Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2008/QĐ-UBND | Quận 9, ngày 21 tháng 5 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 9
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động;
Căn cứ Quy định về phân cấp quản lý nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch tại Tờ trình số 64/TTr-TCKH ngày 14 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn quận có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng đối với tài sản nhà nước tại đơn vị theo đúng các quy định tại Quyết định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 07 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 9, Trưởng Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 9, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 13 phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn quận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 9)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước trên địa bàn quận 9 tại:
a) Cơ quan hành chính nhà nước (gọi tắt là cơ quan).
b) Đơn vị sự nghiệp công lập (gọi tắt là đơn vị).
c) Tổ chức, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận 9, Hội Liên hiệp Phụ nữ quận 9, Quận Đoàn 9, Hội Nông dân quận 9, Hội Cựu Chiến binh quận 9 (gọi tắt là tổ chức).
Điều 2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai;
c) Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d) Phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức là tài sản được hình thành do Nhà nước giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng; được mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
NỘI DUNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa:
1.1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm có tổng dự toán dưới 1 tỷ đồng: Giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định việc sửa chữa theo nội dung phân cấp như sau:
a) Đối với công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng dự toán dưới 200 triệu đồng (không phải lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật): Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định chủ trương sửa chữa, tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, chỉ định thầu đơn vị thi công, ký hợp đồng thi công, tổ chức giám sát việc thực hiện và nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; chịu toàn bộ trách nhiệm đối với các công việc thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định và quản lý của mình.
Sau khi công trình hoàn thành, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm thẩm tra, phê duyệt quyết toán công trình theo quy định.
b) Đối với công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 200 triệu đến dưới 01 tỷ đồng: Thủ trưởng cơ quan, tổ chức (chủ đầu tư) tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình; trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định. Sau đó, chủ đầu tư lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gửi Ủy ban nhân dân quận để phê duyệt.
Sau khi Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được phê duyệt, đơn vị chủ đầu tư tổ chức đấu thầu, chọn thầu và thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quản lý dự án đầu tư theo quy định.
Khi công trình hoàn thành, Thủ trưởng đơn vị phải lập quyết toán công trình gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch quận để phê duyệt theo quy định quyết toán vốn đầu tư hiện hành.
1.2. Đối với công trình đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng trở lên thì sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Việc phân cấp quyết định đầu tư và quản lý quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo Quyết định số 126/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản điều chỉnh có liên quan.
2. Sửa chữa các tài sản khác (phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, máy móc thiết bị…):
Trường hợp sửa chữa từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm: phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định chủ trương, thực hiện thủ tục sửa chữa; chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa:
1.1. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ phúc lợi; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật: Thủ trưởng đơn vị tự quyết định chủ trương sửa chữa nhưng phải đảm bảo quy trình quản lý, thủ tục thực hiện và quyết toán công trình (tương tự điểm 1.1 khoản 1 Điều 3 của Quy định này).
1.2. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Việc phân cấp tương tự như cơ quan, tổ chức nêu tại điểm 1.1, điểm 1.2 khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
2. Sửa chữa các tài sản khác (phương tiện đi lại, phương tiện làm việc, máy móc thiết bị…):
2.1. Trường hợp sửa chữa từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ phúc lợi; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức theo chế độ quy định, tự quyết định việc sửa chữa tài sản để đảm bảo cho quá trình hoạt động sự nghiệp.
2.2. Trường hợp sửa chữa từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức để quyết định việc sửa chữa phục vụ cho hoạt động trên cơ sở khả năng cân đối nguồn tài chính của đơn vị.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách cấp toàn bộ kinh phí hoạt động: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức quyết định nếu sửa chữa từ nguồn kinh phí thường xuyên được giao trong dự toán đầu năm và chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định của mình.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản đối với cơ quan, tổ chức
1. Đối với việc mua sắm xe ô tô chuyên dùng: căn cứ vào nhu cầu thực tế cần thiết và khả năng cân đối ngân sách quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận báo cáo Hội đồng nhân dân quận xem xét.
2. Đối với việc mua sắm các tài sản còn lại khác (như phương tiện làm việc, máy móc thiết bị…): Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định chủ trương mua sắm từ nguồn kinh phí được giao trong dự toán đầu năm trên cơ sở tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định; chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản đối với đơn vị sự nghiệp
1. Trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ phúc lợi; các nguồn thu khác từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng; các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật:
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng, nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị, quyết định việc mua sắm cho phù hợp.
2. Trường hợp mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí do ngân sách cấp; vốn viện trợ, tài trợ, biếu tặng, cho và của dự án đơn vị được tiếp nhận theo quy định của pháp luật; nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản của đơn vị được thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản từ các nguồn này như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động: Thủ trưởng đơn vị căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng để quyết định việc mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động trên cơ sở khả năng cân đối nguồn tài chính của đơn vị.
- Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách cấp toàn bộ kinh phí hoạt động: căn cứ vào dự toán được giao hàng năm và nhu cầu thực tế, Thủ trưởng đơn vị quyết định việc mua sắm tài sản để phục vụ cho phù hợp hoạt động đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về hồ sơ, trình tự, thủ tục mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 7. Thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
Tài sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại điểm 6.1, Phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính bao gồm:
- Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định.
- Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
- Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
- Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền điều chuyển tài sản nhà nước
Việc điều chuyển giữa các đơn vị, tổ chức do Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 9. Thẩm quyền bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trường hợp bán, chuyển đổi hình thức sở hữu, thanh lý tài sản có nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn quận có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm, thanh lý, bán và điều chuyển tài sản nhà nước tại đơn vị theo đúng các quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch quận 9 chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2507/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Nghị quyết 159/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về chế độ chính sách đảm bảo hoạt động cho tổ chức của Hội đồng nhân dân 3 cấp tỉnh Long An
- 3Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 4Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2023 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2022
- 2Quyết định 01/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 11/2008/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn Quận 9 do Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, thành phố Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 2691/QĐ-UBND năm 2024 về công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 do Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 126/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 2507/2004/QĐ-UB sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Nghị quyết 159/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 40/2011/NQ-HĐND về chế độ chính sách đảm bảo hoạt động cho tổ chức của Hội đồng nhân dân 3 cấp tỉnh Long An
Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành
- Số hiệu: 11/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/05/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Lê Thị Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 47
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra