Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1118/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 31 tháng 05 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - THÁI LAN TỈNH BẾN TRE

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 01/2022/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2022 của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội hữu Nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1035/TTr-SNV ngày 30 tháng 5 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan, gồm 07 Chương và 26 Điều đã được Đại hội thành lập, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 30/3/2022 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2 (th/hiện);
- TT.TU, TT .HĐND tỉnh (thay b/cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh (để biết);
- Sở Nội vụ;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan;
- Phòng NgV, KGVX, TH, TTTTĐT;
- Lưu: VT, Th.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trúc Sơn

 

ĐIỀU LỆ

HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - THÁI LAN TỈNH BẾN TRE
(Kèm theo Quyết định số 1118/QĐ-UBND ngày 31 tháng 05 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH, PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 1. Tên gọi của Hội:

1. Tên tiếng Việt: Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre

2. Tên tiếng nước ngoài: Vietnam - Thailand Friendship Association of Ben Tre Province.

3. Tên viết tắt: Hội Việt Nam - Thái Lan Bến Tre

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động

Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre là tổ chức xã hội, tự nguyện thành lập nhằm góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ hữu nghị, quan hệ hợp tác giữa nhân dân Việt Nam nói chung, nhân dân Bến Tre nói riêng với nhân dân Thái Lan.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hộ i được Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội tạm thời đặt tại số 11A, Ngô Quyền, phường An Hộ i, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre.

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Hội Việt Nam - Thái Lan Bến Tre hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Bến Tre, trong lĩnh vực quan hệ hữu nghị, quan hệ hợp tác, giao lưu kinh tế, văn hoá, xã hội giữa nhân dân Bến Tre với nhân dân Thái Lan.

2. Hội hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre và các cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội chịu sự hướng dẫn về chủ trương, phương hướng hoạt động của Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre.

4. Hội là thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự chủ về kinh phí.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Nhiệm vụ

1. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội ở trong nước tiến hành các hoạt động nhằm phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các tỉnh, thành phố của Thái Lan.

2. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các đối tác là các tổ chức nhân dân, phi chính phủ, các tổ chức tương ứng khác của Thái Lan và các cá nhân người Thái Lan và người Việt ở Thái Lan theo quy định của pháp luật.

3. Tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau, cổ vũ và hỗ trợ hợp tác nhiều mặt giữa nhân dân tỉnh Bến Tre nói riêng, nhân dân Việt Nam nó i chung và nhân dân Thái Lan.

4. Vận động, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân Thái Lan đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam.

5. Tập hợp, đoàn kết hội viên; Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hộ i; Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Bến Tre.

6. Tham gia với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre trong việc góp ý các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật có liên quan đến công tác đối ngoại nhân dân.

7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 7. Quyền hạn

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

5. Thành lập pháp nhân trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật.

6. Được gây quỹ Hộ i trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động d ịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

7. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhận hỗ trợ kinh phí của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre đối với những hoạt động của Hội gắn với nhiệm vụ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre giao đối với Hội.

8. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Tiêu chuẩn Hội viên

1. Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam tại tỉnh Bến Tre tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội và được Ban Chấp hành Hộ i đồng ý kết nạp thì được gia nhập Hội và trở thành hộ i viên chính thức của Hội.

2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự:

a) Hội viên liên kết là các doanh nhân trong các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại tỉnh Bến Tre, có đóng góp cho sự phát triển của Hội, tán thành Điều lệ Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết.

b) Hội viên danh dự là công dân, tổ chức Việt Nam sống tại tỉnh Bến Tre không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, có đóng góp cho hoạt động Hội, được Ban Chấp hành Hội công nhận là Hội viên danh dự.

Điều 9. Nhiệm vụ của Hội viên

1. Chấp hành Điều lệ Hội, thực hiện các nghị quyết của Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm củng cố và phát triển tình hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Thái Lan nói chung và giữa nhân dân tỉnh Bến Tre với nhân dân các tỉnh, thành phố của Thái Lan nói riêng.

2. Góp phần tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân Thái Lan về Việt Nam và tỉnh Bến Tre, về đường lối đối ngoại, đối nội của Đảng và Nhà nước Việt Nam.

3. Tích cực tham gia thực hiện các chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội; phối hợp và giúp đỡ các thành viên khác trong hoạt động Hội.

4. Đóng góp vào Quỹ hoạt động chung của Hội theo khả năng tài chính của mình.

Điều 10. Quyền hạn của Hội viên

1. Được đề cử và bầu cử vào Ban Chấp hành Hội.

2. Tham gia thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết các vấn đề của Hội.

3. Được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức; được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện để tham gia các chương trình hợp tác, giao lưu với các tổ chức Thái Lan mà Hội có quan hệ theo quy định của pháp luật; được bảo vệ quyền lợi chính đáng.

4. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.

5. Được xin ra khỏi Hội.

6. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có quyền hạn và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên

1. Thủ tục kết nạp hội viên:

a) Hội viên nộp “Phiếu đăng ký gia nhập Hội” theo mẫu

b) Ban Thường vụ Hội phê chuẩn việc kết nạp hội viên mới

2. Thủ tục ra khỏi Hội:

a) Hội viên không còn muốn tham gia Hội, có thể làm đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Hội.

b) Ban Thường vụ Hội xem xét và phê chuẩn việc ra khỏi Hội và thông báo cho hội viên đó biết.

3. Ban Thường vụ Hội báo cáo cho Ban chấp hành Hội tại phiên họp định kỳ về tình hình kết nạp hội viên mới và tình hình xóa tên hội viên xin ra khỏi Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC, BỘ MÁY

Điều 12. Nguyên tắc tổ chức

1. Hội được tổ chức theo nguyên tắc dân chủ và hiệp thương thống nhất. Hội được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Hội.

2. Ban Chấp hành Hội được bầu thông qua hiệp thương dân chủ.

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Hội

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Chi hội trực thuộc Hội (nếu có).

Điều 14. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định và nghị quyết của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo mọi hoạt động và công tác của Hội giữa hai kỳ Đại hội, được Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh Bến Tre có quyết định công nhận. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ của Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, ủy viên Ban Chấp hành, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành mỗ i năm họp 01 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

Điều 16. Ban Thường vụ Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ 6 tháng họp 1 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.

4. Thường trực Hội:

Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Thư ký Hội là bộ phận Thường trực của Hội, có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày của Hội, báo cáo định kỳ cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý ở tỉnh, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh và Trung ương Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan.

Điều 17. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hộ i bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 18. Các chi hội trực thuộc

Ở các cơ quan, đơn vị có từ 03 hội viên trở lên có thể được tổ chức thành Chi hội, Chi hội chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Chấp hành tỉnh Hội. Chi hội có từ 3 đến 9 hội viên cử 01 Chi hội trưởng, Chi hội có từ 10 hội viên trở lên cử Chi hội trưởng, Chi hội phó và Thư ký.

Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thành lập chi hội gửi đề nghị đến Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh và Ban Thường vụ Hội sẽ xem xét và quyết định.

Điều 19. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;

đ) Làm chủ tài khoản của Hội;

e) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.

3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hộ i và quy định của pháp luật.

Điều 20. Thư ký Hội

Thư ký Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ hoặc ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn Thư ký Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.

Thư ký Hội giúp Chủ tịch Hội chuẩn bị các kỳ họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội trong điều hành công tác của Hội.

Chương V

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);

- Hội phí hàng năm của hội viên (nếu có);

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Hội:

Tài sản của Hội bao gồm trụ sở (nếu có), trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức đến khai trừ đối với các cá nhân và khiển trách, cảnh cáo, giải tán đối với tổ chức trực thuộc.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành, kiến nghị và được chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre phê duyệt mới có giá trị thi hành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre, gồm 07 Chương, 26 Điều đã được Đại hội thành lập Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre lần thứ I, nhiệm kỳ 2022 - 2027 thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực thi hành sau khi có Quyết định phê duyệt của chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1118/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Điều lệ Hội Hữu nghị Việt Nam - Thái Lan tỉnh Bến Tre

  • Số hiệu: 1118/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 31/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Trúc Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản