Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 31 tháng 12 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XUẤT BẢN PHẨM ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG, TRỢ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004 và Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh giá và Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 633/TTr-STT&TT ngày 18/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xuất bản phẩm được Nhà nước đặt hàng, trợ giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về xuất bản phẩm được Nhà nước đặt hàng, tài trợ, trợ giá và hỗ trợ mua bản quyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Xuất bản tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Nhà Xuất bản Nghệ An và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ XUẤT BẢN PHẨM ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG, TRỢ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này hướng dẫn thực hiện chế độ đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Hội đồng Xuất bản tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và Nhà xuất bản Nghệ An thực hiện việc đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Đặt hàng: Là hình thức sử dụng ngân sách Nhà nước để hợp đồng với các tổ chức, cá nhân xuất bản các ấn phẩm nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Trợ giá: Là hình thức ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để các tổ chức, cá nhân bù lỗ giá thành xuất bản phẩm do nội dung xuất bản phẩm có yếu tố phục vụ các nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Kinh phí đặt hàng, trợ giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và ghi vào kế hoạch ngân sách hàng năm của Nhà Xuất bản Nghệ An.
2. Danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá hàng năm do Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất, Hội đồng xuất bản tỉnh thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá phục vụ nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của tỉnh; việc thu - chi ngân sách đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm phải đảm bảo chế độ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chí xuất bản phẩm cần đặt hàng, trợ giá
1. Tiêu chí xuất bản phẩm cần đặt hàng
a) Viết về các sự kiện, nhân vật văn hoá - lịch sử quan trọng của tỉnh mà tài liệu nghiên cứu còn thiếu, ít người viết và cần phải lưu giữ.
b) Nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn về văn hoá dân gian Nghệ An.
c) Tổng kết, dự báo, đề xuất các vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng được Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
d) Phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số; thuộc lĩnh vực tôn giáo và các vấn đề phức tạp khác.
2. Tiêu chí xuất bản phẩm cần trợ giá
a) Cần thiết phải phát hành phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh nhưng giá thành cao hơn giá phát hành vì các lý do:
- Sử dụng vật tư công nghệ đặc biệt làm tăng giá thành sản phẩm.
- Chưa có thị trường phát hành rộng rãi.
- Có yếu tố đặc biệt khi tổ chức bản thảo (khó khăn trong việc khai thác tư liệu, tài liệu, nội dung phức tạp).
b) Phục vụ miền núi, thiếu nhi, tôn giáo, đối ngoại.
c) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách theo chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Là công trình, tuyển tập có giá trị tiêu biểu của các nhà khoa học, các tác giả uy tín trong tỉnh.
Điều 5. Quy trình đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm
1. Xây dựng kế hoạch
Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho Sở Thông tin và Truyền thông xem xét định hướng đề tài xuất bản phẩm và hướng dẫn đặt hàng, trợ giá theo yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Việc định hướng đề tài xuất bản phẩm và hướng dẫn đặt hàng, trợ giá của Sở Thông tin và Truyền thông được tiến hành vào tháng 6.
2. Lập và công bố kế hoạch
Căn cứ vào định hướng đề tài, Nhà Xuất bản Nghệ An có nhiệm vụ:
a) Lập và thông báo về kế hoạch đặt hàng, trợ giá.
b) Lựa chọn và làm việc với các tác giả để thương thảo đặt hàng.
c) Làm việc với các tác giả và chủ sở hữu tác phẩm để thương thảo việc trợ giá.
3. Tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng xuất bản tỉnh.
Căn cứ kết quả đăng ký đặt hàng, trợ giá của các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm, Nhà Xuất bản Nghệ An tổng hợp hồ sơ trình Hội đồng Xuất bản tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Danh mục xuất bản phẩm cần đặt hàng, trợ giá (tên xuất bản phẩm, tóm tắt nội dung, khuôn khổ, số trang, số trang quy đổi 14,5 cm x 20,5 cm, số bản, dự kiến giá thành, dự kiến mức đặt hàng hoặc trợ giá).
b) Đề cương tóm tắt của xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá.
c) Dự thảo hợp đồng nguyên tắc với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được đặt hàng hoặc trợ giá.
d) Danh mục địa chỉ phát hành xuất bản phẩm (nếu là xuất bản phẩm đặt hàng phải ghi kèm số lượng).
e) Tổng hợp kinh phí dự kiến đặt hàng và trợ giá.
d) Ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông.
g) Các văn bản liên quan khác.
