Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2011/QĐ-UBND

Long An, ngày 13 tháng 4 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình Quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ;

Theo đề nghị của Công an tỉnh tại Tờ trình số 228/TTr-CAT (PV28) ngày 04/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng Ban, Tổ an ninh trật tự nông thôn trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Giao Công an tỉnh phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 1051/UB.QĐ.90 ngày 18/9/1990 của UBND tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Bộ Công an;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-TCD (NC);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Dương Quốc Xuân

 

QUY ĐỊNH

VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 13/4/2011 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.

Quy định này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng Ban, Tổ an ninh trật tự nông thôn (gọi tắt là: Ban, Tổ an ninh trật tự) trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Vị trí, chức năng của Ban, Tổ an ninh trật tự.

Ban, Tổ an ninh trật tự là lực lượng quần chúng tự nguyện, tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, được thành lập ở ấp, tổ dân cư trên địa bàn xã, do Chủ tịch UBND xã Quyết định thành lập, ban hành quy chế hoạt động và cấp giấy chứng nhận cho thành viên của Ban, Tổ an ninh trật tự.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ.

Điều 3. Nhiệm vụ chung của Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Nắm tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, vi phạm trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ấp, khu dân cư; báo cáo cho Công an xã có biện pháp phòng ngừa ngăn chặn; tham gia hòa giải, giải quyết kịp thời không để hậu quả xấu xảy ra.

2. Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao cảnh giác phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội; vận động nhân dân trong ấp tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định về bảo vệ an ninh trật tự; tham gia xây dựng ấp, hộ gia đình an toàn về an ninh trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.

3. Hướng dẫn, nhắc nhở nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về cư trú; quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân; quy định cam kết trong hoạt động ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, đồ chơi mang tính bạo lực; tham gia giữ gìn trật tự công cộng, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.

4. Vận động nhân dân tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện; người chưa thành niên phạm tội; người đang thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, án treo, trong thời gian thử thách; người đang thi hành quyết định biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.Vận động người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, phạm tội lẩn trốn đưa đối tượng ra đầu thú.

Điều 4. Nhiệm vụ của Ban an ninh trật tự.

Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung quy định tại Điều 3, Ban an ninh trật tự có nhiệm vụ:

1. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn phải kịp thời báo cáo ngay cho công an xã và đến nơi tiến hành ngay công tác bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu, cấp cứu người bị nạn, bắt giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, bảo vệ tài sản và thực hiện các việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của công an xã.

2. Phối hợp với các lực lượng dân phòng, dân quân, bảo vệ cơ quan doanh nghiệp đóng trên địa bàn tổ chức tuần tra kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội, các vi phạm khác về trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ an ninh trật tự.

Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung quy định tại Điều 3, Tổ an ninh trật tự có nhiệm vụ:

1. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn phải đến ngay hiện trường và báo cáo cho Ban an ninh trật tự và Công an xã; hỗ trợ bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người bị nạn, bắt giữ người phạm tội quả tang, tham gia chữa cháy, bảo vệ tài sản và thực hiện các việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Công an xã.

2. Tham gia công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn theo kế hoạch của Ban an ninh trật tự và Công an xã.

Điều 6. Quyền hạn của Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Bắt, tước hung khí, vũ khí và dẫn giải người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, người trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an xã theo quy định của Pháp luật.

2. Yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về trật tự công cộng, phòng cháy chữa cháy, các vi phạm khác về an ninh trật tự an toàn xã hội và báo cáo với Công an xã để có biện pháp xử lý.

3. Tham gia với lực lượng Công an xã truy bắt người phạm tội quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án. Kiến nghị với Công an xã các biện pháp giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương. Được đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; giám sát, kiểm tra, nhận xét những người thuộc diện quản lý giáo dục theo pháp luật ở địa phương.

4. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên.

Chương III

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ.

Điều 7. Tổ chức của Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Mỗi ấp thành lập một Ban an ninh trật tự gồm Trưởng ban, 1 Phó trưởng ban, các thành viên theo số lượng Tổ, do đồng chí Công an viên- Phó trưởng ấp phụ trách công tác an ninh trật tự làm Trưởng ban; Đội trưởng dân phòng làm Phó trưởng ban; còn lại các thành viên ban là các Tổ trưởng Tổ an ninh trật tự.

2. Mỗi tổ dân cư có từ 30 đến 40 hộ liền kề thành lập Tổ an ninh trật tự. Mỗi tổ có Tổ trưởng và một Tổ phó do đại diện các hộ gia đình trong Tổ bầu ra.

3. Nhiệm kỳ của Ban, Tổ an ninh trật tự là 5 năm. Chủ tịch UBND xã ra quyết định thành lập Ban, Tổ an ninh trật tự. Ban an ninh trật tự do cơ cấu ở ấp, Tổ an ninh trật tự do dân trong Tổ bầu, trên cơ sở văn bản đề xuất của Trưởng công an xã. Trong nhiệm kỳ hoạt động nếu khuyết ở Tổ thì tổ chức bầu, ở Ban thì do Trưởng Công an xã đề nghị UBND xã Quyết định bổ sung.

Điều 8. Hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Ban, Tổ an ninh trật tự chịu sự lãnh đạo của cấp uỷ Chi bộ ấp, sự chỉ huy, điều hành toàn diện của Trưởng, Phó ấp, sự hướng dẫn chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Công an xã.

2. Trưởng Ban an ninh trật tự chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức và điều hành hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự, thường xuyên báo cáo tình hình kết quả thực hiện các mặt công tác của Ban với Công an xã. Phó trưởng ban giúp việc cho Trưởng ban và thực hiện phần việc được phân công. Ủy viên ban phân công phụ trách Tổ và chịu sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng ban, Phó trưởng ban trong nhiệm vụ công tác được giao.

3. Tổ trưởng Tổ an ninh trật tự chịu trách nhiệm báo cáo, phản ảnh tình hình về công tác giữ gìn an ninh trật tự của Tổ cho Ban an ninh trật tự và Công an xã.

4. Mọi hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự thực hiện theo quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng danh nghĩa Ban, Tổ an ninh trật tự để thực hiện hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 9. Điều kiện, tiêu chuẩn của thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, cư trú ổn định trên địa bàn.

2. Có lý lịch rõ ràng, bản thân và gia đình gương mẫu chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

3. Có sức khỏe, có khả năng, điều kiện, am hiểu pháp luật và tự nguyện tham gia vào Ban, Tổ an ninh trật tự.

4. Quan hệ tốt và được sự tín nhiệm của nhân dân.

Chương IV

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN, TỔ AN NINH TRẬT TỰ

Điều 10. Chế độ chính sách đối với Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự khi đang làm nhiệm vụ mà hy sinh, bị thương được xét hưởng chính sách theo quy định của pháp luật hiện hành về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.

2. Thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành và của UBND tỉnh.

Điều 11. Trang bị phương tiện và kinh phí hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự.

1. Ban, Tổ an ninh trật tự được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Các thành viên được cấp giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh và các phương tiện cần thiết khác theo quy định.

2. Kinh phí hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự được đảm bảo từ nguồn ngân sách xã, quỹ Quốc phòng - An ninh, quỹ phòng, chống tội phạm của địa phương, các nguồn hỗ trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn khác theo quy định Pháp luật.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Khen thưởng, kỷ luật.

1. Tập thể, cá nhân tích cực đóng góp, có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, trong việc xây dựng tổ chức và hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự thì được đề nghị, xem xét khen thưởng theo quy định Luật thi đua Khen thưởng và hướng dẫn của ngành Công an.

2. Thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, uy tín của tổ chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.

Điều 13. Khiếu nại, tố cáo

Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi kỷ luật, pháp luật của thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Điều 14. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng, quản lý tổ chức và hoạt động của Ban, Tổ an ninh trật tự; hướng dẫn cụ thể quy trình thành lập, xây dựng quy chế mẫu hoạt động; thiết kế áp dụng thống nhất Giấy chứng nhận, bản chức danh, biển hiệu của thành viên Ban, Tổ an ninh trật tự; có chương trình bồi dưỡng kiến thức, huấn luyện nghiệp vụ, pháp luật về công tác bảo vệ an ninh trật tự; chủ trì phối hợp với các ngành các cấp có thẩm quyền trong trang bị kinh phí, phương tiện hoạt động và thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định cho Ban, Tổ an ninh trật tự.

2. Thường xuyên theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện định kỳ báo cáo UBND tỉnh; kịp thời nắm bắt vướng mắc, khó khăn tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết.

Điều 15. Điều khoản thi hành

Các sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định này.

Trong quá trình triển khai thực hiện quy định này, Giám đốc Công an tỉnh có trách nhiệm đề xuất UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ bung cho đúng với quy định của pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 11/2011/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức hoạt động của lực lượng ban, tổ an ninh trật tự nông thôn trên địa bàn do tỉnh Long An ban hành

  • Số hiệu: 11/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 13/04/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Long An
  • Người ký: Dương Quốc Xuân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/04/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản