(2). Định hướng đến năm 2050
- Nghiên cứu, ứng dụng, sử dụng vật liệu thay thế cát trong hoạt động xây dựng.
- Hạn chế tối đa sử dụng cát tự nhiên trong xây dựng; nâng cao tỷ lệ sử dụng cát nghiền, cát tái chế từ phế thải công nghiệp, xây dựng lên tối thiểu 60% tổng lượng cát dùng trong xây dựng.
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Xem xét di chuyển các cơ sở sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông nhựa vào các khu tập trung, cụm công nghiệp, khu công nghiệp.
- Phát huy công suất các trạm trộn bê tông thương phẩm, thay thế bê tông thủ công, đơn giản, phân tán, không đảm bảo chất lượng và gây ô nhiễm môi trường.
- Phát triển các trạm trộn bê tông thương phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
- Đẩy mạnh đầu tư các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông các loại (bê tông nhẹ; bê tông cường độ cao, tính năng cao, bê tông xuyên nước chống ngập úng, giảm tiếng ồn cho các đô thị...) để phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
b) Về công nghệ:
- Hiện đại hóa công nghệ sản xuất, ưu tiên phát triển công nghệ theo hướng sản xuất xanh, sạch, tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng, kết hợp với nâng cao chất lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Loại bỏ các dây chuyền hiện có đang sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và giảm thiểu tối đa các loại bê tông trộn thủ công.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng; sử dụng các loại chất thải công nghiệp, xây dựng, giao thông, ... và các loại cốt liệu nhân tạo, tái chế, các loại xi măng hàm lượng clinker thấp để sản xuất bê tông.
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất bê tông phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường, phải có hệ thống thiết bị giám sát, quan trắc tự động bụi và nước thải theo quy định.
đ) Về sản phẩm
- Phát triển và áp dụng rộng rãi các loại bê tông cường độ cao trên 100MPa; các sản phẩm cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun, bản mỏng, tiết diện nhỏ; bê tông chịu nhiệt; bê tông thích ứng với biến đổi khí hậu; bê tông in 3D.
- Ứng dụng các loại phụ gia khoáng, phụ gia hóa học để tối ưu hóa chất lượng bê tông nhằm thích ứng với điều kiện khí hậu vùng và đạt độ bền lâu dài.
(2). Định hướng giai đoạn 2031 - 2050
- Nâng cao mức độ tự động hóa, hiện đại hóa, áp dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý và sản xuất bê tông.
- Sử dụng các cốt liệu từ nguyên liệu tái chế, phế thải để thay thế đến 60% nguyên liệu thiên nhiên; phát triển các loại phụ gia khoáng và phụ gia hóa học để đưa vào làm thành phần bắt buộc trong sản xuất bê tông nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm bê tông.
- Phát triển các nhà máy sản xuất cấu kiện bê tông tiền chế, phát triển các cấu kiện bê tông tiền chế, lắp ghép theo mô-đun và các trạm trộn bê tông thương phẩm chất lượng cao. Giảm tỷ lệ bê tông trộn thủ công xuống dưới 25% tổng sản lượng bê tông.
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Tiếp tục duy trì hoạt động 02 cơ sở sản xuất vôi công nghiệp cơ giới hóa (gắn liền với các dự án sản xuất hóa, chất phân bón và luyện kim) với tổng công suất 160 tấn/ngày đã đi vào sản xuất từ năm 2014, sản phẩm phục vụ cho chế biến hóa chất, phân bón và luyện kim.
- Đầu tư phát triển vôi công nghiệp theo công nghệ hiện đại, tiết kiệm tài nguyên, đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu về công nghệ và môi trường, đáp ứng nhu cầu trong nước và có tính đến xuất khẩu.
- Chỉ xem xét đầu tư dây chuyền sản xuất vôi công nghiệp có công suất lớn, phù hợp với trữ lượng khoáng sản khai thác được phê duyệt, cấp phép.
b) Về công nghệ:
- Lựa chọn công nghệ, thiết bị tiên tiến, mức độ cơ giới hóa, tự động hóa cao để đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao, ổn định, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; đồng thời tiết kiệm nguyên nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu thay thế theo hướng công nghệ xanh, bảo vệ môi trường.
- Các chỉ tiêu tiêu hao năng lượng:
Nhiệt năng < 900 kcal/kg vôi;
Điện năng đối với lò nung vôi <30 kWh/tấn vôi.
- Đảm bảo các chỉ tiêu về môi trường:
Phát thải bụi < 30 mg/Nm3;
Nồng độ lưu huỳnh < 20 mg/Nm3.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
Khuyến khích thu hồi khoáng sản đá vôi đủ tiêu chuẩn làm vôi từ các mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường. Việc khai thác đá vôi, đôlômit phải sử dụng hiệu quả, đảm bảo tiết kiệm, bảo vệ môi trường.
d) Về bảo vệ môi trường
100% các cơ sở sản xuất vôi công nghiệp phải có thiết bị giám sát khí thải, nồng độ bụi tại nguồn thải và kết nối trực tuyến các thiết bị này với cơ quan quản lý môi trường của địa phương.
đ) Về sản phẩm: Nâng cao chất lượng sản phẩm vôi, đôlômit nung công nghiệp, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm như: vôi canxi, vôi đôlômit, vôi đôlômit nung chết, vôi bột hydrat, bột nhẹ ....
(2). Định hướng giai đoạn 2031 - 2050
- Đầu tư sản xuất vôi quy mô công nghiệp và đa dạng hóa các sản phẩm để cung cấp cho các ngành công nghiệp trong nước, hạn chế xuất khẩu. Áp dụng công nghệ thu hồi, tận thu khí thải (CO2 trong sản xuất vôi công nghiệp) làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm khác.
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu cho các nhà máy vôi đang hoạt động, áp dụng tối đa tự động hóa vào sản xuất, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.
8. Nguyên liệu sét, kaolin-fenspat
(1). Kế hoạch cụ thể cho giai đoạn 2021 - 2030
a) Về đầu tư:
- Duy trì công suất khai thác của các mỏ trên địa bàn tỉnh theo các giấy phép được cấp. Xem xét, đầu tư khai thác một số mỏ tại một số huyện có tiềm năng về nguồn nguyên liệu.
- Tăng cường đầu tư, phát triển các cơ sở khai thác, chế biến nguyên liệu sét, kaolin - fenspat nhằm đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu trong tỉnh, ngoài tỉnh trên cơ sở tiềm năng và trữ lượng hiện có.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu sét, kaolin - fenspat chất lượng cao đầu tư dây chuyền sản xuất gạch ốp lát để tăng giá trị nguồn nguyên liệu của địa phương.
b) Về công nghệ:
- Sử dụng công nghệ khai thác tiên tiến kết hợp với tuyển rửa loại bỏ các tạp chất để nâng cao chất lượng nguyên liệu sét, kaolin - fenspat; phế thải sinh ra trong quá trình xử lý phải được thu gom, lưu chứa đúng kỹ thuật hoặc tái sử dụng;
- Sử dụng dây chuyền công nghệ tiên tiến, đồng bộ (bao gồm các thiết bị gia công, chế biến, sàng, tuyển, vận chuyển và các thiết bị xử lý môi trường); Sản xuất đồng thời nguyên liệu sét, kaolin - fenspat chất lượng cao với sản xuất vật liệu gạch cotton, gạch ceramic để tiết kiệm tài nguyên.
c) Về khai thác và sử dụng tài nguyên:
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, nhiên liệu và năng lượng;
- Không sử dụng sét đạt tiêu chuẩn kỹ thuật làm gốm sứ để sản xuất gạch xây nung;
d) Về bảo vệ môi trường
Các cơ sở sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường; phải tiến hành cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật trong khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất VLXD.
đ) Về sản phẩm
Tăng cường phát triển các sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài tỉnh.
(2). Định hướng đến năm 2050
- Từng bước nghiên cứu, ứng dụng, giảm thiểu sử dụng lượng nguyên liệu sét, kaolin - fenspat hoặc sử dụng nguyên liệu thay thế trong sản xuất VLXD.
- Hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu sét, kaolin - fenspat.
* Kế hoạch phát triển thời kỳ 2021-2030
- Nghiên cứu các địa điểm, khu vực thăm dò, khai thác, sử dụng vật liệu san lấp phải gắn với nhu cầu cụ thể của từng dự án ở từng địa phương.
- Không khai thác vật liệu san lấp tại các vị trí gần khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, du lịch, tác động xấu đến cảnh quan và môi trường.
- Không cấp phép khai thác các mỏ đất san lấp tại những vị trí sát đường giao thông, quốc lộ, các vị trí xung yếu nguy hiểm, dễ gây sạt lở đất, ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường.
- Khai thác đất đá thải mỏ tại khu vực thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng, huyện Bát Xát và một số huyện có nguồn thải để làm vật liệu san lấp mặt bằng.
- Sử dụng các chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng, giao thông đạt tiêu chuẩn làm vật liệu san lấp.
- Ưu tiên khai thác, sử dụng các khu vực đất đồi, đất hoang hóa, bãi thải khai thác khoáng sản, chất thải công nghiệp, … để làm vật liệu san lấp mặt bằng; sau khi kết thúc khai thác đảm bảo sử dụng thuận lợi cho các mục đích khác phục vụ phát triển kinh tế địa phương.
- Khuyến khích sử dụng các loại phế thải công nghiệp, xây dựng, tro, xỉ nhà máy hóa chất, đất đá thải từ các mỏ khai thác khoáng sản để phục vụ san lấp; từng bước hạn chế việc khai thác đất đồi để phục vụ san lấp;
- Tăng cường sử dụng sản phẩm nạo vét công trình thủy lợi, thủy điện; sản phẩm dư thừa khi san gạt mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh để làm vật liệu san lấp.
- Các chỉ tiêu kế hoạch:
Quy mô công suất: khai các mỏ vật liệu san lấp, đất đá thải mỏ trên địa bàn theo kế hoạch, giấy phép khai thác đã cấp.
Chỉ tiêu môi trường: Khai thác đất, cát san lấp, đất đá thải mỏ phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường đặc biệt trong giai đoạn vận chuyển vật liệu đến mặt bằng san lấp và hoàn trả mặt bằng khi kết thúc khai thác, bảo đảm giữ gìn hạ tầng kỹ thuật, giao thông từ nơi khai thác đến nơi san lấp.
* Định hướng giai đoạn 2031 - 2050:
Sử dụng vật liệu thải bỏ của các ngành công nghiệp, khai thác khoáng sản, vật liệu thải bỏ của ngành giao thông, xây dựng, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu nạo vét công trình thủy lợi, thủy điện nhằm thay thế vật liệu san lấp truyền thống.
10. Một số chủng loại VLXD khác
Một số chủng loại sản phẩm VLXD khác đang được sử dụng nhiều trong xây dựng công nghiệp và dân dụng trên địa bàn tỉnh như: Vật liệu hợp kim nhôm; vật liệu nhựa chất lượng cao; tấm thạch cao; tấm sàn sử dụng vật liệu nhẹ; tấm sàn và tấm tường lắp ghép; các loại vật liệu xây dựng tính nâng cao, thân thiện với môi trường có khả năng cách âm, cách nhiệt khác đang được tỉnh quan tâm đầu tư sản xuất trong giai đoạn tới. Cụ thể như sau:
- Phát triển sản xuất các loại vật liệu hợp kim nhôm phẳng hoặc cong, có trọng lượng nhẹ, độ cứng cao, mẫu mã đẹp, bền với môi trường, dùng để ốp trong và ngoài công trình. Đầu tư gia công sản xuất tấm trần bằng nhôm có màu sắc phong phú, đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, nhẹ và có độ bền cao, thuận tiện cho thi công.
- Phát triển sản xuất vật liệu nhựa, gỗ nhựa composite: Tấm nhựa lấy ánh sáng tự nhiên cho các công trình xây dựng hiện đại; Cửa nhựa lõi thép chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng, màu sắc, có khả năng cách âm, cách nhiệt, không bị biến đổi hình dạng, không cong vênh, co ngót trong điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt.
- Phát triển sản xuất tấm thạch cao: Tấm trần và tấm tường thạch cao đa dạng về chủng loại, có thể tạo nhiều kiểu hoa văn đẹp có tính mỹ thuật cao, có khả năng cách âm, cách nhiệt, chống ẩm và chống cháy.
- Đầu tư sản xuất sàn epoxi giả đá, sàn bằng tấm hợp kim nhôm polyvinil clora lát trực tiếp trên mặt xi măng; sàn có khả năng chịu tải, chống mài mòn cao, chống tĩnh điện, chống trượt, chống ồn, trọng lượng nhẹ.
- Đầu tư sản xuất các loại sàn nâng (sàn lắp ghép) phục vụ cho công trình văn phòng và nhà công nghiệp. Đây là loại sàn rất thuận lợi cho việc lắp đặt, sửa chữa thay thế hệ thống đường điện, đường nước, đường khí nóng trong các công trình xây dựng.
- Xem xét, đầu tư sản xuất một số chủng loại VLXD có tiềm năng về nguồn nguyên liệu, đáp ứng nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh như: Vữa khô trộn sẵn, gạch gốm ốp lát và đá ốp lát, cáp điện và dây điện, các loại vật liệu truyền thống thân thiện môi trường.
Ngoài các chủng loại sản phẩm VLXD đã nêu ở trên, một số chủng loại VLXD không thể thiếu trong xây dựng như: vật liệu lợp; sứ vệ sinh; kính xây dựng, các loại phụ gia bê tông, phụ gia chống thấm, thảm trải sàn, sơn, bả matit các sản phẩm VLXD khác chưa được đầu tư sản xuất trên địa bàn tỉnh. Khả năng cung ứng các sản phẩm này từ các tỉnh ngoài vào Lào Cai rất thuận tiện, dễ dàng, việc đầu tư sản xuất các loại vật liệu này cần xem xét khi có nhu cầu đầu tư và đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết.
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Các giải pháp tổng thể nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch bao gồm các nội dung: Hoàn thiện thể chế, chính sách; Khai thác tài nguyên khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả; Giải pháp về Khoa học - Công nghệ; Giải pháp về thị trường; Giải pháp về nguồn lực lao động; Giải pháp về nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất VLXD và Bảo vệ môi trường trong sản xuất.
2.1. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Tổ chức công bố Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt, để các sở ngành, UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh căn cứ thực hiện.
- Chủ trì, quản lí và thực hiện các đề án, đề tài nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế chính sách để phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả kinh tế ngành sản xuất VLXD của tỉnh.
- Quản lý, hướng dẫn, tạo điều kiện các đơn vị tham gia đầu tư sản xuất VLXD chấp hành theo quy định pháp luật về đầu tư, xây dựng, tuân thủ theo Kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu các giải pháp khoa học về sử dụng các nguồn nguyên liệu phi truyền thống trong sản xuất VLXD, phát triển các loại VLXD mới phù hợp với nguồn phát thải công nghiệp thực tế và công nghệ thi công xây dựng hiện đại bảo đảm năng suất, chất lượng, thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, kiểm định xử lý và tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản yêu cầu Doanh nghiệp có lộ trình thay đổi công nghệ lạc hậu hoặc chấm dứt hoạt động đối với các cơ sở sản xuất VLXD có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên, nhiên liệu, hiệu quả kinh tế thấp, gây ô nhiễm môi trường.
- Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương tuyên truyền áp dụng các thành tựu đổi mới khoa học công nghệ, nâng cấp các dây chuyền công nghệ theo hướng hiện đại, chất lượng sản phẩm tốt, nâng cao ý thức, kỹ năng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa VLXD được sản xuất, nhập khẩu, lưu thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trong địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hoặc đột xuất (theo yêu cầu) báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện tổ chức rà soát (nếu có) tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung Kế hoạch phát triển VLXD cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chủ trì, việc thanh tra, kiểm tra hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa của tỉnh có tập kết các loại sản phẩm, hàng hóa VLXD xử lý vi phạm theo quy định.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các thủ tục về đất đai, môi trường theo quy định đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho sản xuất VLXD, vật liệu san lấp.
- Kiểm soát chặt chẽ công tác xây dựng phương án cải tạo phục hồi môi trường kết thúc khai thác mỏ theo quy định. Chủ trì kiểm tra, nghiệm thu công tác phục hồi môi trường và bàn giao cho địa phương quản lý theo quy định.
- Phối hợp, cung cấp, trao đổi thông tin với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng về việc cấp phép mới, gia hạn, thu hồi, chuyển nhượng các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp, để cân đối cung cầu, đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất VLXD, nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước.
- Đề xuất UBND tỉnh đầu tư mới hoặc nâng cấp hệ thống trung tâm kết nối, quản lý, giám sát môi trường tự động từ các doanh nghiệp, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, quản lý và có chế tài xử lý khi vi phạm về môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan, tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, lĩnh vực quản lý ngành được phân cấp và xử lý vi phạm theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng và các sở ngành có liên quan, tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư mới và điều chỉnh các dự án đầu tư phát triển VLXD trên địa bàn tỉnh theo quy định, phù hợp với Kế hoạch phát triển VLXD được UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi dự án đầu tư công nghệ mới, sản xuất sản phẩm VLXD mới, các cơ sở sản xuất gạch không nung, thân thiện với môi trường nhằm thu hút các nguồn lực kinh tế và khoa học công nghệ của các tổ chức nước ngoài.
- Phối hợp, cung cấp thông tin với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng về các doanh nghiệp cấp mới, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp xin giải thể, dừng hoạt động, ... trong lĩnh vực sản xuất VLXD đê Sở Giao thông vận tải - Xây dựng nắm bắt kịp thời, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung Kế hoạch phát triển VLXD cho phù hợp với thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực VLXD.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh những nội dung liên quan đến xác định quy hoạch lâm nghiệp, chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, thu hồi rừng, trồng rừng thay thế, dịch vụ môi trường rừng đối với các dự án sản xuất VLXD theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, tham mưu UBND tỉnh, nghiên cứu đề xuất các giống cây trồng phù hợp với thổ nhưỡng tại diện tích các mỏ đã dừng hoạt động, các bãi thải khai thác mỏ nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, cảnh quan và bảo vệ môi trường.
- Chủ trì, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý, cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và công tác an toàn lao động cho các doanh nghiệp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định về an toàn, khai thác mỏ đúng theo thiết kế bảo đảm an toàn lao động và tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
- Tổ chức quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của tỉnh.
- Khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trường sang công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng cho các cơ sở sản xuất VLXD.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh trong việc quản lý chất thải công nghiệp như: tro, xỉ, thạch cao, bùn thải của các nhà máy sản xuất công nghiệp, đất đá thải của ngành khai thác khoáng sản để sử dụng, tái sử dụng làm vật liệu xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ về sản xuất VLXD; ưu tiên các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin; sử dụng dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, internet kết nối vạn vật vào quy trình quản lý, sản xuất; tái chế, tận dụng các loại chất thải trong sản xuất VLXD, tiết kiệm tài nguyên, nhiên liệu, năng lượng, giảm phát thải khí nhà kính và các giải pháp khoa học công nghệ về bảo vệ môi trường;
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn vốn khoa học thuộc ngân sách Nhà nước cho việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo những thiết bị mới, thiết bị phụ trợ, phụ tùng thay thế thuộc lĩnh vực sản xuất VLXD; hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, sản xuất các loại VLXD sử dụng nguyên liệu thay thế, vật liệu mới có tính năng cao, thân thiện với môi trường.
- Hướng dẫn chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, các loại công nghệ mới bằng văn bản và trên các website của tỉnh, phổ biến rộng rãi đến chủ đầu tư, doanh nghiệp và người sử dụng VLXD.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương và các đơn vị liên quan thẩm định dây chuyền công nghệ, phương án đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo công nghệ. Tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản có lộ trình cải tạo công nghệ hoặc dừng hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất VLXD có công nghệ lạc hậu, hiệu quả kinh tế kém, ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
2.7. Các sở, ban, ngành khác của tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển VLXD được duyệt.
2.8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, khai thác khoáng sản làm VLXD trong công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn lao động.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD theo quy định.
- Giải quyết theo thẩm quyền thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng cho thuê đất, giao đất cho tổ chức cá nhân đầu tư sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD tại địa phương.
- Có trách nhiệm quản lý hoạt động sản xuất VLXD, khai thác, chế biến khoáng sản làm VLXD trên địa bàn. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất (theo yêu cầu), gửi báo cáo về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2.9. Các nhà đầu tư và các doanh nghiệp sản xuất VLXD
- Thường xuyên nâng cao năng lực cạnh tranh; nghiên cứu áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, tiết kiệm năng lượng, sử dụng tối đa phế thải công nghiệp, chất thải đô thị và nông thôn trong sản xuất VLXD để phát triển ngành theo hướng hiệu quả, bền vững, thân thiện môi trường;
- Đầu tư công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, mức độ tự động hóa cao. Từng bước áp dụng công nghệ thông tin và các giải pháp công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào quy trình sản xuất và hệ thống quản lý;
- Chú trọng công tác đào tạo nghề cho người lao động, có chính sách đãi ngộ tốt để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao, ưu tiên sử dụng lao động tại địa phương.
- Tăng cường công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong sản xuất. Đầu tư hệ thống thiết bị xử lý chất thải, hệ thống giám sát, quan trắc môi trường tự động kết nối với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
- Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất (theo yêu cầu), báo cáo bằng văn bản tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng và UBND cấp huyện để thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương.
- 1Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 2Quyết định 5144/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2045
- 4Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 5Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 6Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 7Quyết định 1711/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 1Luật khoáng sản 2010
- 2Luật Xây dựng 2014
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 158/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khoáng sản
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Quyết định 1266/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 09/2021/NĐ-CP về quản lý vật liệu xây dựng
- 9Quyết định 2171/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung tại Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 2794/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 11Quyết định 5144/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2045
- 13Quyết định 767/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Đề án phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 14Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Bình thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 15Quyết định 1318/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án Phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- 16Quyết định 1711/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 17Quyết định 529/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
Quyết định 1134/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
- Số hiệu: 1134/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Nguyễn Trọng Hài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực