Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 110/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 26 tháng 12 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY CHẾ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2001;
Căn cứ pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002; Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02/4/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Pháp lệnh thi hành án dân sự ngày 14/01/2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cuường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1286/TTr-STP ngày 31 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2. Quyết đinh này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Người bán đấu giá tài sản (Doanh nghiệp, Hội đồng, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản) và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 110/2008/QĐ-UBND ngày 26/12/2008 của UBND tỉnh Nghệ An)
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể nguyên tắc, trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản áp dụng đối với người bán đấu giá tài sản (doanh nghiệp, hội đồng, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản) trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Những quy định khác về bán đấu giá tài sản không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này thì thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/05/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản
Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, liên tục, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 3. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động bán đấu giá tài sản
Các cơ quan có liên quan trong hoạt động bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản; đảm bảo tính thống nhất, bình đẳng, thoả thuận và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định của pháp luật.
TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 4. Các loại tài sản bán đấu giá
1. Tài sản được xử lý theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan Thi hành án dân sự kê biên để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
4. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức có yêu cầu bán đấu giá.
5. Hàng hóa lưu giữ do người vận chuyển đường biển, đường hàng không, đường bộ lưu giữ tại Việt Nam được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
6. Tài sản Nhà nước phải bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Điều 5. Lựa chọn người bán đấu giá tài sản
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu:
a) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu hoặc do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá;
b) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện tổ chức bán đấu giá.
2. Đối với tài sản để thi hành các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc do cơ quan Thi hành án dân sự kê biên để bán đấu giá là bất động sản hoặc động sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá.
3. Đối với các loại tài sản là: tài sản Nhà nước phải bán đấu giá để thanh lý, hoặc tài sản phải bán đấu giá để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước; tài sản thuộc các dự án hoặc vay vốn theo dự án của Chính phủ, các Bộ và UBND tỉnh; tài sản các doanh nghiệp bị dôi dư qua quá trình cổ phần hoá được phép bán đấu giá có giá trị từ mười triệu đồng trở lên thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá.
4. Đối với các loại tài sản khác theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 quy chế này nếu có nhu cầu bán đấu giá thì chủ sở hữu có thể lựa chọn Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hoặc Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản
1. Đối với tài sản do cơ quan Thi hành án dân sự chuyển đến để bán đấu giá thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự uỷ quyền với Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; đối với tài sản thi hành án chuyển thành tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước chuyển đến để bán đấu giá thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Giám đốc Sở Tài chính hoặc người được Giám đốc Sở Tài chính uỷ quyền với Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
2. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương ra quyết định tịch thu hoặc do người có thẩm quyền của cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Giám đốc Sở Tài chính hoặc người được Giám đốc Sở Tài chính uỷ quyền với Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Đối với các loại tài sản khác thì hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chủ tài khoản, chủ sở hữu tài sản hoặc người được uỷ quyền với người bán đấu giá tài sản.
4. Việc ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xác định giá khởi điểm tài sản bán đấu giá
1. Đối với tài sản bán đấu giá để nộp tiền vào ngân sách Nhà nước thì việc định giá khởi điểm được thực hiện thông qua Hội đồng định giá do cơ quan Tài chính làm Chủ tịch, cơ quan đang quản lý tài sản làm Phó chủ tịch, các thành phần khác có liên quan và đại diện Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản làm thành viên hoặc có thể thuê các cơ quan chức năng định giá chuyên nghiệp để xác định giá khởi điểm.
2. Đối với tài sản thi hành án thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
3. Đối với các loại tài sản khác thì giá khởi điểm do người có tài sản bán đấu giá tự xác định hoặc uỷ quyền cho người bán đấu giá tài sản hoặc người thứ ba xác định theo quy định của pháp luật.
4. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định căn cứ vào giá thị trường và giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại thời điểm thực hiện việc xác định giá.
Điều 8. Giao nhận hồ sơ và tài sản bán đấu giá
1. Giao nhận hồ sơ tài sản bán đấu giá.
a) Cùng với việc ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản, người có tài sản chuyển giao cho người bán đấu giá tài sản toàn bộ hồ sơ pháp lý về tài sản bán đấu giá và các loại giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bán đấu giá (hồ sơ gốc);
b) Việc giao nhận hồ sơ tài sản bán đấu giá được lập thành văn bản có chữ ký của người uỷ quyền bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản.
2. Giao nhận tài sản bán đấu giá.
a) Việc giao nhận tài sản bán đấu giá được thoả thuận trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản và phù hợp với điều kiện của người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản;
b) Việc giao nhận, xác định chi phí giao nhận, vận chuyển, bảo quản tài sản bán đấu giá được thoả thuận trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản và theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Thủ tục niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và thoả thuận trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản. Trong nội dung niêm yết, thông báo công khai phải nêu rõ trình tự, thủ tục của từng phiên bán đấu giá tài sản.
2. Người bán đấu giá tài sản thực hiện việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Đài Phát thanh Truyền hình Nghệ An hoặc Trung ương, Báo Nghệ An hoặc Trung ương. Trường hợp người uỷ quyền bán đấu giá tài sản yêu cầu thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng cụ thể thì người bán đấu giá tài sản thực hiện theo yêu cầu của người uỷ quyền bán đấu giá tài sản.
Điều 10. Đăng ký tham gia đấu giá tài sản
1. Người không được tham gia đấu giá tài sản:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản hoặc Hội đồng bán đấu giá tài sản nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con của những người đó;
c) Người có tài sản bán đấu giá;
d) Người không có quyền hoặc không đủ điều kiện mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
e) Người đã trúng đấu giá trước đó nhưng từ chối mua tài sản đối với trường hợp tài sản được tổ chức bán đấu giá lần 2 trở đi;
g) Người đã vi phạm quy định phiên đấu giá tài sản thì không được tham gia đấu giá đối với tài sản đó nếu tài sản đó phải tổ chức lại phiên đấu giá khác.
2. Những người tham gia đấu giá tài sản có thể uỷ quyền cho người khác tham gia theo quy định của pháp luật.
3. Những người đủ điều kiện khi nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản phí tham gia đấu giá không hoàn lại theo quy định hiện hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá không được tổ chức.
4. Những người đủ điều kiện đăng ký tham gia đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thoả thuận quy định, nhưng tối đa không quá 5% của giá khởi điểm.
a) Trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc;
b) Khoản tiền đặt trước sẽ thuộc về người bán đấu giá tài sản nếu người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng;
c) Khoản tiền đặt trước sẽ thuộc về người có tài sản bán đấu giá nếu xảy ra các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Quy chế này.
Điều 11. Xem hồ sơ, tài sản bán đấu giá
1. Những người đăng ký tham gia đấu giá tài sản được người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản tạo mọi điều kiện để nghiên cứu hồ sơ và trực tiếp xem tài sản bán đấu giá.
2. Thời gian xem hồ sơ và tài sản bán đấu giá được quy định cụ thể trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản, thông báo bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản
1. Cuộc bán đấu giá tài sản phải tổ chức công khai, liên tục, nghiêm túc đúng thời gian quy định, tạo mọi điều kiện cho người tham gia đấu giá tài sản thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Về hình thức đấu giá: thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ:
a) Nếu tổ chức đấu giá trực tiếp bằng lời nói thì người điều hành cuộc bán đấu giá quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá theo thứ tự từng người một;
b) Nếu tổ chức đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín thì người điều hành cuộc bán đấu giá thoả thuận với người có tài sản bán đấu giá cách thức, số lần bỏ phiếu và mức chênh lệch của mỗi vòng trả giá cho từng cuộc bán đấu giá.
3. Những người tham gia đấu giá tài sản là những người đã đăng ký tham gia đấu giá tài sản, một công chứng viên nếu tài sản bán đấu giá là bất động sản, ngoài ra có thể có sự tham gia chứng kiến của đại diện người uỷ quyền bán đấu giá tài sản.
4. Trình tự, thủ tục của phiên bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
5. Nếu xét thấy cần thiết Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản có thể yêu cầu lực lượng Công an nơi tổ chức cuộc bán đấu giá hỗ trợ bảo vệ cho các cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá tài sản
1. Người đã đăng ký tham gia đấu giá tài sản được quyền đấu giá theo quy định. Nếu mua được tài sản bán đấu giá được cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài sản đã trúng đấu giá.
2. Người tham gia đấu giá tài sản phải chấp hành nghiêm túc quy định của cuộc bán đấu giá, chịu sự điều hành của người điều hành cuộc bán đấu giá; mọi hành vi thông đồng, dìm giá, phá giá, gây rối, cản trở đến cuộc bán đấu giá sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 và Điều 12 Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 của Chính phủ về việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp.
Điều 14. Bán tài sản bán đấu giá trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và trả ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản bán đấu giá đồng ý.
2. Trong trường hợp người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề khi xét thấy đủ các yếu tố sau:
a) Giá liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm;
b) Không có dấu hiệu thông đồng, dìm giá, phá giá trong cuộc bán đấu giá tài sản;
c) Được sự đồng ý của người có tài sản bán đấu giá.
Điều 15. Xử lý cuộc bán đấu giá tài sản không thành
1. Những trường hợp sau đây được xem là đấu giá không thành.
a) Hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà không có người tham gia đăng ký đấu giá tài sản;
b) Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua và người trả giá liền kề cũng không đồng ý mua hoặc trả giá thấp hơn giá khởi điểm; người đã mua được tài sản bán đấu giá không thanh toán tiền để nhận tài sản đúng thời gian quy định.
2. Nếu cuộc bán đấu giá không thành thì người bán đấu giá tài sản lập biên bản bán đấu giá không thành gửi cho người có tài sản bán đấu giá hoặc người được uỷ quyền bán đấu giá để thoả thuận tổ chức một cuộc bán đấu giá khác hoặc tổ chức xác định lại giá khởi điểm hoặc chỉnh lý lại hợp đồng để tổ chức cuộc bán đấu giá khác.
Điều 16. Xử lý các vấn đề phát sinh trong cuộc bán đấu giá tài sản
1. Rút lại giá đã trả:
a) Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản công bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá tài sản vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó;
b) Người tham gia đấu giá rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp, đồng thời không được tham gia đấu giá đối với tài sản đó tại cuộc bán đấu giá khác nếu cuộc bán đấu giá này không thành;
c) Người rút lại giá đã trả không được hoàn trả khoản tiền đã đặt trước. Khoản tiền này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
2. Trường hợp người bán đấu giá đã thông báo và tiến hành các thủ tục liên quan cho người mua được tài sản nhưng người mua được tài sản từ chối mua tài sản hoặc không thanh toán tiền để nhận tài sản đúng thời gian đã quy định thì không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. Khoản tiền này thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
3. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản có quyền không cho người tham gia đấu giá tài sản đấu giá tiếp, đình chỉ cuộc bán đấu giá hoặc không công nhận kết quả đấu giá nếu có căn cứ chứng minh có sự thông đồng để dìm giá, gây rối hoặc các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến tính trung thực của kết quả bán đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc bán đấu giá trong các trường hợp này do người điều hành cuộc bán đấu giá quyết định.
1. Người uỷ quyền bán đấu giá tài sản cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ gốc về tài sản bán đấu giá cho người bán đấu giá tài sản (đối với loại tài sản phải chuyển quyền sử dụng).
2. Cơ quan thuế cung cấp biên lai thu phí cho người bán đấu giá tài sản và quản lý biên lai theo quy định.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm cung cấp hoá đơn bán hàng tịch thu sung công quỹ Nhà nước cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản.
4. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản, Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, hoá đơn chứng từ hợp lệ theo quy định cho người mua được tài sản bán đấu giá.
Điều 18. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Tài sản bán đấu giá được giao cho người mua được sau khi người này nộp đủ tiền mua tài sản theo hợp đồng bán đấu giá tài sản.
2. Người đang quản lý tài sản bán đấu giá bàn giao đầy đủ số lượng, chủng loại tài sản đồng thời cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ xuất kho cho người nhận tài sản bán đấu giá.
3. Biên bản bàn giao tài sản bán đấu giá được lập thành văn bản có xác nhận của người quản lý tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản và người bán đấu giá tài sản.
Điều 19. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Nếu tài sản bán đấu giá là tài sản phải đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, giấy tờ liên quan cho người mua được tài sản bán đấu giá để đảm bảo đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
2. Nếu người mua được tài sản bán đấu giá yêu cầu người bán đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì phải thanh toán phí dịch vụ cho người bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
3. Các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải tạo mọi điều kiện để tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Thanh lý hợp đồng, thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản
1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành:
a) Hợp đồng được thanh lý sau khi người mua được tài sản bán đấu giá nhận xong tài sản bán đấu giá;
b) Người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản chậm nhất là 07 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng bán đấu giá các chi phí bán đấu giá tài sản, bao gồm: phí đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá; phí thông báo, quảng cáo về việc bán đấu giá tài sản vượt quá số lần đã quy định trong hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá do người có tài sản bán đấu giá yêu cầu.
2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi phí bán đấu giá theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP.
3. Chi phí phục vụ cho Hội đồng bán đấu giá tài sản: được sử dụng từ nguồn phí bán đấu giá tài sản, nếu thiếu thì ngân sách Nhà nước cấp bù theo quy định.
Điều 21. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
1. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện bán đấu giá tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng ủy quyền bán đấu giá tài sản và văn bản bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người bán đấu giá, người tham gia đấu giá tài sản có hành vi vi phạm các nội dung Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 76/2006/NĐ-CP ngày 21/7/2006 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tư pháp và các quy định khác của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và Văn phòng UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh kiểm tra, rà soát việc xử lý tài sản để tổ chức đấu giá đối với tài sản phải tổ chức bán đấu giá để nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước của các cơ quan Nhà nước, các cơ quan chức năng có tài sản bán đấu giá, các Doanh nghiệp bán đấu giá trên địa bàn tỉnh.
3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung các đơn vị phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh và Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 49/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá tài sản kèm theo Quyết định 17/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Quyết định 2294/QĐ-UB năm 1999 ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 37/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5Quyết định 250/2010/QĐ-UBND về quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 1Thông tư 03/2005/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Chỉ thị 18/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 76/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp
- 4Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 8Quyết định 49/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế bán đấu giá tài sản kèm theo Quyết định 17/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước và xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
- 10Quyết định 2294/QĐ-UB năm 1999 ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản khi có Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 11Quyết định 250/2010/QĐ-UBND về quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Quyết định 110/2008/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 110/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/12/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Thái Văn Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra