- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1121/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 08 tháng 6 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
| CHỦ TỊCH |
HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - TRUNG QUỐC TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1121/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
1. Tên tiếng Việt: Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang.
(Tên viết tắt: Hội Hữu nghị Việt - Trung tỉnh Hà Giang)
2. Tên giao dịch tiếng Trung:
3. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam - China Friendship Association of Ha Giang Province.
Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội, hoạt động nhằm góp phần củng cố, tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Trung Quốc nói chung và giữa tỉnh Hà Giang và nhân dân Trung Quốc nói riêng, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hiệp thương dân chủ theo Điều lệ hội đã được phê duyệt, trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Sở Ngoại vụ tỉnh Hà Giang, đường Trần Quốc Toản, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang có phạm vi hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Giang, trong lĩnh vực quan hệ hợp tác, đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân Việt Nam - Trung Quốc.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Ngoại vụ tỉnh Hà Giang, do Sở Ngoại vụ Hà Giang hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và là thành viên của Liên Hiệp các tổ chức Hữu nghị tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ hội đã được phê duyệt.
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức các hoạt động của Hội theo Điều lệ hội đã được phê duyệt. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp đoàn kết hội viên; tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội... tiến hành các hoạt động nhằm củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác giao lưu kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, du lịch, thể thao, khoa học kỹ thuật giữa tỉnh Hà Giang và nhân dân Trung Quốc.
3. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, giới thiệu với nhân dân Trung Quốc về đất nước, con người Hà Giang và nhân dân Việt Nam nói chung, đường lối chính sách của Nhà nước Việt Nam, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân Trung Quốc đối với sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước của nhân dân Việt Nam. Tìm hiểu thông tin về tình hình đất nước kinh tế - xã hội của Trung Quốc với nhân dân tỉnh Hà Giang nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước.
5. Tham gia cùng Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh Hà Giang, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam trong các hoạt động hòa bình, đoàn kết, hữu nghị hợp tác phát triển của nhân dân tỉnh Hà Giang nói riêng, nhân dân Việt Nam nói chung với nhân dân Trung Quốc và nhân dân các nước trên thế giới.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật và quy chế của Hội.
9. Thường xuyên quan hệ chặt chẽ với Trung ương hội để nhận được thông tin về chủ trương của Đảng, Nhà nước Việt Nam về công tác hòa bình, đoàn kết, hữu nghị, tình hình quan hệ giao ban từ phía Trung Quốc, hướng dẫn triển khai các hoạt động cho Hội địa phương.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam đang làm ăn sinh sống trên địa bàn tỉnh Hà Giang tán thành Điều lệ hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập, được Ban Chấp hành Hội đồng ý sẽ được gia nhập và trở thành hội viên của Hội.
b) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Hà Giang có đóng góp cho sự phát triển của Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc, tán thành Điều lệ hội, thì được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.
c) Hội viên danh dự: Công dân Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin vào Hội được công nhận là hội viên danh dự.
Thủ tục kết nạp, quyền nghĩa vụ của hội viên chính thức, hội viên liên kết, hội viên danh dự do Điều lệ hội quy định.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hà Giang, có quyền công dân, tự nguyện xin vào Hội thì được Ban Lãnh đạo Hội xem xét, kết nạp làm hội viên của Hội.
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động của Hội nhằm củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân tỉnh Hà Giang và nhân dân Trung Quốc, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Tuyên truyền rộng rãi tôn chỉ, mục đích và Điều lệ của Hội trong nhân dân tỉnh Hà Giang để thu hút các thành viên tham gia và mở rộng hoạt động của Hội. Góp phần thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật, giáo dục đào tạo, y tế, đầu tư, xây dựng, sản xuất, kinh doanh giữa các tổ chức, cá nhân người Việt Nam với tổ chức và cá nhân người Trung Quốc đang sinh sống và làm việc trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Hội viên muốn vào Hội phải có đơn xin vào Hội và phải được trên ½ Ban Chấp hành hội xem xét chấp nhận.
2. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải làm đơn xin ra khỏi Hội.
3. Ban Chấp hành hội có quyền quyết định xóa tên khỏi danh sách những hội viên hoạt động sai tôn chỉ, mục đích, Điều lệ hội và vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Ban Thư ký và các ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc (nếu có).
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt. Thời gian do Ban Chấp hành ấn định.
- Hội nghị thường niên: Ban Chấp hành hội 1 năm họp 1 lần và tùy theo tình hình cụ thể có thể tổ chức họp các thành viên hội bất thường.
- Phiên họp của Ban Chấp hành được tiến hành với sự có mặt ít nhất 2/3 thành viên.
- Các quyết định của Ban Chấp hành chỉ được thông qua với ít nhất 2/3 thành viên có mặt tại phiên họp tán thành. Trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì xin ý kiến của Chủ trì phiên họp, ý kiến của Chủ trì phiên họp là quyết định. Các Nghị quyết của Ban Chấp hành hội phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội; phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khóa mới.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Các nội dung khác (nếu có)
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật hiện hành;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 2/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Thường vụ hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; Lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Ban Thường vụ bầu Tổng Thư ký và một số thư ký. Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch và Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp, lập báo cáo theo quy định, triển khai tổ chức hoạt động, giải quyết các công việc hàng ngày của Hội, quản lý tài sản và cơ sở vật chất, tài liệu và tài chính của Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ hội; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội phù hợp với Điều lệ hội và quy định của pháp luật.
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên (Mức lệ phí và hội phí do Ban Chấp hành Hội quy định);
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có), mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Bao gồm trụ sở (trường hợp do Hội tự đầu tư), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý, phê bình, khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội; trường hợp gây thiệt hại về vật chất phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Đối với tổ chức cơ sở thuộc Hội vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị giải thể.
Điều 24. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hội phải được trên 1/2 số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
Điều lệ này gồm 08 Chương, 24 Điều đã được Đại hội lần thứ I, nhiệm kỳ 2018 - 2023 của Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang thông qua ngày 29 tháng 3 năm 2018. Căn cứ quy định của pháp luật về hội và Điều lệ hội, Ban Chấp hành Hội Hữu nghị Việt nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
- 1Quyết định 453/QĐ-CT năm 2017 phê duyệt Điều lệ và công nhận chức danh Hội Hữu nghị Việt Nam - Singapore thành phố Hải Phòng
- 2Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Bulgaria thành phố Hà Nội
- 1Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 2Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 3Thông tư 03/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định 33/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 45/2010/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 4Hiến pháp 2013
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Quyết định 453/QĐ-CT năm 2017 phê duyệt Điều lệ và công nhận chức danh Hội Hữu nghị Việt Nam - Singapore thành phố Hải Phòng
- 8Quyết định 1957/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Lâm Đồng
- 9Quyết định 1003/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 1974/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia tỉnh Bến Tre
- 11Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Bulgaria thành phố Hà Nội
Quyết định 1121/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1121/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết