- 1Luật tiếp cận thông tin 2016
- 2Luật Báo chí 2016
- 3Nghị định 01/2016/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- 4Nghị định 09/2017/NĐ-CP quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước
- 5Quyết định 621/QĐ-BHXH năm 2011 về phân công người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 6Quyết định 1442/QĐ-BHXH năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 7Công văn 3450/BHXH-TT năm 2016 về chấp hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 8Quyết định 1700/QĐ-BHXH năm 2021 về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 9Kế hoạch 724/KH-BHXH năm 2024 thực hiện Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Tạp chí bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1116/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2018 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1442/QĐ-BHXH ngày 26/11/2015 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TỔNG GIÁM ĐỐC |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1116/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 9 năm 2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về Người phát ngôn, chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) theo quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
2. Quy chế này được áp dụng đối với Người phát ngôn của BHXH Việt Nam, Người được ủy quyền phát ngôn lãnh đạo các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam (sau đây gọi là các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam), Giám đốc BHXH các tỉnh; công chức, viên chức và người lao động trong hệ thống BHXH Việt Nam.
Điều 2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của BHXH Việt Nam bao gồm:
a) Tổng Giám đốc.
b) Phó Tổng Giám đốc được Tổng Giám đốc giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin thường xuyên cho báo chí của BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Người phát ngôn của BHXH Việt Nam).
c) Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam: Căn cứ nhiệm vụ cụ thể, Tổng Giám đốc ủy quyền bằng văn bản cho người có trách nhiệm thuộc BHXH Việt Nam thực hiện phát ngôn hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn của BHXH Việt Nam để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.
2. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của BHXH tỉnh bao gồm:
a) Giám đốc BHXH tỉnh.
b) Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH tỉnh: Trường hợp Giám đốc BHXH tỉnh không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì ủy quyền cho Phó Giám đốc là người được giao phụ trách cơ quan thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của Người phát ngôn của BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí cùng cấp và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh.
4. Ủy quyền phát ngôn:
a) Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam và BHXH tỉnh quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
b) Việc ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc cụ thể và có thời hạn nhất định.
c) Khi thực hiện ủy quyền phát ngôn thì họ, tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ thư điện tử của Người được ủy quyền phát ngôn và văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
5. Cá nhân thuộc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH cấp tỉnh, BHXH cấp huyện không là người được giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, được cung cấp các thông tin không thuộc danh mục Nhà nước độ mật của Ngành BHXH Việt Nam theo quy định của Bộ Công an cho báo chí, nhưng không được nhân danh BHXH Việt Nam hoặc đơn vị mình; đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 3. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Tổ chức Hội nghị cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
2. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam (phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh), Báo BHXH, Tạp chí BHXH và Cổng Thông tin điện từ của BHXH tỉnh.
3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của nhà báo, phóng viên.
4. Gửi thông tin báo chí, nội dung trả lời cho cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên bằng văn bản hoặc qua thư điện tử.
5. Cung cấp thông tin qua trao đổi trực tiếp hoặc tại các cuộc giao ban báo chí do Trung ương, địa phương tổ chức khi được yêu cầu.
6. Ban hành văn bản đề nghị cơ quan báo chí đăng, phát phản hồi, cải chính, xin lỗi nội dung thông tin trên báo chí mà báo chí đã đăng không chính xác như thông tin đã được cung cấp.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí tại BHXH Việt Nam:
a) Kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật: của Nhà nước có liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của BHXH Việt Nam.
b) Nội dung các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền của BHXH Việt Nam.
c) Tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ngành trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của BHXH Việt Nam.
d) Kế hoạch, chương trình công tác của BHXH Việt Nam.
đ) Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH Việt Nam khi cần thiết.
2. Hình thức tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí tại BHXH Việt Nam:
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam - phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh (http://www.baohiemxahoi.gov.vn; http://www.vss.gov.vn) theo quy định của pháp luật.
b) BHXH Việt Nam tổ chức Hội nghị cung cấp thông tin hàng tháng để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.
c) Trong trường hợp cần thiết, BHXH Việt Nam thực hiện cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản dưới hình thức thông tin báo chí; hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức; tại các buổi họp báo Chính phủ thường kỳ do Văn phòng Chính phủ tổ chức.
d) Cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử Chính phủ theo quy định hiện hành.
3. Nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí tại BHXH tỉnh:
a) Kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, thành phố có liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
b) Nội dung các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp theo thẩm quyền của BHXH tỉnh.
c) Tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của BHXH tỉnh.
d) Kế hoạch, chương trình công tác của BHXH tỉnh.
đ) Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH tỉnh khi cần thiết.
4. Hình thức tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí tại BHXH tỉnh:
a) Cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của BHXH tỉnh theo quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước.
b) Cung cấp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của BHXH Việt Nam và UBND cấp tỉnh, thành phố theo quy định.
c) Cử người phát ngôn cung cấp thông tin tại buổi họp báo hoặc Hội nghị cung cấp thông tin của BHXH Việt Nam và UBND cấp tỉnh, thành phố khi có yêu cầu.
d) Trường hợp cần thiết, thực hiện cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản.
đ) BHXH tỉnh thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh, thành phố tổ chức khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất
1. Tại BHXH Việt Nam:
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất sau đây:
a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi tổ chức, thực hiện của BHXH Việt Nam nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận; thông tin về quan điểm và cách xử lý của BHXH Việt Nam đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của BHXH Việt Nam thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý Nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi tổ chức, thực hiện của BHXH Việt Nam đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
c) Khi cần thông tin về vấn đề liên quan đến lĩnh vực quản lý của nhiều đơn vị thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh.
d) Khi có căn cứ xác định rõ báo chí đăng tải, phát sóng thông tin chưa đúng sự thật về những hoạt động thuộc phạm vi quản lý của BHXH Việt Nam, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó đăng tải, phát sóng ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
2. Tại BHXH tỉnh:
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH tỉnh có trách nhiệm phát ngôn hoặc phối hợp với Người phát ngôn của BHXH Việt Nam cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của BHXH tỉnh nhằm định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của BHXH tỉnh thì Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 24 giờ, kể từ khi vụ việc xảy ra; đồng thời, thực hiện báo cáo thông tin với Người phải ngôn của BHXH Việt Nam.
Điều 6. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin cho báo chí
1. Thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước, bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng, của Ngành theo quy định của Bộ Công an về danh mục Nhà nước độ Mật của Ngành BHXH Việt Nam, bí mật cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về vụ án hoặc vụ việc đang được điều tra, đang trong quá trình xét xử hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Thông tin về vụ việc đang trong quá trình thanh tra chưa có kết luận thanh tra; vụ việc đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan Nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định của pháp luật chưa được phép công bố.
4. Những văn bản, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép công bố.
5. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Hội nghị cung cấp thông tin
1. Hội nghị cung cấp thông tin định kỳ:
a) Trung tâm Truyền thông có công văn đề nghị các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam đề xuất nội dung cần thông tin cho báo chí thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
b) Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam có trách nhiệm đề xuất các nội dung cần thông tin cho báo chí trình Phó Tổng Giám đốc phụ trách và gửi về Trung tâm Truyền thông để tổng hợp.
c) Trung tâm Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, biên tập, xây dựng nội dung, kế hoạch tổ chức Hội nghị cung cấp thông tin báo cáo Lãnh đạo BHXH việt Nam.
d) Trường hợp cần bổ sung thông tin để hoàn thiện thông tin báo chí theo yêu cầu và đảm bảo công tác tổ chức của Hội nghị, các đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Trung tâm Truyền thông trong thời hạn 02 ngày làm việc (tính từ thời điểm nhận được văn bản đề nghị bổ sung thông tin của Trung tâm Truyền thông) hoặc theo thời hạn yêu cầu của Lãnh đạo BHXH Việt Nam, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam.
2. Hội nghị cung cấp thông tin đột xuất:
a) Trường hợp cần thiết phải tổ chức Hội nghị cung cấp thông tin đột xuất để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, Trung tâm Truyền thông chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam về nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự Hội nghị.
b) Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam và các đơn vị trực thuộc có liên quan chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của Lãnh đạo Ngành và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí.
3. Các đơn vị, cá nhân được mời tham dự Hội nghị có trách nhiệm trả lời các câu hỏi của các nhà báo, phóng viên tại Hội nghị theo yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam.
Điều 8. Xử lý thông tin báo chí phản ánh
1. Hàng ngày, Trung tâm Truyền thông điểm tin báo chí Liên quan đến hoạt động của Ngành phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo BHXH Việt Nam.
2. Sau khi có chỉ đạo của Lãnh đạo BHXH Việt Nam đối với các vấn đề báo chí phản ánh, trong thời hạn 24 giờ, Trung tâm Truyền thông có văn bản gửi đến các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam hoặc BHXH các tỉnh có liên quan để thực hiện. Trường hợp cần thiết, các đơn vị thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo BHXH Việt Nam.
3. Đối với thông tin báo chí phản ánh phải báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam, khi nhận được văn bản của Trung tâm Truyền thông, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam hoặc BHXH các tỉnh có trách nhiệm xử lý ngay thông tin báo chí, báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam và gửi Trung tâm Truyền thông để tổng hợp.
4. Khi có kết quả chính thức xử lý thông tin báo chí phản ánh, trong thời hạn 01 ngày làm việc, các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh có liên quan, có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo BHXH Việt Nam, đồng thời thông báo cho Trung tâm Truyền thông để tổng hợp.
5. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh có trách nhiệm cung cấp đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin báo chí của đơn vị cho Trung tâm Truyền thông; thường xuyên cập nhật thông tin về đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin báo chí của đơn vị khi có sự thay đổi.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của Tổng Giám đốc trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của BHXH Việt Nam kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Quản lý, chỉ đạo chế độ cung cấp thông tin, chế độ phát ngôn của BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
1. Được nhân danh BHXH Việt Nam hoặc BHXH tỉnh để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này.
2. Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc BHXH Việt Nam hoặc BHXH tỉnh tham gia Hội nghị cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ - đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy chế này; trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật
3. Có trách nhiệm trả lời các câu hỏi của các nhà báo, phóng viên tham dự Hội nghị cung cấp thông tin định kỳ - đột xuất. Trường hợp Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn thấy nội dung câu hỏi vượt quá thẩm quyền hoặc chưa rõ, cần phải tham khảo thêm thì có quyền không trả lời ngay và hẹn trả lời các nội dung này vào thời gian thích hợp.
4. Từ chối cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam hoặc Giám đốc BHXH tỉnh về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
6. Trong trường hợp Người phát ngôn của BHXH Việt Nam không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, phải báo cáo để Tổng Giám đốc ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc BHXH Việt Nam thực hiện phát ngôn.
7. Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Trung tâm Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện công tác thông tin báo chí, tổ chức Hội nghị cung cấp thông tin định kỳ và đột xuất; kiểm chứng các thông tin trái chiều được phản ảnh qua báo chí và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông làm rõ thông tin, phản bác những thông tin sai sự thật.
b) Công bố thông tin về Người phát ngôn của BHXH Việt Nam cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý Nhà nước về báo chí; đăng tải thông tin về Người phát ngôn của BHXH Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam (phiên bản tiếng Việt và tiếng Anh), trên Báo BHXH và Tạp chí BHXH.
c) Duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ quan báo chí được cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của BHXH Việt Nam, các sự kiện diễn ra trong Ngành, lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
d) Trung tâm Truyền thông phối hợp với Báo BHXH và Tạp chí BHXH có trách nhiệm đăng tải kịp thời, trung thực nội dung phát ngôn với báo chí của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam, Báo BHXH, Tạp chí BHXH.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của Quy chế này.
3. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
4. BHXH các tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về Người phát ngôn và Người được ủy quyền phát ngôn của đơn vị cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý cùng cấp và đăng tải thông tin trên Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử BHXH tỉnh.
5. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì và có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, nghiên cứu, tổng hợp, xử lý thông tin đối ngoại từ báo chí, dư luận trong nước và thông tin quốc tế về các lĩnh vực BHXH, BHYT; tham mưu cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của BHXH Việt Nam thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong nước, nước ngoài về các lĩnh vực đối ngoại thuộc phạm vi tổ chức, thực hiện của BHXH Việt Nam theo quy định; đồng thời, gửi Trung tâm Truyền thông để tổng hợp.
Điều 12. Thủ trưởng các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam, Giám đốc BHXH các tỉnh có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nội dung Quy chế này tới công chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị mình; chỉ đạo xử lý thông tin báo chí theo yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện về Trung tâm Truyền thông.
Điều 13. Công chức, viên chức, người lao động các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam và BHXH các tỉnh vi phạm các quy định tại Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trung tâm Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam những vấn đề vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết, đề xuất Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 621/QĐ-BHXH năm 2011 về phân công người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 2Quyết định 1442/QĐ-BHXH năm 2015 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 3Công văn 3450/BHXH-TT năm 2016 về chấp hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 4Quyết định 1700/QĐ-BHXH năm 2021 về Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
- 5Kế hoạch 724/KH-BHXH năm 2024 thực hiện Chiến lược Chuyển đổi số báo chí đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của Tạp chí bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Quyết định 1116/QĐ-BHXH năm 2018 về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Số hiệu: 1116/QĐ-BHXH
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/09/2018
- Nơi ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Thị Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực