- 1Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 2Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật giáo dục 2019
- 5Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 6Nghị quyết 314/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua chủ trương ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 2Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật giáo dục 2019
- 5Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 6Nghị quyết 314/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua chủ trương ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1102/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 12 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các điều kiện đảm bảo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ năm học 2024 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 2236/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 962/QĐ-UBND ngày 15/8/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 62/TTr-SGDĐT ngày 11/9/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 của ngành Giáo dục tỉnh Bắc Ninh (Có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ngành, cơ quan liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2024 - 2025 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-UBND ngày 12/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Năm học 2024 - 2025 là năm học đánh dấu kết thúc nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chương trình hành động số 306/CTr-UBND ngày 31/7/2020 của UBND tỉnh về việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; là năm học Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được triển khai ở tất cả các lớp cấp học phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12, là năm học đầu tiên tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Để tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả các quan điểm, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh Bắc Ninh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; quyết tâm thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được giao, UBND tỉnh xác định chủ đề năm học 2024 - 2025 của ngành Giáo dục Bắc Ninh là: “Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới sáng tạo, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo toàn ngành Giáo dục Bắc Ninh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm năm học 2024 - 2025 với phương châm: “Lấy học sinh, sinh viên làm trung tâm; thầy cô giáo là động lực; nhà trường làm bệ đỡ; gia đình là điểm tựa; xã hội là nền tảng” nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; làm căn cứ, cơ sở để cơ quan quản lý giáo dục các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của địa phương, đơn vị.
2. Tập trung đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI và Kết luận số 117-KL/TU ngày 14/4/2021 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Chủ đề công tác năm 2024 của tỉnh Bắc Ninh: “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh; tăng cường kỷ cương, kỷ luật, triển khai các quy hoạch; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng, khơi thông nguồn lực, khôi phục tăng trưởng kinh tế; xây dựng văn hóa và con người Bắc Ninh - Kinh Bắc đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững” và các chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục và đào tạo đã được phê duyệt, ban hành.
3. Các đơn vị, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch, chủ đề năm học bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp toàn ngành Giáo dục năm học 2024 - 2025 gắn với thực hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về giáo dục và đào tạo nhằm thể chế hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kết luận của Trung ương, Bộ GDĐT, tỉnh Bắc Ninh[1] về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, đào tạo; các vấn đề thực tiễn phát sinh cần điều chỉnh để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng tăng quyền tự chủ, nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.
2. Đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho các đối tượng, trong đó, quan tâm đến người dân tộc thiểu số, trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật; các đối tượng thuộc gia đình chính sách, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo
Củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và công tác xóa mù chữ để nâng cao chất lượng giáo dục. Xây dựng kế hoạch bảo đảm các điều kiện thực hiện mục tiêu đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi khi có các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT.
Ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên ở địa phương. Chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông tại các khu công nghiệp, khu đông dân cư nhằm tạo điều kiện cho con em công nhân lao động và người dân được tiếp cận giáo dục có chất lượng.
Quan tâm, đẩy mạnh công tác quản lý, phát triển các phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt để đáp ứng quyền được học tập của người học là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người khuyết tật,... trong trường học, cơ sở giáo dục và các đơn vị có liên quan.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Bảo đảm công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục mầm non; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non, nhất là tại các cơ sở mầm non ngoài công lập, các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục. Chuẩn bị các điều kiện để triển khai thí điểm Chương trình Giáo dục mầm non mới.
Triển khai hiệu quả Chương trình GDPT đối với các khối lớp, đặc biệt với lớp 5, lớp 9, lớp 12; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt trong thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Chủ động rà soát và phát triển chương trình GDPT bảo đảm đáp ứng yêu cầu đổi mới và phù hợp với thực tế triển khai tại các cơ sở giáo dục. Tổ chức đánh giá quá trình triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 trên phạm vi toàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; phấn đấu 100% các cơ sở giáo dục tiểu học triển khai dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2; tham mưu xây dựng Kế hoạch, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học ở một số cơ sở giáo dục các cấp học có đủ điều kiện trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện hiệu quả các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đa dạng hóa hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp phát triển các kỹ năng cho học sinh; thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục STEM, giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX) cấp THPT bảo đảm chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa các chương trình GDTX đáp ứng nhu cầu người học trong các cơ sở giáo dục thường xuyên. Đẩy mạnh học tập thường xuyên, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025 bảo đảm an toàn, nghiêm túc, khách quan. Phân tích, đánh giá và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu kết quả thi tốt nghiệp THPT để phục vụ công tác quản lý chuyên môn và ban hành chính sách dạy và học ở cấp THPT trong các cơ sở giáo dục.
Chuẩn bị tốt các điều kiện tham gia Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT và thi chọn đội tuyển tham dự các kỳ thi Olympic khu vực, quốc tế năm 2025.
4. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục bảo đảm đủ số lượng và nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Tuyển dụng, quản lý, sử dụng hiệu quả chỉ tiêu biên chế giáo viên được giao tại Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên, nhất là giáo viên mầm non, giáo viên dạy các môn học mới theo Chương trình GDPT 2018.
Thực hiện tốt công tác xác định nhu cầu, triển khai đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo giáo viên theo Nghị định số 116/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ, bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Tiếp tục triển khai lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo Nghị quyết số 314/NQ-HĐND ngày 11/12/2020 của HĐND tỉnh về việc thông qua chủ trương ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông và thực hiện Chương trình GDPT 2018.
Nghiên cứu xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch nhằm phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên giai đoạn 2026 - 2030 tầm nhìn đến năm 2045.
5. Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục
Tham mưu đảm bảo ngân sách thực chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 của Quốc hội, Luật Giáo dục 2019 và Kết luận của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung ngân sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo chi cho hoạt động giảng dạy và học tập đạt tỷ lệ tối thiểu 19% trong tổng chi thường xuyên (chưa kể chi từ nguồn thu học phí) theo quy định.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục; tiếp tục ưu tiên ngân sách địa phương cho giáo dục và đào tạo. Xây dựng đề xuất cơ chế, chính sách để khuyến khích các cá nhân và doanh nghiệp (đặc biệt là nơi có khu công nghiệp); phối hợp tham mưu thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập, tham gia xã hội hóa giáo dục để giảm người hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nhất là nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án, dự án đã được phê duyệt.
Tiếp tục thực hiện kiên cố hóa trường lớp học; phát triển trường lớp học ở các khu vực có dân số tăng nhanh, khu vực đông dân cư; bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ triển khai Chương trình GDPT 2018; quản lý, sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về việc thực hiện Đề án “Bảo đảm các điều kiện xây dựng trường, lớp, sĩ số học sinh các cấp học mầm non và phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2024 - 2030”.
Thực hiện đúng quy định về các khoản thu đầu năm và trong năm học, tăng cường quản lý nhà nước theo phân cấp đối với các khoản thu theo quy định.
6. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; giáo dục quốc phòng an ninh và giáo dục thể chất, y tế trường học
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, truyền thống văn hoá, ý thức tuân thủ pháp luật, chấp hành quy định về ATGT cho học sinh thông qua việc đổi mới phương thức, phong phú về nội dung; đặc biệt là giáo dục, bồi đắp tình nhân ái, sự quan tâm, chia sẻ đến cộng đồng, xây dựng trường học an toàn.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong trường học; đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục. Tập trung các giải pháp xây dựng văn hóa học đường; xây dựng trường học hạnh phúc; chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm; giáo dục pháp luật, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ trong trường học; công tác Đoàn, Đội trường học; giáo dục các kỹ năng ứng xử trên mạng xã hội; phòng, chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, an toàn trường học. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em, học sinh.
Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới và Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 và các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, viên chức, người lao động theo từng đối tượng trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục có hiệu quả. Phát huy vai trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân tộc.
Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện, hạnh phúc. Tăng cường kiểm tra, giám sát quy trình đưa đón học sinh bằng dịch vụ xe ô tô đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ em, học sinh.
Triển khai hiệu quả Chương trình “Sữa học đường” giai đoạn 2020 - 2025; Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025”; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thể thao học sinh gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình GDPT 2018.
7. Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo
Chuẩn bị tốt cho công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm từ năm 2025, phù hợp với Chương trình GDPT 2018, bảo đảm chất lượng và công bằng. Rà soát, cập nhật chương trình đào tạo, thực hiện chuẩn chương trình đào tạo; tăng cường ứng dụng công nghệ giáo dục, trí tuệ nhân tạo trong dạy và học. Tăng cường các nguồn lực đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và các điều kiện bảo đảm chất lượng khác, chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp theo Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt. Tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án, dự án liên quan tới phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tới phát triển các cơ sở giáo dục đại học theo các nghị quyết phát triển các vùng kinh tế - xã hội, nhất là phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ thông tin và truyền thông, trí tuệ nhân tạo, vi mạch bán dẫn, công nghệ sinh học, vật liệu tiên tiến và năng lượng xanh.
Tăng cường công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học, trình độ đào tạo; quản lý văn bằng chứng chỉ thống nhất và hướng đến hội nhập quốc tế.
8. Tăng cường hội nhập quốc tế trong giáo dục; chuyển đổi số và cải cách hành chính trong toàn ngành
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo, khuyến khích các cơ sở giáo dục chủ động hợp tác trao đổi học thuật và chương trình giáo dục với các đơn vị trường học ở nước ngoài có uy tín và đủ các điều kiện để hợp tác; tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế mà Việt Nam đã cam kết đối với giáo dục, đào tạo cấp tiểu học, trung học phổ thông (gồm: SEA-PLM, PISA, TALIS) chu kỳ 2024, 2025.
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu trong ngành giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ liệu mở quốc gia. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”[2]. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn, giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong giáo dục và đào tạo.
Tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật, thiết bị dạy học và nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo cho đội ngũ giáo viên bảo đảm tỉ trọng nội dung Chương trình giáo dục phổ thông được triển khai dưới hình thức trực tuyến theo quy định; tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập quốc gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến dùng chung.
Từng bước thực hiện số hóa, sử dụng văn bản, sổ điểm điện tử,... thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, hội nghị, họp, tập huấn được thực hiện thường xuyên trên môi trường mạng; triển khai hệ thống quản lý các khoản thu không dùng tiền mặt tích hợp hóa đơn điện tử, mô hình thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử theo Đề án 06, học bạ số, tuyển sinh các lớp đầu cấp theo hình thức trực tuyến.
9. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm trong giáo dục và đào tạo.
Tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục đối với các cấp; Kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ, tin học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm; kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ sở giáo dục.
10. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục và thực hiện hiệu quả các phong trào thi đua
Chủ động thông tin, truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành; việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Bộ GDĐT và tỉnh Bắc Ninh; các hoạt động và các sự kiện lớn của ngành như: Kỷ niệm 80 năm xây dựng và phát triển của ngành Giáo dục; kỷ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11; Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2025, tổng kết đánh giá việc triển khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT 2018;...
Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông, nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành Giáo dục.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Dạy tốt, Học tốt, Quản lý tốt”; triển khai phong trào thi đua: Xây dựng trường học “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”; tổ chức sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua do ngành Giáo dục và tỉnh Bắc Ninh phát động và phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” của ngành Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025; tổ chức các hoạt động thi đua yêu nước nhân dịp kỷ niệm 80 năm truyền thống ngành Giáo dục; 42 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11,…
Đẩy mạnh phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng, tôn vinh các mô hình hay, những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành để biểu dương, khen thưởng theo quy định.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tiễn của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo để tổ chức triển khai, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025, trong đó lưu ý tham mưu các giải pháp về bảo đảm đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện hiệu quả Chương trình GDPT 2018; chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2024 - 2025.
b) Báo cáo Bộ GDĐT và UBND tỉnh về tình hình chuẩn bị năm học và tình hình tổ chức khai giảng năm học 2024 - 2025 trước ngày 15/9/2024; sơ kết học kỳ I trước ngày 31/01/2025; tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024 - 2025 và kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua, đề nghị xét khen thưởng năm học trước ngày 25/6/2025.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Ban hành văn bản chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với thực tiễn của địa phương.
3. Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, trường Cao đẳng Sư phạm triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này và Kế hoạch của cơ quan, đơn vị./.
[1] Kết luận số 117-KL/TU ngày 14/4/2021 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 26/6/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
[2] Triển khai hệ thống quản lý các khoản thu không dùng tiền mặt tích hợp hóa đơn điện tử, mô hình thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử theo Đề án 06; học bạ số, tuyển sinh trực tuyến các lớp đầu cấp.
- 1Nghị quyết số 37/2004/NQ-QH11 về giáo dục do Quốc Hội ban hành
- 2Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật giáo dục 2019
- 5Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm
- 6Nghị quyết 314/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua chủ trương ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Quyết định 72-QĐ/TW năm 2022 về biên chế các cơ quan đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị ở Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2026 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Kết luận 91-KL/TW năm 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Quyết định 1102/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2024-2025 của ngành Giáo dục tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 1102/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Lê Xuân Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực