- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 438/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án "Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1973/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2136/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 438/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 6Quyết định 338/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1114/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 09 tháng 6 năm 2023 |
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 18/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
1. Việc ban hành Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh nhằm thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành để tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo các ngành, các cấp đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý phát triển đô thị hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bằng những nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của UBND tỉnh gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
3. Phát huy vai trò kiến tạo, điều phối của UBND tỉnh theo nguyên tắc phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, tập trung, dân chủ. Phân công cụ thể cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp đảm bảo phù hợp với chức năng để UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu của Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Việc triển khai thực hiện Chương trình hành động số 14 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và từng giai đoạn của các ngành, địa phương trong tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát: Đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị bền vững theo mạng lưới, hình thành một số đô thị, chuỗi đô thị động lực thông minh trên toàn tỉnh, có tính liên kết cao với các đô thị toàn quốc và có khả năng hòa nhập cao với khu vực và thế giới. Chính sách về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị bền vững cơ bản được hoàn thiện. Kết cấu hạ tầng của đô thị, nhất là hạ tầng kỹ thuật khung và hạ tầng xã hội thiết yếu được xây dựng và phát triển đồng bộ, hiện đại. Kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững. Chất lượng sống tại đô thị ở mức cao, bảo đảm đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cho cư dân đô thị. Phát triển kiến trúc đô thị hiện đại, xanh, thông minh, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy.
2. Phấn đấu đạt các mục tiêu cụ thể sau:
- Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm 2025 đạt tối thiểu 33%, đến năm 2030 đạt trên 38%.
- Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên đạt khoảng 1,5 - 1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%.
- Số lượng đô thị toàn tỉnh đến năm 2025 khoảng 10 - 12 đô thị, đến năm 2030 có 14 - 16 đô thị.
- Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và các đô thị mới có quy hoạch chung và quy hoạch phân khu; 100% các đô thị loại IV trở lên được lập Chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị.
- Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt tối thiểu 20% vào năm 2025, đạt khoảng 20 - 25% vào năm 2030.
- Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 10 m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 12 m2 vào năm 2030.
- Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 35 m2 vào năm 2025, đến năm 2030 đạt tối thiểu 36,5 m2. Bố trí quỹ đất dành cho các công trình công cộng đáp ứng yêu cầu phát triển đô thị.
- Đến năm 2025, hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G và điện thoại thông minh, mạng di động 5G triển khai đến 100% khu vực đô thị; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 60%. Đến năm 2030, phổ cập mạng băng rộng cáp quang, mạng di động 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 90%.
- Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP toàn tỉnh khoảng 75% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030. Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP toàn tỉnh đạt bình quân 25 - 30% vào năm 2025, 35 - 40% vào năm 2030.
- Tầm nhìn đến năm 2045: Tỷ lệ đô thị hóa tối thiểu bằng tỷ lệ đô thị hóa trung bình của cả nước khoảng 55%. Hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các khu vực, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Xây dựng được 01 đô thị loại I là thành phố Đồng Hới, 01 đô thị loại II là thị xã Ba Đồn giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới đô thị khu vực và toàn quốc. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn.
(Các chỉ tiêu cụ thể và phân công cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá được tổng hợp tại Phụ lục I của Kế hoạch này)
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước được giao, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai 06 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
a) Nhiệm vụ 1: Tiếp tục tham gia ý kiến để hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, đầu tư, quy hoạch, phát triển đô thị, kiến trúc, xây dựng bảo đảm tính minh bạch, thống nhất, loại bỏ các mâu thuẫn, chồng chéo.
- Nội dung thực hiện: Nghiên cứu, góp ý kiến khi các cơ quan trung ương lấy ý kiến về Dự thảo các luật, nghị định, thông tư... liên quan. Trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật kiến nghị đề xuất để sửa đổi, bổ sung các vấn đề còn vướng mắc, khó khăn hoặc có góp ý để tăng hiệu quả thực thi pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh giao các sở ban ngành liên quan chủ trì tham mưu theo nhiệm vụ, nội dung cụ thể.
b) Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu, tham gia hoàn thiện cơ chế, chính sách riêng cho mô hình phát triển đô thị bền vững, phù hợp cho từng khu vực, tại những địa bàn có tính trọng yếu về quốc phòng, an ninh, các đô thị có nhiều di tích lịch sử, di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên cần bảo tồn, gìn giữ.
- Nội dung thực hiện: Rà soát, lựa chọn mô hình đô thị để tiến hành xây dựng mô hình phát triển đô thị bền vững phù hợp với đặc điểm riêng của đô thị hoặc khu vực dự kiến hình thành đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao và các đơn vị liên quan.
c) Nhiệm vụ 3: Phối hợp với các bộ ngành và các địa phương liên quan để hoàn thiện pháp luật và các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho các địa phương trong xử lý các vấn đề liên quan như: Bảo vệ nguồn nước, kết nối hạ tầng, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai, vận tải công cộng, hạ tầng số và logistic...; đầu tư vào kết cấu hạ tầng vùng và hạ tầng dùng chung, đặc biệt ở các khu công nghiệp. Tích cực tham gia hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách điều phối và kiểm soát đối với công tác quy hoạch, sử dụng đất sản xuất và đất xây dựng khu công nghiệp, các cụm công nghiệp.
- Nội dung thực hiện: Nghiên cứu, góp ý kiến khi các cơ quan trung ương lấy ý kiến về Dự thảo các luật, nghị định, thông tư... liên quan. Trong quá trình thực hiện các quy định pháp luật kiến nghị đề xuất để sửa đổi, bổ sung các vấn đề còn vướng mắc, khó khăn hoặc có góp ý để tăng hiệu quả thực thi pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: UBND tỉnh giao các sở ban ngành liên quan chủ trì tham mưu theo nhiệm vụ, nội dung cụ thể.
d) Nhiệm vụ 4: Bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước tương xứng để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của chính sách an sinh nhà ở. Rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội. Tạo lập hành lang pháp lý và cơ chế khuyến khích hình thành và phát triển các quỹ cho phát triển nhà ở và bất động sản; có chính sách ưu đãi, khuyến khích đủ mạnh để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, thu nhập trung bình; cải tạo, chỉnh trang đô thị, xóa bỏ nhà tạm, lụp xụp tại các đô thị.
- Nội dung thực hiện: Thực hiện được chính sách liên quan đến nhà ở xã hội, phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế và UBND cấp huyện.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững
a) Nhiệm vụ 5: Đổi mới phương pháp, quy trình, nội dung và sản phẩm quy hoạch theo hướng quy hoạch đô thị phải có cách tiếp cận đa ngành, bao trùm tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn; phân định rõ các khu vực trong nội dung quy hoạch đô thị và áp dụng các công cụ kiểm soát phát triển theo quy hoạch và kế hoạch; gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện. Xây dựng hệ thống dữ liệu toàn tỉnh, kết nối với hệ thống dữ liệu toàn quốc về quy hoạch phát triển đô thị; ứng dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
- Nội dung thực hiện: Trong quá trình lập, thẩm định, công bố, quản lý quy hoạch, các đơn vị liên quan phải liên tục nghiên cứu, đổi mới để nâng cao chất lượng quy hoạch, vừa đảm bảo thực hiện được quy hoạch vừa đảm bảo được tầm nhìn dài hạn của quy hoạch và nguồn lực để thực hiện quy hoạch. Đồng thời, áp dụng công nghệ thông tin để đảm bảo sự đồng bộ, tránh chồng chéo giữa các quy hoạch và đảm bảo sự tiếp cận của các tổ chức, cá nhân liên quan đến quy hoạch.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ 6: Tổ chức lập quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, nhất là đối với nội dung quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian nổi, không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển đô thị với nhiệm vụ lập quy hoạch và quản lý, bảo vệ các khu quân sự và địa hình ưu tiên cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức thực hiện và cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm nền tảng và tạo sự đột phá cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Tổ chức lập quy hoạch để đảm bảo đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và các đô thị dự kiến thành lập mới giai đoạn 2026 - 2030 phủ kín quy hoạch chung và quy hoạch phân khu theo quy định.
+ Trong các đồ án quy hoạch chung đô thị, tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh đạt khoảng 1,5 - 1,9% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 1,9 - 2,3%.
+ Phát triển các chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch đô thị và quy chuẩn về hạ tầng kỹ thuật đô thị, các yêu cầu cụ thể tại Chương trình hành động số 14, trong đó tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt tối thiểu 20% vào năm 2025, đạt khoảng 20 - 25% vào năm 2030; diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6 - 10 m2 vào năm 2025, khoảng 8 - 12 m2 vào năm 2030. Ưu tiên thực hiện các lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị gồm: cây xanh đô thị, giao thông đô thị, thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị.
+ Tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch tại đô thị, đặc biệt là “Quy hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2045” làm nền tảng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho đô thị tỉnh lỵ và tạo hiệu ứng lan tỏa phát triển đô thị cho các đô thị vệ tinh và các đô thị động lực của tỉnh (gồm: Ba Đồn, Phong Nha, Hoàn Lão Kiến Giang, Quán Hàu...).
+ Định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện các quy hoạch để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và đơn vị liên quan theo quy định về đầu tư, đầu tư công.
c) Nhiệm vụ 7: Bảo đảm phân loại đất đô thị gắn với quy hoạch đô thị và mục đích sử dụng đất; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt và quy hoạch hạ tầng; kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch và chương trình phát triển đô thị.
- Nội dung thực hiện: Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo phân loại đất đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng xác định các khu vực được chuyển đổi đất nông thông thành đất đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Nhiệm vụ 8: Tập trung ưu tiên thực hiện mục tiêu về phát triển đô thị theo quy hoạch trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương.
- Nội dung thực hiện: Quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội xác định các mục tiêu cho từng giai đoạn, có các chương trình kế hoạch cụ thể để đạt được các mục tiêu đó. UBND các cấp căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch để thực hiện. Trong đó, đối với các dự án đầu tư công hàng năm và trung hạn, phải bám sát các mục tiêu và kế hoạch này để từng bước xây dựng được hệ thống hạ tầng khung cho các đô thị, tránh đầu tư dàn trải thiếu mục tiêu.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
e) Nhiệm vụ 9: Hoàn thiện các quy định, chế tài để xử lý nghiêm các vi phạm trong quy hoạch và các dự án đô thị chậm triển khai; gắn trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền các ngành, các cấp liên quan trong công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
- Nội dung thực hiện: Bám sát các quy định hiện hành về trách nhiệm của các chủ thể tham gia quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị để phân định rõ trách nhiệm của mỗi chủ thể, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu theo quy định nhằm có các giải pháp hợp lý nâng cao chất lượng quy hoạch, đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban ngành chủ trì (đối với từng lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao), phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố.
f) Nhiệm vụ 10: Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và người dân trong tham gia phản biện việc lập và giám sát việc thực hiện quy hoạch đô thị. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, dễ tiếp cận thông tin trong quy hoạch đô thị.
- Nội dung thực hiện: UBND các cấp cung cấp đầy đủ thông tin về quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị cho Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và người dân, đồng thời tạo nguồn lực để các tổ chức đó tổ chức tốt công tác tuyên truyền phổ biến....
- Cơ quan thực hiện: UBND các cấp phối hợp với Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a) Nhiệm vụ 11: Xây dựng các quy hoạch, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị toàn tỉnh đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nội dung thực hiện: Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị cho 100% các đô thị loại IV trở lên được lập chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì (đối với từng loại quy hoạch, chương trình phát triển đô thị, kế hoạch cải tạo chỉnh trang đô thị theo quy định) phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan.
b) Nhiệm vụ 12: Tập trung xây dựng các đô thị du lịch, đô thị ven biển trên cơ sở xác định rõ vai trò, chức năng của từng đô thị, nhất là các đô thị động lực của từng khu vực và toàn tỉnh, đô thị kết nối với các đô thị trong vùng và trên toàn quốc. Xác định phát triển đô thị là hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội, tăng mật độ đô thị tại các vùng trung du và miền núi. Phát triển chuỗi các đô thị ven biển gắn với thực hiện Chiến lược kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh; kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc lấn biển để phát triển đô thị. Đầu tư nâng cao khả năng chống chịu thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu của các đô thị ven biển và các vùng sinh thái dễ bị tổn thương. Xây dựng và thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách để phát triển thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn trở thành các đô thị hiện đại, thông minh, dẫn dắt và tạo hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị. Ưu tiên phát triển các đô thị nhỏ (loại V) để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn. Đầu tư phát triển đô thị Phong Nha và các đô thị có giá trị về di sản, du lịch, đô thị gắn với những địa bàn có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng được chuỗi đô thị ven biển từ Bắc vào Nam gồm: Hòn La, Ba Đồn, Hoàn Lão, Đồng Hới, Dinh Mười. Chuỗi đô thị này gắn liền với chuỗi đô thị ven biển Miền Trung và toàn quốc nhằm thực hiện Chiến lược kinh tế biển và bảo đảm quốc phòng, an ninh; kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc lấn biển để phát triển đô thị. Đầu tư nâng cao khả năng chống chịu thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu của các đô thị ven biển và các vùng sinh thái dễ bị tổn thương.
+ Xây dựng Phong Nha thành đô thị du lịch độc đáo gắn liền với di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Đô thị Phong Nha sẽ gắn kết với các đô thị di sản khác gồm Huế, Hội An...để hình thành “con đường di sản Miền Trung”.
+ Cùng với Phong Nha, chuỗi đô thị ven biển với Đồng Hới là đô thị hạt nhân, Ba Đồn là đô thị động lực ở phía Bắc sẽ hình thành các cực phát triển, tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển du lịch Quảng Bình thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, điểm đến hấp dẫn nhất Việt Nam, hàng đầu Đông Nam Á.
+ Xây dựng đô thị Quảng Phương, đô thị Tiến Hóa, đô thị Cha Lo, đô thị Phúc Trạch nhằm tăng mật độ đô thị tại các vùng trung du và miền núi, tạo không gian mới cho phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua các mối liên kết đô thị - nông thôn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Du lịch, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan.
c) Nhiệm vụ 13: Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia về phát triển đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và nâng cấp đô thị; xây dựng và phát triển các đô thị thông minh; xây dựng nông thôn mới phù hợp với định hướng đô thị hóa. Phát triển các mô hình đô thị mới phù hợp với thực tiễn, chú trọng mô hình phát triển đô thị theo định hướng giao thông công cộng (TOD). Nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác định và phát triển các khu đô thị có vị trí, chức năng đặc thù nổi trội như về kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, cảng, sân bay... và ban hành các cơ chế, chính sách phát triển riêng phù hợp.
- Nội dung thực hiện:
+ Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 438/QĐ-TTg ngày 25/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030” ban hành kèm theo Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh. Trong đó đặc biệt chú ý đến các đô thị Đồng Hới, Ba Đồn và Kiến Giang.
+ Trên cơ sở định hướng phát triển ba đô thị đặc thù là Đô thị Phong Nha gắn với du lịch, đô thị Cha Lo gắn với cửa khẩu, đô thị Hòn La gắn với cảng để nghiên cứu ban hành các chính sách đặc thù, cụ thể nhằm xây dựng và phát triển các đô thị này.
- Cơ quan thực hiện: UBND thành phố Đồng Hới, UBND thị xã Ba Đồn, UBND huyện Minh Hóa, UBND huyện Quảng Trạch, UBND huyện Lệ Thủy, Ban Quản lý Khu kinh tế liên quan đến từng đô thị tương ứng chủ trì, phối với với các đơn vị liên quan.
a) Nhiệm vụ 14: Bố trí nguồn lực và triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới phương thức, mô hình quản lý và phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị và quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Quản lý và giám sát chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại trung tâm các đô thị. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách riêng về đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp theo hướng ưu tiên bố trí đủ quỹ đất phát triển nhà ở cho công nhân và các thiết chế khác trong khu công nghiệp, coi nhà ở công nhân là một hạ tầng thiết yếu của khu công nghiệp. Bảo đảm bố trí đủ quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội.
- Nội dung thực hiện:
+ Bố trí nguồn lực và triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030.
+ Cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp với quy hoạch đô thị và quy chế quản lý kiến trúc đô thị. Quản lý và giám sát chặt chẽ việc phát triển nhà ở cao tầng tại trung tâm các đô thị.
+ Lập kế hoạch, bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội và triển khai thực hiện có hiệu quả, hoàn thành chỉ tiêu nhà ở xã hội, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở công nhân tại Chương trình Phát triển nhà ở tỉnh giai đoạn 2021-2030 và thực hiện Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 về việc phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b) Nhiệm vụ 15: Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đầu tư phát triển hạ tầng đô thị đến năm 2030, định hướng đến năm 2050. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện rộng, hạ tầng số. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị. Đầu tư tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chú trọng ưu tiên quy hoạch hệ thống đường bộ, đường sắt hiện đại, phát triển hệ thống giao thông thủy phù hợp, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; đầu tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ có sức chở lớn, bến, bãi đỗ xe tại các đô thị. Tăng cường khai thác sử dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng của đô thị. Thực hiện ngầm hóa toàn bộ các đường dây, cáp dịch vụ công cộng tại đô thị. Triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị: phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải. Xây dựng đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường tại đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng khung được xác định trong Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030 và chương trình phát triển các đô thị.
+ Tại đô thị Đồng Hới và đô thị Ba Đồn quan tâm phát triển các bãi đỗ và điểm đỗ xe, cung cấp các dịch vụ giao thông công cộng, hạ tầng số, công trình xanh, cây xanh mặt nước...
+ Từng bước ngầm hóa các hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc. Trong giai đoạn trước mắt tập trung hạ ngầm tại các trục chính của thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn.
+ Xây dựng các nhà máy phân loại và xử lý rác thải kết hợp với công tác phân loại rác sinh hoạt tại nguồn phát thải....
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thành phố Đồng Hới và UBND thị xã Ba Đồn theo phân công chức năng nhiệm vụ và địa giới hành chính phối hợp với các đơn vị liên quan.
c) Nhiệm vụ 16: Xây dựng, thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng số đồng bộ tại các đô thị tương đương với mặt bằng chung của các đô thị trên toàn quốc; tích hợp hệ thống đo lường, cảm biến, các hệ thống dữ liệu, khai thác hiệu quả các nền tảng và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu tại đô thị; thúc đẩy nghiên cứu các nhiệm vụ về quản lý, phát triển đô thị, ứng dụng các mô hình quản lý thông minh trong vận hành, quản lý và khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Cấu trúc lại hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông; hình thành một số nền tảng số dùng chung cho các đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Trên cơ sở định hướng xây dựng đô thị thông minh để tiến hành xác định mục tiêu cụ thể đối với từng đô thị. Đầu tư có trọng điểm, đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin, hạ tầng số, các công cụ đo lường, hệ thống dữ liệu... hỗ trợ thực hiện các dịch vụ công, hỗ trợ người dân tiếp cận với các dịch vụ công.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu về quy hoạch... trên địa bàn tỉnh, trước mắt tập trung cho thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn phục vụ cho các đối tượng khác nhau.
- Cơ quan thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, UBND thành phố Đồng Hới, UBND thị xã Ba Đồn và các đơn vị liên quan.
d) Nhiệm vụ 17: Nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại tại đô thị và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội. Thực hiện lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào quá trình lập và phê duyệt chương trình phát triển đô thị. Tiếp tục có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt về thuế đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị ở các khu kinh tế, các vùng công nghiệp lớn. Đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp dịch vụ đô thị. Đa dạng hóa các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội; thực hiện tích hợp hệ thống hạ tầng xã hội với các đầu mối giao thông tiện ích tại các đô thị lớn.
- Nội dung thực hiện:
+ Trên cơ sở quá trình rà soát các tiêu chí về phân loại đô thị để chỉ rõ các tiêu chí còn thiếu, tiêu chí còn yếu, tiêu chí có nguy cơ yếu để lồng ghép trong chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và chương trình phát triển đô thị của từng đô thị, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm việc nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng xã hội (hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa....) để từng bước hoàn thiện, đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội.
+ Trên cơ sở quy hoạch tỉnh và các quy hoạch chung, kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hóa (bao gồm cả phương thức đối tác công tư - PPP) đối với hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thu gom và xử lý rác thải...
+ Tại các đô thị lớn như: Đồng Hới, Ba Đồn, Hoàn Lão, Kiến Giang phải tích hợp hệ thống hạ tầng xã hội với các đầu mối giao thông tiện ích trong các quy hoạch chung và kế hoạch đầu tư xây dựng.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan.
a) Nhiệm vụ 18: Nghiên cứu, sắp xếp, sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính đô thị bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch và yêu cầu phát triển. Tiếp tục hoàn thiện chức năng quản lý nhà nước về đô thị; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước đầu mối về phát triển đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Nghiên cứu mở rộng đô thị Đồng Hới theo Quy hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận, xác định rõ thành phố Đồng Hới sẽ kéo dài từ Nam sông Dinh (bao gồm các xã Nam Trạch, Lý Trạch của huyện Bố Trạch) đến Bắc sông Nhật Lệ (bao gồm thị trấn Quán Hàu và xã Lương Ninh của huyện Quảng Ninh).
+ Nghiên cứu thành lập thị xã Hoàn Lão và thị xã Kiến Giang trên cơ sở đô thị Hoàn Lão mở rộng và đô thị Kiến Giang mở rộng đã được Bộ Xây dựng công nhận đô thị loại IV.
+ Nghiên cứu thành lập các đô thị (đảm bảo nguyên tắc không tăng đơn vị hành chính cấp xã) như: đô thị Dinh Mười trên cơ sở địa giới hành chính của các xã Võ Ninh, Gia Ninh, Hải Ninh; đô thị Hòn La trên cơ sở địa giới hành chính các xã Quảng Đông, Quảng Phú; đô thị Cha Lo trên cơ sở địa giới hành chính xã Dân Hóa; đô thị Quảng Phương trên cơ sở địa giới hành chính xã Quảng Phương; đô thị Tiến Hóa trên cơ sở địa giới hành chính xã Tiến Hóa; đô thị Phúc Trạch trên cơ sở địa giới hành chính xã Phúc Trạch.
+ Nghiên cứu thành lập một số phường mới như: tại thành phố Đồng Hới thành lập mới một số phường trên cơ sở các xã Bảo Ninh, Lộc Ninh, Đức Ninh, Quang Phú; tại thị xã Ba Đồn thành lập mới một số phường trên cơ sở các xã Quảng Hải, Quảng Hòa, Quảng Lộc, Quảng Minh, Quảng Trung...
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thành phố phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ 19: Thực hiện phân cấp và trao quyền cho các địa phương trong quản lý đô thị. Nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp. Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị. Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị. Đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh.
- Nội dung thực hiện:
+ Trên cơ sở quy định của pháp luật, thực hiện phân cấp triệt để cho địa phương, UBND tỉnh và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chỉ tham gia định hướng, thiết lập quy trình, hướng dẫn và kiểm tra công việc được ủy quyền.
+ Xây dựng vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị.
+ Đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh.
- Cơ quan thực hiện: Các sở ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
c) Nhiệm vụ 20: Xây dựng văn hóa và lối sống đô thị văn minh. Hoàn thiện quy hoạch không gian văn hóa đô thị đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ của người dân, chú trọng tạo dựng nhiều không gian văn hóa công cộng. Rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với Chiến lược phát triển văn hóa, thể thao đến năm 2030. Bố trí đủ quỹ đất và ngân sách hợp lý, ràng buộc rõ trách nhiệm của chủ đầu tư các khu đô thị đối với việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp cùng đầu tư.
- Nội dung thực hiện: Rà soát tổng thể, sắp xếp lại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị theo hướng thiết thực, hiệu quả, đa năng, phục vụ rộng rãi các đối tượng, phù hợp với chiến lượng phát triển văn hóa, thể thao.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Nhiệm vụ 21: Bảo đảm quyền tự do cư trú của người dân và xóa bỏ mọi rào cản đối với dịch chuyển lao động. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho lao động nông thôn di cư, lao động phi chính thức được hòa nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, có cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị. Mở rộng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội tới lao động di cư. Rà soát, hoàn thiện chính sách về hỗ trợ học tập, dạy nghề, việc làm cho người dân bị thu hồi quyền sử dụng đất trong quá trình đô thị hóa. Thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo việc làm cho nữ giới tại đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Đảm bảo mọi quyền lợi, tạo điều kiện đối với lao động dịch chuyển từ các huyện về thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn trong các vấn đề như: cư trú, giáo dục, đào tạo, y tế....
+ Cùng với chính sách nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp, thúc đẩy xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp tại các đô thị như Đồng Hới, Ba Đồn.
+ Thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo việc làm cho nữ giới tại đô thị.
+ Xây dựng và hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.
- Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND thành phố Đồng Hới và UBND thị xã Ba Đồn.
e) Nhiệm vụ 22: Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Tăng đầu tư, biên chế bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Hoàn thiện mô hình cơ quan kiểm soát và phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương bảo đảm đồng bộ với quá trình phát triển đô thị, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ dân cư đô thị. Nâng cấp hạ tầng và hoàn thiện hệ thống quản lý tình huống khẩn cấp, tăng cường năng lực phòng, chống và giảm thiểu thiên tai, dịch bệnh tại các đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Cùng với việc nâng cấp, cải tạo hệ thống hạ tầng xã hội (hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa....) cần chú trọng xem xét nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành giáo dục, y tế, dịch vụ công khác... để từng bước hoàn thiện, đảm bảo số lượng, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng xã hội.
+ Tăng đầu tư, biên chế bảo đảm phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở tại đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
- Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố; Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ, Sở Lao động, thương binh và xã hội và các đơn vị liên quan.
f) Nhiệm vụ 23: Tăng cường các biện pháp kiểm soát, cải thiện chất lượng không khí tại các đô thị, giảm thiểu nhanh ô nhiễm bụi, tiếng ồn; xây dựng đồng bộ hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng môi trường tại các đô thị; chú trọng xử lý nước thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị; dự báo tình hình để tránh tình trạng ô nhiễm môi trường và vệ sinh môi trường ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu nhà ở của người thu nhập thấp trong các đô thị. Có định hướng và giải pháp phát triển các vùng đệm xanh xung quanh các đô thị; phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp xanh phục vụ đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Xây dựng lộ trình để đầu tư đồng bộ về hạ tầng và ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông công cộng, thân thiện với môi trường tại đô thị.
+ Thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn theo hướng tối đa hóa giá trị của chất thải, lộ trình hạn chế xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng công nghệ chôn lấp trực tiếp thông qua đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.
+ Tập trung vào các hoạt động huy động nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cũng như đa dạng hóa nguồn đầu tư từ các thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng để khuyến khích hoạt động phân loại chất thải rắn tại nguồn, cải thiện công nghệ tái chế, thân thiện môi trường trong quản lý chất thải.
+ Khuyến khích các đô thị quy hoạch và xây dựng các điểm thu gom, phân loại rác thải trong đô thị và khu dân cư bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị.
+ Triển khai theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các nhiệm vụ đã được phân giao theo Quyết định số 1973/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia về quản lý chất lượng môi trường không khí giai đoạn 2021 - 2025; huy động các nguồn lực lập và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí cấp tỉnh; giải quyết các điểm nóng về ô nhiễm bụi, khí thải tại khu vực sản xuất tập trung, khu dân cư và nút giao thông đô thị.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các đơn vị liên quan.
g) Nhiệm vụ 24: Hợp tác về quản lý và xây dựng đô thị.
- Nội dung thực hiện: Tăng cường hợp tác toàn diện trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về xây dựng và đô thị. Khuyến khích các đô thị tăng cường hợp tác với các đô thị, các tổ chức trong và ngoài nước. Chủ động, tích cực tham gia hệ thống mạng lưới các đô thị xanh, thích ứng, bản sắc, bền vững và thông minh ở khu vực và quốc tế.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Ngoại vụ và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
a) Nhiệm vụ 25: Nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị.
- Nội dung thực hiện:
+ Triển khai các chương trình, đề án tái thiết đô thị hiệu quả đề nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị; khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử, các không gian công cộng như vỉa hè trong phát triển kinh tế khu vực đô thị.
+ Đẩy nhanh việc di dời có trật tự các cơ sở sản xuất chế biến, chế tạo sử dụng nhiều lao động, trung tâm logistic đầu mối, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị Đồng Hới và Ba Đồn; nghiên cứu sắp xếp lại hệ thống bệnh viện, trường đại học, cao đẳng, cơ sở nghiên cứu, trung tâm logistic, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, mạng lưới chợ dân sinh theo quy hoạch.
- Cơ quan thực hiện: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND thành phố Đồng Hới, UBND thị xã Ba Đồn phối hợp với các đơn vị liên quan.
b) Nhiệm vụ 26: Phát triển kinh tế khu vực đô thị:
- Nội dung thực hiện:
+ Phát triển kinh tế dịch vụ, các ngành công nghiệp chế tạo tiên tiến và có tính chiến lược, phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế chia sẻ, kinh tế ban đêm, kinh tế du lịch, thể thao... tại các đô thị Đồng Hới và Ba Đồn; phát triển kinh tế gắn với chuỗi giá trị kinh tế nông nghiệp nông thôn và phát triển dịch vụ xã hội tại các đô thị nhỏ.
+ Khuyến khích phát triển các thị tứ, thị trấn nông - công nghiệp trên cơ sở các khu dân cư nông thôn hiện có trở thành các trung tâm dịch vụ, sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm, nguyên liệu, chuyển giao công nghệ...
+ Ban hành các chính sách khuyến khích và phát triển các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành phát triển đô thị tại các địa phương ven biển, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các đô thị.
+ Khuyến khích các đô thị xây dựng thương hiệu gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế của đô thị. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tại các đô thị. Khuyến khích các đô thị hợp tác, xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo gắn với các sản phẩm chiến lược và thế mạnh của địa phương.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND thành phố Đồng Hới và UBND thị xã Ba Đồn.
c) Nhiệm vụ 27: Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính và đầu tư phát triển đô thị:
- Nội dung thực hiện:
+ Nghiên cứu, tham gia hoàn thiện chính sách thuế, phí liên quan đến bất động sản nhằm khuyến khích sử dụng nhà, đất có hiệu quả.
+ Tham gia hoàn thiện hành lang pháp lý và mô hình tổ chức phù hợp để Nhà nước quản lý thị trường bất động sản, kiểm soát và sử dụng hiệu quả giá trị gia tăng từ đất khi hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng giao thông được đầu tư mở rộng và khai thác quỹ đất hai bên tuyến đường nhằm tạo nguồn thu cho đô thị.
+ Rà soát, xác định tỷ lệ nguồn thu giữ lại hợp lý hơn đối với các đô thị để bảo đảm phát huy vai trò của các đô thị động lực trong toàn tỉnh, có cơ chế tạo nguồn thu, phân cấp ngân sách để lại cho các đô thị có kế hoạch nâng loại đô thị. Phân quyền mạnh mẽ cho các chính quyền đô thị các khoản thu từ các loại thuế, phí.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
(Phân công thực hiện và thời hạn hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể được thể hiện tại Phụ lục II của Kế hoạch này)
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Trong đó chú trọng đến việc huy động được các nguồn lực xã hội để đầu tư các hệ thống hạ tầng khung, các công trình mang tính động lực.
1. Căn cứ nội dung công việc được phân công tại Kế hoạch thực hiện này Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, xác định nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, bố trí nguồn lực thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đối với công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng địa phương. Các sở ban ngành và địa phương nắm chắc các nhiệm vụ được giao, chủ động thực hiện và phối hợp thực hiện.
2. Sở Xây dựng: Chủ trì theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan theo yêu cầu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư công phù hợp để hoàn thành các mục tiêu, chương trình, dự án trong Kế hoạch này; nghiên cứu cập nhật các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp có trong Kế hoạch này vào các chương trình kế hoạch nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu.
4. Sở Tài chính: Tham mưu bố trí kinh phí cho các sở, ban ngành cấp tỉnh và hỗ trợ kinh phí cho UBND cấp huyện để thực hiện các mục tiêu, chương trình, dự án trong Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Sở Nội vụ: Theo dõi, đốc thúc, hướng dẫn các địa phương về công tác sắp xếp, tổ chức lại, thành lập mới các đơn vị hành chính đã nêu trong Kế hoạch này. Chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh các vấn đề liên quan.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể đã được phân công trong Kế hoạch này.
- Bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án. Trong đó chú trọng đến việc ưu tiên nguồn lực để đầu tư các công trình hạ tầng khung.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tô quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các tổ chức chính trị, xã hội và các tổ chức liên quan phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nội dung Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có nội dung cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thì chủ động kiến nghị, đề xuất gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 1114/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Chỉ tiêu cần đạt được | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá | |
Đến năm 2025 | Đến năm 2030 |
| |||
1 | Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh | % | ≥ 33 | > 38 | Sở Xây dựng |
2 | Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên | % | 1,5 - 1,9 | 1,9 - 2,3 | Sở Xây dựng |
3 | Số lượng đô thị toàn tỉnh |
| 10 - 12 | 14 - 16 | Sở Xây dựng |
4 | Tỷ lệ các đô thị hiện có và các đô thị mới có quy hoạch chung và quy hoạch phân khu | % | 100 |
| Sở Xây dựng |
5 | Tỷ lệ các đô thị loại IV trở lên được lập Chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị | % | 100 |
| Sở Xây dựng |
6 | Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị | % | ≥ 20 | 20 - 25 | Sở Xây dựng |
7 | Diện tích cây xanh đô thị bình quân trên mỗi người dân đô thị | m2/ người | 6 - 10 | 8 - 12 | Sở Xây dựng |
8 | Diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị | m2/ người | ≥ 35 | ≥ 36,5 | Sở Xây dựng |
9 | Tỷ lệ phủ kín hạ tầng mạng băng rộng cáp quang đến các hộ gia đình | % | > 80 | 100 | Sở Thông tin và Truyền thông |
10 | Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử | % | > 60 | > 90 | Ngân hàng Nhà nước |
11 | Đóng góp kinh tế khu vực đô thị vào GRDP | % | 75 | 85 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
12 | Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP toàn tỉnh | % | 25 - 30 | 35 - 40 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
PHÂN CÔNG MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Kèm theo Kế hoạch số 1114/KH-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2023 của UBND tỉnh)
TT | NỘI DUNG CÔNG VIỆC | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI HẠN |
1 | Lựa chọn mô hình đô thị để tiến hành xây dựng mô hình phát triển đô thị bền vững phù hợp với đặc điểm riêng của đô thị hoặc khu vực dự kiến hình thành đô thị | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
2 | Tổ chức thực hiện và cụ thể hóa Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương | 2023 - 2030 |
Tổ chức lập quy hoạch để đảm bảo đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và các đô thị dự kiến thành lập mới giai đoạn 2026 - 2030 phủ kín quy hoạch chung và quy hoạch phân khu theo quy định | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan | 2023 - 2025 | |
Tổ chức thực hiện các đồ án quy hoạch tại đô thị, đặc biệt là “Quy hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận đến năm 2045” | UBND thành phố Đồng Hới | Các sở, ngành và địa phương | 2023 - 2030 | |
3 | Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đảm bảo phân loại đất đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch xây dựng xác định các khu vực được chuyển đổi đất nông thông thành đất đô thị. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ngành và địa phương | 2023 - 2030 |
4 | Tổ chức lập chương trình phát triển đô thị cho 100% các đô thị loại IV trở lên được lập chương trình phát triển đô thị và có kế hoạch, chương trình cải tạo, chỉnh trang đô thị. | Sở Xây dựng | Các sở, ngành và địa phương | 2023 - 2025 |
5 | Tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng khung được xác định trong Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2030 và chương trình phát triển các đô thị | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện thị xã thành phố | Các sở, ngành liên quan | 2023 - 2030 |
6 | Tại đô thị Đồng Hới và đô thị Ba Đồn quan tâm phát triển các bãi đỗ và điểm đỗ xe, cung cấp các dịch vụ giao thông công cộng, hạ tầng số, công trình xanh, cây xanh mặt nước...; từng bước ngầm hóa các hệ thống cấp điện và thông tin liên lạc. | UBND thành phố Đồng Hới và UBND thị xã Ba Đồn | Các sở, ngành liên quan | 2023 - 2030 |
7 | Xây dựng cơ sở dữ liệu về hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu về quy hoạch... trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, trước mắt tập trung cho thành phố Đồng Hới và thị xã Ba Đồn phục vụ cho các đối tượng khác nhau | UBND thành phố Đồng Hới và UBND thị xã Ba Đồn | Các sở, ngành liên quan | 2023 - 2030 |
8 | Trên cơ sở quy hoạch tỉnh và các quy hoạch chung, kêu gọi đầu tư theo hướng xã hội hóa (bao gồm cả phương thức đối tác công tư - PPP) đối với hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống thu gom và xử lý rác thải... | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành và địa phương | 2023 - 2030 |
9 | Nghiên cứu mở rộng đô thị Đồng Hới theo Quy hoạch chung thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận, xác định rõ thành phố Đồng Hới sẽ kéo dài từ Nam sông Dinh (bao gồm các xã Nam Trạch, Lý Trạch của huyện Bố Trạch) đến Bắc sông Nhật Lệ (bao gồm thị trấn Quán Hàu và xã Lương Ninh của huyện Quảng Ninh) | Sở Nội vụ, UBND thành phố Đồng Hới | Các sở, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
10 | Nghiên cứu thành lập thị xã Hoàn Lão và thị xã Kiến Giang trên cơ sở đô thị Hoàn Lão mở rộng và đô thị Kiến Giang mở rộng đã được Bộ Xây dựng công nhận đô thị loại IV | Sở Nội vụ | UBND các huyện Bố Trạch và Lệ Thủy, các sở, ngành và địa phương | 2025 - 2030 |
11 | Nghiên cứu thành lập đô thị Dinh Mười trên cơ sở địa giới hành chính của các xã Võ Ninh, Gia Ninh, Hải Ninh | UBND huyện Quảng Ninh | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2024 - 2029 |
12 | Nghiên cứu thành lập đô thị Hòn La trên cơ sở địa giới hành chính các xã Quảng Đông, Quảng Phú; đô thị Quảng Phương trên cơ sở địa giới hành chính xã Quảng Phương | UBND huyện Quảng Trạch | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2024 - 2029 |
13 | Nghiên cứu thành lập đô thị Cha Lo trên cơ sở địa giới hành chính xã Dân Hóa | UBND huyện Minh Hóa | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2026 - 2029 |
14 | Nghiên cứu thành lập đô thị Tiến Hóa trên cơ sở địa giới hành chính xã Tiến Hóa | UBND huyện Tuyên Hóa | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2024 - 2029 |
15 | Nghiên cứu thành lập đô thị Phúc Trạch trên cơ sở địa giới hành chính xã Phúc Trạch | UBND huyện Bố Trạch | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2026 - 2029 |
16 | Nghiên cứu thành lập một số phường mới tại thành phố Đồng Hới trên cơ sở các xã Bảo Ninh, Lộc Ninh, Đức Ninh, Quang Phú... | UBND thành phố Đồng Hới | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2024 - 2025 |
17 | Nghiên cứu thành lập một số phường mới tại thị xã Ba Đồn trên cơ sở các xã Quảng Hải, Quảng Hòa, Quảng Lộc, Quảng Minh, Quảng Trung... | UBND thị xã Ba Đồn | Sở Nội vụ, Sở Xây dựng và các đơn vị liên quan | 2024 - 2026 |
Ghi chú:
- Đối với các nhiệm vụ khác: các sở , ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ tổ chức thực hiện và hoàn thành theo đúng kế hoạch.
- 1Kế hoạch 192/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP và Chương trình hành động 19-CTR/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về Quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 3385/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Định ban hành
- 3Kế hoạch 813/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP và Kế hoạch 140-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 1114/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06/NQ-TW quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 1114/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/06/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Đoàn Ngọc Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định