Hồ sơ trình Hội đồng xuất bản tỉnh trước ngày 15 tháng 8.
4. Thẩm định và trình duyệt danh mục xuất bản phẩm cần đặt hàng, trợ giá.
a) Căn cứ hồ sơ trình của Nhà Xuất bản Nghệ An, Hội đồng xuất bản tỉnh thẩm định danh mục xuất bản phẩm cần đặt hàng, trợ giá:
- Thống nhất danh mục và cơ chế đặt hàng, trợ giá cho từng xuất bản phẩm.
- Phân công Sở Thông tin và Truyền thông (thành viên thường trực Hội đồng) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính (thành viên Hội đồng) lập hồ sơ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh.
Hồ sơ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 10 tháng 9.
b) Căn cứ kết quả phê duyệt dự toán chi ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh thông báo dự toán kinh phí đặt hàng, trợ giá cho Nhà Xuất bản Nghệ An để thực hiện.
5. Ký hợp đồng
a) Nhà Xuất bản Nghệ An là cơ quan trực tiếp thực hiện việc đặt hàng và trợ giá xuất bản phẩm.
b) Việc ký hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế.
c) Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc sử dụng bản quyền tác phẩm trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm.
6. Thực hiện hợp đồng, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng
a) Đối với xuất bản phẩm được đặt hàng, Nhà Xuất bản Nghệ An báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm trước khi in và xuất bản.
b) Đối với xuất bản phẩm được trợ giá, Giám đốc Nhà Xuất bản Nghệ An chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định nội dung theo quy định của Luật Xuất bản.
c) Căn cứ danh mục và dự toán kinh phí được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, trong Quý I, Kho bạc Nhà nước tỉnh cho phép Nhà Xuất bản Nghệ An tạm ứng 70% tổng kinh phí để triển khai việc đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm. Các tác giả, chủ sở hữu tác phẩm được tạm ứng theo quy định.
d) Căn cứ hợp đồng, Nhà Xuất bản Nghệ An tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng với tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm theo quy định.
7. Phát hành xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá
- Đối với xuất bản phẩm được đặt hàng: Nhà Xuất bản Nghệ An thực hiện việc phát hành xuất bản phẩm tới các địa chỉ đã được Hội đồng Xuất bản tỉnh phê duyệt.
- Đối với xuất bản phẩm được trợ giá: Nhà Xuất bản Nghệ An chủ trì, phối hợp với các đơn vị phát hành, tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm để tổ chức phát hành theo chức năng quy định.
Điều 6. Cách tính mức đặt hàng, trợ giá
1. Nhà Xuất bản Nghệ An đề xuất phương án đặt hàng, trợ giá cho xuất bản phẩm. Sở Thông tin Truyền thông thẩm định và trình Chủ tịch Hội đồng Xuất bản quyết định về mức đặt hàng và mức trợ giá.
2. Cách tính mức đặt hàng:
Mức đặt hàng = Giá thành thực tế/1 bản sách x Số lượng in
3. Cách tính mức trợ giá:
Mức trợ giá = (Giá thành thực tế/1 bản sách - Giá phát hành/1 bản sách) x Tổng số bản phát hành.
Trong đó:
- Giá thành thực tế/1 bản sách: là chi phí thực tế bình quân của 1 bản sách (nhuận bút, tổ chức bản tháo, chi phí quản lý, in, phát hành...).
- Giá phát hành/1 bản sách: là giá quy định được bán đã xem xét đến yếu tố phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của tỉnh.
Điều 7. Điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá
1. Việc điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Xuất bản phẩm đặt hàng, trợ giá đã được duyệt nhưng không thực hiện được hoặc thay đổi xuất bản phẩm để phù hợp với nội dung;
b) Thay đổi số lượng, địa chỉ nhận xuất bản phẩm đặt hàng đã được duyệt.
2. Việc điều chỉnh danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá chỉ áp dụng đến trước ngày 30/11 của năm kế hoạch và do Hội đồng Xuất bản tỉnh xem xét, quyết định. Giá trị hợp đồng sau khi điều chỉnh không được vượt quá tổng kinh phí đã được phân bổ, trừ trường hợp được Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép.
Điều 8. Trách nhiệm của Nhà Xuất bản Nghệ An
1. Thực hiện đăng ký kế hoạch xuất bản và nộp lưu chiểu theo đúng quy định của Luật Xuất bản. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự điều chỉnh về xuất bản phẩm, số lượng, đối tượng nhận xuất bản phẩm đặt hàng, trợ giá đã được duyệt, Nhà Xuất bản Nghệ An phải có văn bản báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và Hội đồng Xuất bản tỉnh.
2. Thực hiện đúng danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá và địa chỉ phát hành theo kế hoạch đã được Hội đồng Xuất bản tỉnh phê duyệt.
3. Đối với xuất bản phẩm được trợ giá: Nhà Xuất bản Nghệ An quản lý giá phát hành theo đúng giá chính sách. Nếu Nhà Xuất bản Nghệ An cần phát hành thêm ngoài kế hoạch trợ giá thì đơn vị phải bán đúng giá chính sách đã duyệt và phải tự bù đắp chi phí. Trường hợp cần thay đổi giá bán do chất lượng xuất bản phẩm hoặc do nhu cầu thị trường phát hành phải được sự đồng ý của Hội đồng Xuất bản tỉnh.
4. Đối với những xuất bản phẩm được đặt hàng: Nhà Xuất bản Nghệ An quyết toán rõ số lượng phát hành (phát không thu tiền). Trường hợp Nhà Xuất bản cần in thêm để phát hành có mục đích kinh doanh thì số tiền thu về được tính vào sản phẩm kinh doanh.
5. Trên mặt sau bìa 4 của xuất bản phẩm phải ghi: “Sách do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đặt hàng, hoặc Sách được Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An trợ giá (với mức phần trăm (%) trợ giá cụ thể).
6. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đặt hàng, trợ giá với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Xuất bản tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính.
Điều 9. Kiểm tra việc thực hiện đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện danh mục, số lượng, đối tượng nhận xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá; kinh phí đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm.
2. Trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng đặt hàng, trợ giá xuất bản phẩm thì ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Hoàn trả kinh phí đặt hàng, trợ giá nếu thực hiện không đúng danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá đã được phê duyệt;
b) Chỉ được chấp nhận quyết toán đối với số lượng đã được phê duyệt nếu thực hiện không đúng số lượng xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá;
c) Chỉ được chấp nhận quyết toán đối với số lượng, đối tượng đã được phê duyệt nếu xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá được phát hành không đúng số lượng, đối tượng.
d) Không thực hiện việc đặt hàng, trợ giá nếu danh mục xuất bản phẩm được đặt hàng, trợ giá xây dựng không đúng thời gian quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính chỉ đạo thực hiện; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện đặt hàng, trợ giá đối với xuất bản phẩm.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Xuất bản tỉnh để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 3Quyết định 105/2006/QĐ-UBND quy định về xuất bản phẩm được Nhà nước tài trợ, trợ giá, đặt hàng, hỗ trợ mua bản quyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 1Nghị định 111/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật xuất bản
- 2Pháp lệnh Giá năm 2002
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 7Thông tư 05/2004/TT-BTC hướng dẫn quản lý giá hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Xuất bản 2004
- 9Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 10Quyết định 34/2010/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 112/2008/QĐ-UBND về xuất bản phẩm được Nhà nước đặt hàng, trợ giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 112/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Xuân Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra