ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 06 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin”.
Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn, lập kế hoạch phối hợp và kiểm tra việc tổ chức triển khai thực Quy chế này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công Thương, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này được bãi bỏ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với Công an tỉnh, Sở Công Thương, các doanh nghiệp ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp dựa trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phối hợp. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
3. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn về các hành vi vi phạm pháp luật phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản có xác nhận hoặc phê duyệt của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cung cấp.
4. Việc xử lý các hành vi vi phạm được thực hiện theo nguyên tắc: vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xử lý, các cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định pháp luật.
Chương 2:
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Phối hợp trong hoạt động xác minh, điều tra và làm rõ các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp trong tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
7. Phối hợp trong việc phát hiện những bất cập, sai sót trong các văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung; trường hợp vượt quá thẩm quyền của mình thì đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Chính phủ bổ sung, sửa đổi.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan thường trực, tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông quốc tế và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Chủ trì, phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình và tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật Thanh tra năm 2004, Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và những văn bản pháp luật khác có liên quan. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các đơn vị quản lý chuyên ngành trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì chủ trì đề nghị phối hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tiếp nhận thông tin do Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị phối hợp cung cấp, có trách nhiệm xử lý thông tin và phản hồi kết quả xử lý cho nơi cung cấp.
2. Chủ trì công tác xác minh, điều tra làm rõ các biểu hiện nghi vấn, hành vi vi phạm, lợi dụng các hoạt động lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Trong quá trình xác minh, điều tra nếu có yêu cầu phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị phối hợp thì phải thông báo bằng văn bản, đồng thời cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của cơ quan, đơn vị phối hợp. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ quá trình xác minh, điều tra không cung cấp được thì trả lời cho cơ quan, đơn vị phối hợp bằng văn bản. Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả xác minh, điều tra và hướng xử lý cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị phối hợp biết để có hướng giải quyết phù hợp các vấn đề liên quan theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Tham gia thanh tra, kiểm tra xử lý đối tượng vi phạm hành chính trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Nếu Công an tỉnh phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc cần tiến hành thanh tra, kiểm tra để đáp ứng yêu cầu về mặt nghiệp vụ thì chủ động đưa yêu cầu phối hợp kiểm tra với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý. Yêu cầu phối hợp phải được thông báo bằng văn bản và được lãnh đạo Công an tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin không có nhãn mác hàng hoá, không dán tem chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trường hợp phát hiện hoặc nhận được tin báo vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xác minh, điều tra, kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hoá, phương tiện vận chuyển theo đúng quy định pháp luật.
3. Trường hợp cần cung cấp thêm tài liệu để phục vụ công tác trong quá trình phối hợp thì có văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông, trong đó nêu rõ thông tin yêu cầu cung cấp.
Điều 7. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1. Khi phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet… các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có chức năng liên quan.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
3. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và các đơn vị liên quan khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật phát hiện kịp thời và thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về thời gian, tiến độ và tính chính xác của các số liệu đã cung cấp.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Chỉ đạo các phòng, ban cấp huyện, thị phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan trên địa bàn tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện những dấu hiệu của các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chức năng liên quan cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác xác minh, điều tra làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 9. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp chính quyền trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân và hội viên, thành viên tích cực tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ tham gia công tác phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công Thương và các doanh nghiệp phải cử cán bộ có năng lực, trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
Điều 11. Chế độ báo cáo
1. Công an tỉnh, Sở Công Thương, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có trách nhiệm báo cáo định kỳ một năm một lần các nội dung về kết quả phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ một năm một lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các vấn đề có liên quan và tổng hợp báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 12. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp được thực hiện theo quy định hiện hành.
2. Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để phân bổ cho các cơ quan, đơn vị phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
1. Giao cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công Thương, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành những quy định trong bản Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.
- 1Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3Quyết định 50/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật ở lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP về việc tăng cường công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới do Chính Phủ ban hành
- 3Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet
- 4Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 5Luật Thanh tra 2004
- 6Quyết định 67/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 8Quyết định 50/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật ở lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, in, phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Quyết định 55/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/05/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Quốc Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/05/2008
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết