- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 4541/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 4Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch phối hợp phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái trên cơ sở giới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1098/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 13 tháng 6 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 của Quốc hội ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1059/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 910/TTr-SLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1098/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động của các cơ quan trong việc quản lý, tổ chức hoạt động về công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhằm thực hiện “Kế hoạch Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020”.
1. Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.
3. Các cơ quan đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội.
a) Các ban của Đảng; Đảng ủy Khối Doanh nghiệp; Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh; Trường Chính trị tỉnh; Báo Ninh Thuận.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan khác: Kho Bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Chi cục Hải quan tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; Bảo hiểm Xã hội Ninh Thuận.
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 3. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp
1. Về trách nhiệm
a) Giám đốc các Sở, thủ trưởng Ban, ngành, đoàn thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện việc chỉ đạo, tổ chức công tác bình đẳng giới thuộc lĩnh vực Sở, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức công tác bình đẳng giới trên địa bàn, địa phương mình trực tiếp quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác bình đẳng giới, các Sở, Ban, ngành và cơ quan chức năng có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định và chủ động phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành.
2. Quan hệ phối hợp
a) Quan hệ phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan và tuân thủ quy định của pháp luật về bình đẳng giới và các văn bản pháp luật khác liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương.
b) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác bình đẳng giới trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
c) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc:
- Kịp thời, hiệu quả; tuân thủ các quy định của pháp luật; quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
- Bảo đảm thống nhất công tác về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh, tránh hình thức chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
- Kết quả phối hợp hoạt động phải được thông báo bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối hợp.
- Tôn trọng, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương, khách quan trong quá trình phối hợp. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Đối với những trường hợp không thống nhất được ý kiến chỉ đạo thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin hướng giải quyết.
1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc.
2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch phối hợp.
3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành.
4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp vào các hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới.
5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan liên quan để xử lý các vi phạm về bình đẳng giới.
6. Khảo sát, điều tra.
7. Lập tổ chức phối hợp liên cơ quan.
8. Cung cấp thông tin theo yêu cầu của các cơ quan khác về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình.
1. Phối hợp trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm quản lý, thực hiện tốt Luật Bình đẳng giới do ngành, cấp, đơn vị mình quản lý.
3. Phối hợp trong công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới; xây dựng các mô hình thực hiện bình đẳng giới
4. Phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về công tác bình đẳng giới.
5. Phối hợp quản lý địa bàn, kiểm tra liên ngành, giám sát tình hình triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới và các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về bình đẳng giới; phát hiện, điều tra, đấu tranh, xử lý các vi phạm về bình đẳng giới.
6. Phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện Luật Bình đẳng giới do đơn vị, địa phương quản lý.
7. Các hoạt động phối hợp khác theo yêu cầu thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì các hoạt động phối hợp liên ngành
1. Đối với nhiệm vụ xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; công tác thẩm định và các hoạt động khác nhằm tăng cường thực hiện Luật Bình đẳng giới như: Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, hội thảo, tọa đàm, khảo sát...
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan phối hợp.
b) Tổ chức các hoạt động phối hợp theo kế hoạch đã được Thủ trưởng cơ quan chủ trì ký ban hành.
c) Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; thông báo cho cơ quan phối hợp về tình hình tham gia của cán bộ, công chức được cử tham gia phối hợp; duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp và đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp đã được phân công của các cơ quan đó.
d) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề nghị của cơ quan phối hợp và các điều kiện bảo đảm khác cho công tác phối hợp.
đ) Tập hợp đầy đủ và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan phối hợp. Đề xuất phương án cuối cùng đối với vấn đề còn có ý kiến khác nhau của các cơ quan và giải thích lý do không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp. Tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
2. Đối với nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật, quy hoạch đã phê duyệt:
a) Xây dựng kế hoạch kiểm tra, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, trách nhiệm của từng cơ quan phối hợp; gửi kế hoạch kiểm tra cho cơ quan phối hợp, cơ quan được kiểm tra và Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng cơ quan chủ trì ban hành quyết định thành lập tổ chức phối hợp kiểm tra và thực hiện kiểm tra theo kế hoạch.
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý; chịu trách nhiệm về tiến độ công tác kiểm tra và tính chính xác của báo cáo kiểm tra.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp trong các hoạt động phối hợp liên ngành
1. Căn cứ vào phân công của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia, chỉ đạo hệ thống trong ngành thực hiện theo tiến độ, bảo đảm chất lượng hoặc có văn bản từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Cử cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu tham gia công tác phối hợp; tạo điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tuân thủ thời hạn góp ý kiến về những vấn đề theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về chất lượng và tính nhất quán của các ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình. Trường hợp có sự không nhất quán ý kiến trong các hoạt động phối hợp của cơ quan mình thì phải nêu rõ lý do.
4. Cung cấp và chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin, số liệu đã cung cấp.
5. Yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho công tác phối hợp.
6. Đề nghị cơ quan chủ trì điều chỉnh thời gian phối hợp để đảm bảo chất lượng công tác phối hợp.
7. Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan chủ trì không yêu cầu tham gia các hoạt động phối hợp có liên quan.
Điều 8. Kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành
Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh và huyện, thành phố theo Luật Ngân sách Nhà nước; huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM CÔNG TÁC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 9. Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện (có tên tại Điều 2 Quy chế này) có nhiệm vụ chung
1. Nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về bình đẳng giới dài hạn, 05 năm và hàng năm.
2. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tại đơn vị, cơ quan và địa phương mình.
3. Tổ chức tập huấn về bình đẳng giới cho phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư.
4. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật và quy hoạch, kế hoạch phát triển và tất cả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được tham gia và thụ hưởng các chính sách, thành quả của sự phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo lĩnh vực, chức năng, quyền hạn được phân công.
6. Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới và đảm bảo bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
7. Chủ trì tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về bình đẳng giới trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các đơn vị, địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
9. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp trong công tác bình đẳng giới với các đơn vị, địa phương khác và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
10. Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình thực hiện bình đẳng giới trong phạm vi, lĩnh vực quản lý trên địa bàn. Định kỳ báo cáo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện bình đẳng giới để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện hoạt động phối hợp.
Điều 10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội việc thực hiện quản lý nhà nước về bình đẳng giới của các đơn vị, địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, Ban, ngành liên quan và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch liên quan do các Sở, Ban, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới. Thông tin cho các đơn vị, địa phương các văn bản quy phạm pháp luật trong công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành.
5. Chủ trì và phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện “Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới”.
6. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 772/KH-UBND ngày 09/2/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 28/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thông báo kết luận số 196-TB/TW ngày 16/3/2015 của Ban Bí thư về Đề án “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BĐG và VSTBPN trong tình hình mới” và Kế hoạch số 4541/KH-UBND ngày 08/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Dự án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến 2030”.
7. Phối hợp triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch phối hợp phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái trên cơ sở giới.
8. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020.
9. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và các ngành có liên quan để tuyên truyền, phổ biến Luật Bình đẳng giới và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
10. Chủ trì tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tại các đơn vị, địa phương; phối hợp với các đơn vị, địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
11. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến bình đẳng giới và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật bình đẳng giới tại các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
12. Thu thập, xử lý số liệu, thông tin về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
13. Cử cán bộ tham gia các hoạt động phối hợp trong công tác bình đẳng giới với các đơn vị, địa phương và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ được giao.
14. Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan thẩm quyền về công tác quản lý Nhà nước về bình đẳng giới.
15. Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
16. Chủ trì tổ chức, đánh giá, đề xuất hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp tỉnh đối với các đơn vị, địa phương và cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
17. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình phối hợp theo quy định của Quy chế này.
18. Chủ trì, phối hợp với: Công an tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo các chỉ tiêu 1, 3, 4 của Mục tiêu 2; chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 6; chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 7 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
Điều 11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện và báo cáo chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 2 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị, địa phương có liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm ở cấp tỉnh.
3. Hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
4. Cập nhật, đăng tải danh sách doanh nghiệp thành lập mới trên website của Sở định kỳ hàng tháng để các Sở, ngành liên quan cập nhật, theo dõi. Định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp cung cấp các thông tin về tên doanh nghiệp, địa chỉ, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp do nữ làm chủ để xây dựng cơ sở dữ liệu về bình đẳng giới.
5. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn các đơn vị, địa phương công tác thu thập số liệu về giới theo Bộ Chỉ tiêu theo Bộ Chỉ tiêu thống kê Phát triển giới của quốc gia.
6. Huy động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các chương trình, dự án về bình đẳng giới.
1. Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Mục tiêu 1; chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 7 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, đề bạt, tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức hàng năm nhằm tạo nguồn cán bộ nữ bổ sung cho hệ thống chính trị của tỉnh để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà nước.
3. Rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức; biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới.
4. Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nữ; lồng ghép vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Điều 13. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo chỉ tiêu 1 của Mục tiêu 3 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới; tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách về giới cho cán bộ, công chức, giáo viên và học sinh trong ngành.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Thuận, Báo Ninh Thuận, các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Mục tiêu 4 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp tục thực hiện bảo hiểm y tế cho người nghèo, trong đó quan tâm tới phụ nữ nghèo; tham mưu các chính sách về chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
3. Nghiên cứu, khảo sát điều kiện làm việc và có biện pháp khắc phục các vấn đề có ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động nữ.
Điều 15. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo Mục tiêu 5 của Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn và định hướng các cơ quan thông tin đại chúng, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố xây dựng chuyên mục, chuyên trang và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới.
3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm; sản phẩm thông tin có định kiến giới.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao kỹ năng tuyên truyền về bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 6 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; thực hiện lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu, chỉ tiêu vì sự tiến bộ phụ nữ theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Mô hình về ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 7 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện rà soát để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới; đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới thuộc đối tượng trợ giúp pháp lý.
Điều 18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện lồng ghép giới vào các chương trình, kế hoạch, hoạt động của ngành, đặc biệt là quan tâm công tác đào tạo nghề cho các nữ lao động nông thôn; khuyến khích và tạo điều kiện cho nữ lao động nông thôn tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội.
1. Đẩy mạnh lồng ghép việc chỉ đạo thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong các kế hoạch thanh tra của ngành.
2. Thường xuyên cử cán bộ công chức thanh tra tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giới, nghiệp vụ thanh tra về giới.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào Kế hoạch cụ thể hàng năm của các đơn vị, địa phương và khả năng ngân sách của tỉnh để bố trí ngân sách thực hiện các hoạt động về bình đẳng giới của các đơn vị, địa phương.
2. Hướng dẫn các đơn vị, địa phương lập dự toán kinh phí hàng năm cho hoạt động bình đẳng giới tại các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
3. Thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện báo báo chỉ tiêu 3 của Mục tiêu 6 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, đặc biệt là buôn bán phụ nữ và trẻ em.
3. Cung cấp và trao đổi thông tin với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và những cơ quan liên quan những vi phạm về tình hình bạo lực gia đình, hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người, đặc biệt là buôn bán phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
4. Tuyên truyền, phát động phong trào quần chúng tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm và đặc biệt là những hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới như: Phòng, chống và xử lý các vụ ngược đãi đối với phụ nữ, trẻ em trong gia đình, trẻ em bị xâm hại tình dục; buôn bán người, đặc biệt là buôn bán phụ nữ và trẻ em; bạo lực trong gia đình; bạo lực trên cơ sở giới...
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Chủ trì tổ chức triển khai và hướng dẫn thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới tại vùng dân tộc và miền núi.
3. Vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với mục tiêu bình đẳng giới.
Điều 23. Cục Thống kê tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ điều tra, thống kê lĩnh vực bình đẳng giới cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện điều tra thống kê và cung cấp số liệu về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh; phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới phục vụ cho công tác đánh giá, hoạch định phương hướng, nhiệm vụ thúc đẩy bình đẳng giới của tỉnh; phối hợp báo cáo chỉ tiêu 2 của Mục tiêu 2 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
1. Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết tuyên truyền về hoạt động, tình hình thực hiện công tác bình đẳng giới tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
Điều 25. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
1. Tham gia giám sát và có kế hoạch phối hợp tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020; tuyên truyền, vận động người dân, hội viên, đoàn viên thực hiện Bình đẳng giới bình đẳng giới trong tổ chức mình.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 26. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
1. Tích cực tham gia các hoạt động về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh: Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nữ giới theo quy định của pháp luật; vận động hội viên Hội Phụ nữ tham gia cộng tác viên, tuyên truyền viên về công tác bình đẳng giới ở cơ sở; phối hợp, giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật bình đẳng giới, phát hiện và kiến nghị giải quyết những trường hợp vi phạm về bình đẳng giới.
2. Phối hợp báo cáo chỉ tiêu 4 của Mục tiêu 2 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 27. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân, viên chức, lao động; phối hợp kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, chế độ chính sách đối với lao động nữ và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ trong doanh nghiệp.
2. Phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 28. Tỉnh đoàn phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới cho các đối tượng thanh niên trên địa bàn tỉnh.
Điều 29. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy báo cáo chỉ tiêu 1 và chỉ tiêu 2 thuộc mục tiêu 1 trong Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 30. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương, đơn vị theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, Ban, ngành chức năng.
2. Hàng năm, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch hành động về bình đẳng giới tỉnh Ninh Thuận và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ. Quan tâm đến công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo nữ tại cơ quan, đơn vị, địa phương và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về giới và chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân tại địa phương.
3. Bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động bình đẳng giới theo quy định hiện hành; đồng thời, chủ động trong việc huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch.
4. Bố trí cán bộ theo dõi công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trong phạm vi quản lý hoặc được phân công. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bình đẳng giới trong phạm vi, quyền hạn phụ trách theo quy định hiện hành.
6. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành.
Điều 31. Các đơn vị khác (các đơn vị có tên theo Điều 2 của Quy chế này mà chưa được phân công nhiệm vụ tại các Điều từ Điều 9 đến Điều 30, Chương III của Quy chế này)
Thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 32. Các đơn vị, địa phương có tên tại Điều 2 của Quy chế này căn cứ vào phạm vi, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
Điều 33. Chế độ báo cáo - hội họp
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6) và cả năm (trước ngày 10 tháng 12), các đơn vị, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình và kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác theo quy định.
Trường hợp quá kỳ báo cáo mà các đơn vị, địa phương không có báo cáo thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gửi thông báo bằng văn bản cho Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
2. Nội dung về việc chủ trì tổ chức hay tham gia vào các hoạt động phối hợp liên ngành được trình bày trong nội dung báo cáo định kỳ (báo cáo 6 tháng và hàng năm) của các đơn vị, địa phương về công tác bình đẳng giới.
3. Định kỳ 6 tháng hoặc hàng năm, cơ quan chủ trì các hoạt động về bình đẳng giới theo lĩnh vực được phân công phụ trách có trách nhiệm tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện, lập kế hoạch và đề ra phương hướng nhiệm vụ sắp tới, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền để có sự chỉ đạo phù hợp, kịp thời về công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Điều 34. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
- 1Kế hoạch 202/KH-UBND thực hiện Quyết định 1898/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2025 và năm 2018
- 2Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 653/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4541/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 202/KH-UBND thực hiện Quyết định 1898/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số" trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2018-2025 và năm 2018
- 7Quyết định 2265/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Quyết định 653/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Quyết định 622/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt kế hoạch phối hợp phòng chống bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái trên cơ sở giới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
Quyết định 1098/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan trong công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 1098/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực