- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 3Thông tư 97/2017/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 02 tháng 01 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 97/2017/TT-BTC ngày 27/9/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc nhà nước Lâm Đồng; Giám đốc các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/QĐ-UBND ngày 02/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Kiểm soát viên trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ;
2. Cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty TNHH MTV);
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV.
Chương II
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 3. Nguồn thu, chi của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
1. Nguồn thu của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên (sau đây được gọi là Quỹ), gồm: Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các Kiểm soát viên do các công ty TNHH MTV chuyển về theo quy định.
2. Nội dung chi của Quỹ, gồm:
a) Chi trả tiền lương cho Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV;
b) Chi trả thù lao cho Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV;
c) Chi trả tiền thưởng cho Kiểm soát viên tại công ty TNHH MTV.
Điều 4. Trích lập Quỹ
1. Đối với Quỹ tiền lương, thù lao
a) Quý I hàng năm, công ty TNHH MTV thực hiện xác định quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Trước ngày 15 hàng tháng, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch theo tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản khác theo quy định của pháp luật) về Quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên do Sở Tài chính quản lý. Trường hợp kế hoạch Quỹ tiền lương, thù lao chưa được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt, công ty TNHH MTV tạm chuyển bằng 80% tiền lương, thù lao theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt kế hoạch Quỹ tiền lương, thù lao của năm, công ty TNHH MTV thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương, thù lao theo tháng của năm kế hoạch.
c) Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi quyết toán quỹ tiền lương, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Kiểm soát viên theo số liệu đã được quyết toán về Quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên do Sở Tài chính quản lý.
2. Đối với Quỹ tiền thưởng
a) Tiền thưởng của Kiểm soát viên, bao gồm: tiền thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ. Thời gian thực hiện trích lập và mức trích lập Quỹ tiền thưởng của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
b) Khi thực hiện quyết định chi thưởng hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty, công ty TNHH MTV thực hiện chuyển 90% tiền thưởng năm của Kiểm soát viên về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do Sở Tài chính quản lý.
Điều 5. Quản lý Quỹ
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên được theo dõi ở tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh Lâm Đồng do Sở Tài chính Lâm Đông làm chủ tài khoản (có tên chủ tài khoản, số tài khoản, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách). Người đứng tên chủ tài khoản là Giám đốc Sở Tài chính hoặc người được ủy quyền theo quy định; đồng thời, cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản Quỹ.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để theo dõi các phát sinh liên quan đến tài khoản của Quỹ; định kỳ hàng tháng (năm) thực hiện đối chiếu số phát sinh, số dư với Kho bạc nhà nước tỉnh Lâm Đồng.
3. Cuối kỳ kế toán, Sở Tài chính có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, phê duyệt.
Điều 6. Chi trả tiền lương, thù lao và tiền thưởng cho Kiểm soát viên
1. Chi trả Quỹ tiền lương, thù lao:
a) Trước ngày 20 hàng tháng, Sở Tài chính thực hiện chi trả tiền lương, thù lao cho Kiểm soát viên (số tiền bằng 80% số tiền lương, thù lao công ty TNHH MTV đã nộp) vào tài khoản cá nhân của Kiểm soát viên.
b) Trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại cho Kiểm soát viên, như sau:
- Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
- Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
2. Chi trả Quỹ tiền thưởng
a) Tối đa 15 ngày kể từ ngày công ty TNHH MTV chuyển tiền thưởng năm của Kiểm soát viên, Sở Tài chính thực hiện chi trả tiền thưởng năm cho Kiểm soát viên trên cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, như sau:
- Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả chi tối đa 90% tiền thưởng năm.
- Kiểm soát viên bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền thưởng năm.
- Phần còn lại (10% Quỹ tiền thưởng hàng năm) được lập thành Quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ. Nhiệm kỳ để xác định quỹ tiền thưởng nhiệm kỳ của Kiểm soát viên được tính từ thời điểm Kiểm soát viên được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm.
b) Sau khi Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ, công ty TNHH MTV chuyển phần tiền thưởng còn lại về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do Sở Tài chính quản lý. Căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ, Sở Tài chính chi trả phần còn lại cho Kiểm soát viên theo nguyên tắc:
- Trường hợp Kiểm soát viên được đánh giá hoàn thành xuất sắc hoặc hoàn thành nhiệm vụ các năm trong cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ số tiền thưởng còn lại.
- Trường hợp Kiểm soát viên có 01 năm trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng 50% số tiền thưởng còn lại.
- Trường hợp Kiểm soát viên có 02 năm trở lên trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì không được hưởng số tiền thưởng còn lại.
- Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ nhưng Kiểm soát viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ; trên cơ sở xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi trả cụ thể đối với phần tiền thưởng còn lại của khoảng thời gian tham gia làm Kiểm soát viên theo quy định.
3. Thủ tục và hình thức chi trả
a) Sau khi thực hiện chuyển số tiền lương, thù lao, tiền thưởng về Quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên do Sở Tài chính quản lý, công ty TNHH MTV cung cấp bản sao chứng từ nộp tiền cho Sở Tài chính.
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền, Sở Tài chính lập thủ tục chi trả từ tài khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do trực tiếp Sở Tài chính quản lý vào tài khoản cá nhân của Kiểm soát viên tại các công ty TNHH MTV.
Điều 7. Báo cáo, kiểm tra và quyết toán Quỹ
1. Hàng năm, công ty TNHH MTV thực hiện báo cáo về Sở Tài chính số tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho các Kiểm soát viên mà các công ty TNHH MTV phải chuyển và số tiền đã thực hiện chuyển trong năm về Quỹ để Sở Tài chính thực hiện kiểm tra, đối chiếu và quyết toán.
2. Sở Tài chính thực hiện theo dõi, hạch toán kế toán riêng nguồn thu, chi của Quỹ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện thu, chi của Quỹ về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán thu, chi của Quỹ theo quy định.
Điều 8. Xử lý số dư cuối năm của quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15 ngày sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết toán thu, chi Quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Kiểm soát viên; trường hợp Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng tại Sở Tài chính còn số dư, Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển trả số dư lại cho công ty TNHH MTV. Công ty TNHH MTV hạch toán số tiền nhận lại theo quy định về kế toán hiện hành.
Điều 9. Đánh giá, xếp loại Kiểm soát viên
1. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ đã giao, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc đánh giá, xếp loại và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Kiểm soát viên trong năm.
2. Kết thúc nhiệm kỳ, căn cứ nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong nhiệm kỳ, kết quả đánh giá các năm trong nhiệm kỳ, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện việc đánh giá, xếp loại và tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Kiểm soát viên trong toàn bộ nhiệm kỳ.
Điều 10. Công khai thông tin về kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
Trong Quý II của năm sau, Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh công khai kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng và thu nhập bình quân hàng tháng, năm (năm trước liền kề) của Kiểm soát viên trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Lâm Đồng, Trang thông tin điện tử của Sở Tài chính và gửi về Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm những nội dung quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Các quy định tại Quy chế này được áp dụng kể từ ngày ký.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Các công ty TNHH MTV có trách nhiệm trích nộp đầy đủ, kịp thời và đúng quy định Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên theo Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, khi có những vấn đề mới phát sinh dẫn đến một số nội dung trong quy chế này không còn phù hợp, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các công ty TNHH MTV báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 128/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý cán bộ, công chức, biên chế và quỹ tiền lương, tiền công các đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Công văn 11168/CT-TTHT năm 2014 về trích lập dự phòng quỹ tiền lương do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 8122/QĐ-UBND quy định về quản lý chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 5Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 2331/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế đánh giá, phân loại Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang làm đại diện chủ sở hữu
- 7Quyết định 2199/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 8Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế trích lập, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý
- 1Quyết định 128/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý cán bộ, công chức, biên chế và quỹ tiền lương, tiền công các đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1139/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước do tỉnh Bình Phước ban hành
- 3Công văn 11168/CT-TTHT năm 2014 về trích lập dự phòng quỹ tiền lương do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 8122/QĐ-UBND quy định về quản lý chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
- 6Nghị định 52/2016/NĐ-CP Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 7Thông tư 97/2017/TT-BTC hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định 52/2016/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 9Quyết định 2331/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế đánh giá, phân loại Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang làm đại diện chủ sở hữu
- 10Quyết định 2199/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông nắm giữ 100% vốn điều lệ
- 11Quyết định 879/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế trích lập, quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng, thù lao của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang
- 12Quyết định 1132/QĐ-UBND năm 2023 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên quản lý
Quyết định 11/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng nắm giữ 100% vốn điều lệ
- Số hiệu: 11/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Văn Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực