UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
"V/V QUYẾT ĐỊNH PHÊ CHUẨN ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995 và Nghị định số 39/CP, ngày 27 tháng 6 năm 1995 của Chính phủ Ban hành Điều lệ mẫu về Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 73/QĐ-UB, ngày 21/9/1999 của UBND thành phố Hà Nội về việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội;
- Sau khi có ý kiến thoả thuận của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp Trung ương tại công văn số 326/ĐMDN, ngày 06/12/1999;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố và Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Giám đốc - Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều I: Phê chuẩn Điều lệ về Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội.
Điều II: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần bổ sung, chỉnh lý thì Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội trình UBND xem xét quyết định.
Điều III: Chánh văn phòng UBND thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Tổng giám đốc Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội và các doanh nghiệp thành viên thi hành quyết định này. /.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI
(Được phê chuẩn tai Quyết định số 109/1999/QĐ-UB ngày 15/12/1999 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội (gọi tắt là Tổng công ty) là Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và tiếp thị, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nhà. Tổng công ty được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản xuất kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, Uỷ ban nhân dân thành phố giao, nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị thành viên và của toàn Tổng công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển của Hà Nội và cả nền kinh tế.
Điều 2: Tổng công ty có chức năng nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh phát triển nhà theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực:
Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị mới. Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước từ các khâu: cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, lập dự án đầu tư, thiết kế, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp.., tư vấn và dịch vụ cho các chủ đầu tư về công tác giải phóng mặt bằng. Xây dựng và lắp đặt các công trình: dân dụng, giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công nghiệp, thuỷ lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ, nhà, khách sạn và các dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, xuất nhập khẩu lao động, hàng hoá, vật liệu, vật tư, thiết bị, máy móc... Ngoài ra, Tổng công ty còn được kinh doanh đa ngành theo quy định của pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ khác do Nhà nước giao.
Điều 3: Tổng công ty có:
1/ Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;
2/ Tên riêng là Tổng công ty đầu tư và phát triển hà nội.
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI HOUSING DE-VELOPMENT AND INVESTMENT CORPORATION.
- Tên viết tắt: HANDICO.
3/ Trụ sở chính đặt tại 34 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
4/ Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành;
5/ Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý;
6/ Con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước, ngân hàng trong nước, nước ngoài.
7. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ tài chính.
Điều 4: Tổng công ty được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng giám đốc.
Điều 5: Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với Doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 6: Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Tổng công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương II
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔNG CÔNG TY
Mục 1. Quyền của Tổng công ty
Điều 7.
1.Tổng công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho Tổng công ty và các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao và kinh doanh đa ngành theo quy định của pháp luật.
2. Tổng công ty có quyền giao lại, đầu tư cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng các nguồn lực mà Tổng công ty đã nhận của Nhà nước, điều chỉnh những nguồn lực đã giao cho các đơn vị thành viên trong trường hợp cần thiết, phù hợp với kế hoạch phát triển chung của toàn Tổng công ty và quyền lợi của đơn vị thành viên.
3. Tổng công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tổng công ty có quyền chuyển nhượng, thay thế, cho thuê, thế chấp cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của Tổng công ty thì thực hiện theo pháp luật tương ứng.
Điều 8: Tổng công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Nhà nước giao;
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị;
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo quy định của pháp luật và khả năng của Tổng công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh những ngành nghề khác ngoài những ngành nghề đã đăng ký, nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Lựa chọn thị trường, khách hàng và thống nhất phân công thị trường giữa các đơn vị thành viên; được trực tiếp kinh doanh xuất khẩu theo quy định tại Điều 2 của Điều lệ này và theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định khung giá hoặc giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm, dịch vụ chủ yếu gồm nhiều thành viên kinh doanh để bảo vệ quyền lợi của các đơn vị thành viên và quyền lợi chung của Tổng công ty; thống nhất giá xuất khẩu tối thiểu, giá nhập khẩu tối đa, trừ những sản phẩm do Nhà nước định giá; Tổng công ty tự quyết định đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần tại doanh nghiệp Nhà nước khác.
7. Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước.
8. Phân cấp việc tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp luật; quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm, chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Tổng công ty.
9. Mời và tiếp ở Việt Nam các đối tác nước ngoài có liên quan đến hoạt động của Tổng công ty; quyết định cử người của Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát phục vụ nhu cầu của Tổng công ty; đối với Chủ tịch Hội đồng quản trị và tổng giám đốc phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố cho phép. Các thành viên khác của Hội đồng quản trị ra nước ngoài do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định. Phó tổng giám đốc và các chức danh khác trong Tổng công ty ra nước ngoài do Tổng giám đốc quyết định.
10. Được tự quyết định thuê, mua một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.
11. Đề nghị thành lập hoặc tham gia thành lập doanh nghiệp thành viên, chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp này.
Điều 9: Tổng công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nhu cầu thị trường và theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. Trường hợp sử dụng các nguồn vốn, quỹ vào mục đích khác với quy định thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn dưới các hình thức huy động vốn của CBCNV, vốn của cá nhân, tổ chức trong xã hội, vay tín dụng, phát hành trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu theo quy định của pháp luật để kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu của Tổng công ty; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật Quy chế tài chính và Điều lệ Tổng công ty.
3. Được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử dụng các quỹ này theo quy định của Bộ Tài chính và được cụ thể hoá trong Quy chế tài chính của Tổng công nghệ và sử dụng cho các nhu cầu kinh doanh khác.
4. Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định của pháp luật và quy định trong Quy chế tài chính Tổng công ty để chia cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần (nếu có).
5. Được hưởng chế các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư về tín dụng theo quy định của Nhà nước.
Điều 10: Tổng công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo công ích.
Mục 2. Nghĩa vụ của Tổng công ty
Điều 11.
1. Tổng công ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận, sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, và các nguồn lực khác Nhà nước giao, để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi đồng thời thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao và nộp đủ thuế và các khoản nghĩa vụ nộp khác theo quy định của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Tổng công ty có nghĩa vụ thực hiện:
a/ Các khoản nợ phải thu, phải trả ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty tại thời điểm thành lập Tổng công ty.
b/ Trả các khoản tín dụng quốc tế mà Tổng công ty sử dụng theo quyết định của Chính phủ hoặc của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
c/ Trả các khoản tín dụng do Tổng công ty trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đã được Tổng công ty bảo lãnh cho các đơn vị thành viên của Tổng công ty vay theo hợp đồng bảo lãnh, nếu các đơn vị này không có khả năng trả.
3. Sử dụng vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện các hoạt động công ích và nhiệm vụ đặc biệt khác do Nhà nước yêu cầu.
4. Thực hiện đúng chế độ, quy định về quản lý vốn, tài sản, quỹ, về kế toán, hạch toán, kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm về tính xác thực, hợp pháp của các hoạt động tài chính của Tổng công ty.
5. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và các thông tin để đánh giá đúng, khách quan về hoạt động của Tổng công ty theo quy định của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 12: Tổng công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội về kết quả hoạt động của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Tổng công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm, phù hợp nhiệm vụ Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao, nhu cầu của thị trường và khả năng của Tổng công ty.
3. Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với các đối tác.
4. Bảo đảm cân đối lớn của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của thị trường và thực hiện việc bình ổn giá theo quy định của Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố đối với những hàng hoá và dịch vụ thiết yếu mà Tổng công ty kinh doanh.
5. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của Tổng công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Tổng công ty; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
7. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia.
8. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Uỷ ban nhân dân thành phố; chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
9. Chịu sự kiểm tra của Uỷ ban nhân dân thành phố; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan Tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13.
Trường hợp tài sản do Tổng công ty điều động giữa các đơn vị thành viên theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn thì không phải nộp lệ phí trước bạ; các bán thành phẩm luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên tiếp tục hoàn chỉnh, các dịch vụ luân chuyển nội bộ giữa các đơn vị thành viên để phục vụ sản xuất kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Chương III
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT
Điều 14.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Tổng công ty thực hiện chức năng đại diện trực tiếp chủ sở hữu Nhà nước tại Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật về bảo toàn, phát triển vốn và về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ được Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao.
2. Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
a/ Nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho Tổng công ty; bảo toàn và phát triển vốn này.
b/ Xem xét, phê duyệt phương án giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên và phương án điều hoà vốn, các nguồn lực khác giữa các đơn vị thành viên do Tổng giám đốc đề nghị; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phương án đó.
c/ Kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trong Tổng công ty, Tổng giám đốc và Giám đốc các đơn vị thành viên về sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn, việc thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị, các quy định của luật pháp và việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
d/ Thông qua đề nghị của Tổng giám đốc để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, kế hoạch 5 năm của Tổng công ty; quyết định mục tiêu kế hoạch hàng năm của Tổng công ty và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố.
d/ Tổ chức thẩm định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đầu tư, dự án đầu tư mới, dự án hợp tác đầu tư với bên nước ngoài bằng vốn do Tổng công ty quản lý.
e/ Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố các dự án liên doanh với nước ngoài theo quy định của Chính phủ; quyết định các dự án liên doanh trong nước, các hợp đồng kinh tế khác có giá trị lớn; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án nhóm A; Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước, nhóm B thuộc nguồn vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; quyết định đầu tư các dự án nhóm C thuộc nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển, vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước, các dự án nhóm B, C sử dụng vốn huy động, vốn đầu tư phát triển của Doanh nghiệp nhà nước; uỷ quyền cho Tổng giám đốc duyệt các dự án đầu tư nhỏ, dự án nhóm C sử dụng vốn huy động; phê chuẩn phương án tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, phương án huy động vốn, phương án đầu tư vốn tại các doanh nghiệp thành viên; điều chuyển vốn, tài sản do Tổng công ty đầu tư giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty do Tổng giám đốc trình. Đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập, tách, nhập, giải thể các đơn vị thành viên, phê duyệt Điều lệ, phương án góp vốn, liên doanh với chủ đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
f/ Ban hành và giám sát thực hiện các định mức, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật, đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành, tiêu chuẩn sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá, giá sản phẩm và dịch vụ trong Tổng công ty theo đề nghị của Tổng giám đốc trên cơ sở quy định chung của ngành và quốc gia.
g/ Xây dựng và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phê chuẩn Điều lệ và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. Phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên và những nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc. Quyết định mở chi nhánh, văn phòng đại diện của Tổng công ty ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
h/ Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị thành viên trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc; quyết định tổng biên chế bộ máy quản lý, điều hành và kinh doanh của Tổng công ty và điều chỉnh khi cần thiết theo đề nghị của Tổng giám đốc.
i/ Căn cứ Quy chế tài chính mẫu do Bộ Tài chính ban hành để xây dựng và trình Bộ tài chính hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền thông qua trước khi ký ban hành Quy chế tài chính cụ thể của Tổng công ty.
j/ Phê duyệt phương án do Tổng giám đốc đề nghị về việc hình thành và sử dụng các quỹ tập trung tương ứng với kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính của Tổng công ty.
k/ Xem xét, quyết định kế hoạch, phương án huy động vốn, việc bảo lãnh các khoản vay; thanh lý tài sản của các đơn vị thành viên theo đề nghị của Tổng giám đốc hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo các nguyên tắc quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Điều lệ này; nhượng bán, thế chấp tài sản có giá trị dưới 50% tài sản của Tổng công ty; quyết định sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty đầu tư và doanh nghiệp khác có vốn trong nước theo các quy định hiện hành.
l/ Thông qua báo cáo hoạt động quyết toán tài chính hàng năm, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty, báo cáo tài chính tổng hợp (trong đó có bảng cân đối tài sản) hàng năm của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên do Tổng giám đốc trình và yêu cầu Tổng giám đốc công bố báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của Bộ tài chính.
m/ Ban hành Nội quy bảo mật trong kinh doanh, các thông tin kinh tế nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật do Tổng giám đốc trình, để áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty.
3. Hội đồng quản trị có từ 5 đến 7 thành viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị được quy định tại điều 32. Luật Doanh nghiệp nhà nước.
4. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, một thành viên kiêm nghiệm Trưởng ban Ban Kiểm soát và một số thành viên kiêm nghiệm khác là các chuyên gia về xây dựng, kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh, pháp luật.
5. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại. Thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm và được thay thế trong những trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ, Quy chế hoạt động, Quy chế tài chính của Tổng công ty.
b) Không đủ khả năng đảm nhiệm công việc và theo đề nghị của ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng quản trị đương nhiệm.
c) Xin từ nhiệm, nếu có lý do chính đáng.
d) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định tại khoản 2 của Điều này và theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước.
7. Chế độ làm việc của Hội đồng quản trị.
a) Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể; họp thường kỳ hàng quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình theo nguyên tắc đa số. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Tổng công ty do Chủ tịch Hội đồng quản trị, hoặc Tổng Giám đốc, hoặc Trưởng ban Ban kiểm soát, hoặc trên 50% số thành viên Hội đồng quản trị đề nghị.
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập và chủ trì tất cả các cuộc họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt vì lý do chính đáng, Chủ tịch uỷ nhiệm cho một thành viên khác trong Hội đồng quản trị triệu tập, và chủ trì cuộc họp.
c) Các cuộc họp của Hội đồng quản trị được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt. Các tài liệu họp Hội đồng quản trị phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị và các đại biểu được mời dự họp trước ngày họp 5 ngày. Nội dung và kết luận của cuộc họp Hội đồng quản trị đều phải được ghi thành biên bản và phải được tất cả thành viên Hội đồng quản trị dự họp ký tên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản trị biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của Chủ tịch là đa số. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến của mình.
d) Khi Hội đồng quản trị họp để xem xét những vấn đề về chiến lược phát triển, quy hoạch và kế hoạch 5 năm, các dự án liên doanh với nước ngoài, báo cáo tài chính hàng năm, ban hành hệ thống định mực, tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật của Tổng công ty thì phải mời đại diện có thẩm quyền của các Sở. Ngành thành phố liên quan dự họp; trường hợp có nội dung quan trọng liên quan đến chính quyền địa phương thì phải mời đại diện Uỷ ban nhân dân đến dự họp; trường hợp có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động trong Tổng công ty thì phải mời đại diện Liên hiệp Công đoàn thành phố đến dự. Đại diện của cơ quan, tổ chức được mời dự họp nói trên có quyền phát biểu, nhưng không tham gia biểu quyết; khi phát hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị có phương hại đến lợi ích chung thì có quyền kiến nghị bằng văn bản đến Hội đồng quản trị Tổng công ty, đồng thời báo cáo Thủ trưởng cơ quan mà mình đại diện để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp cần thiết thì Thủ trưởng các cơ quan này báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố.
e) Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị có tính bắt buộc thi hành đối với toàn Tổng công ty. Trong trường hợp ý kiến của Tổng giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, tổng giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý: trong thời gian chờ xử lý, Tổng giám đốc vẫn phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
f) Chi phí hoạt động của Hội đồng quản trị, của Ban Kiểm soát, kể cả tiền lương và phụ cấp cho các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát và chuyên viên giúp việc, được tính vào quản lý phí của Tổng Công ty. Tổng giám đốc Tổng công ty bảo đảm các điều kiện và phương tiện cần thiết cho Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát làm việc.
Điều 15: Giúp việc Hội đồng quản trị.
1/ Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy điều hành và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2/ Hội đồng quản trị có một số chuyên viên giúp việc, hoạt động chuyên trách. Số lượng do Hội đồng quản trị quyết định.
3/ Hội đồng quản trị thành lập Ban Kiểm soát để giúp Hội đồng quản trị thực hiện việc kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vi thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành Điều lệ Tổng công ty Nghị quyết và Quyết định của Hội đồng quản trị, chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Điều 16: Quyền lợi và trách nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị:
1/ Các thành viên chuyên trách được xếp lương cơ bản theo ngạch viên chức Nhà nước, hưởng lương theo chế độ phân phối tiền lương trong Doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Chính phủ, được hưởng tiền thưởng tương ứng với hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Các thành viên kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định của Chính phủ và Tổng công ty.
2/ Thành viên Hội đồng quản trị:
Các thành viên Hội đồng quản trị cùng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản trị, Uỷ ban nhân dân thành phố và pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản trị.
a) Không đặt mình vào vị thế nào làm hạn chế đức tính lương thiện, chí công vô tư hoặc gây mâu thuẫn giữa lợi ích Tổng công ty và lợi ích cá nhân; thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, mẫn cán vì lợi ích của Tổng công ty và Nhà nước.
b) Không được lợi dụng chức vụ để trục lợi hoặc có hành động chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của Tổng công ty, không được sử dụng vốn, tài sản của Tổng công ty thu lợi riêng cho bản thân và người thân làm thiệt hại lợi ích Tổng công ty; không được tiết lộ bí mật của Tổng công ty, Nhà nước.
c) Không được hành động vượt quyền hạn của Hội đồng quản trị quy định trong Điều lệ này; trường hợp vi phạm gây thiệt hại cho Tổng công ty ... thì phải chịu trách nhiệm vật chất, trách nhiệm trước pháp luật đối với thiệt hại đó.
3/ Thành viên Hội đồng quản trị là Chủ tịch, Tổng giám đốc Tổng công ty không được nhân danh cá nhân mình để thành lập doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh; không được giữ các chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh; không được có các quan hệ hợp đồng kinh tế với các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh do vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con giữ chức danh quản lý, điều hành.
4/ Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc công ty không được giữ chức vụ Kế toán trưởng, Thủ quỹ Tổng công ty và tại các đơn vị thành viên.
5/ Các thành viên Hội đồng quản trị cùng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật trong các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi phạm Điều lệ Tổng công ty, quyết định sai hoặc vượt quá thẩm quyền, lạm dụng chức quyền, gây thiệt hại cho Tổng công ty và Nhà nước; Trường hợp Tổng công ty bị thua lỗ, mất vốn, không đảm bảo lương tối thiểu cho người lao động, không thực hiện đúng các chế độ tài chính, nghĩa vụ kế toán, kiểm toán... sẽ không được trích thưởng, nâng lương, hoặc bị xử phạt hành chính, xử lý theo pháp luật, tuỳ theo mức độ vi phạm và bồi thường vật chất đối với các thiệt hại do minh gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Ban Kiểm soát.
1/ Ban Kiểm soát có 5 thành viên, trong đó một thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng ban theo sự phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật; gồm một thành viên là chuyên viên kế toán, một thành viên do Đại hội Đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty giới thiệu, một thành viên do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố giới thiệu và một thành viên do Chi cục tài chính doanh nghiệp Thành phố giới thiệu.
2/ Thành viên Ban Kiểm soát là người không phải là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty và không được kiêm nhiệm bất cứ nhiệm vụ nào trong bộ máy điều hành của Tổng công ty hoặc bất cứ chức vụ nào trong các doanh nghiệp khác cùng ngành kinh tế - kỹ thuật với Tổng công ty.
3/ Thành viên Ban Kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là chuyên gia về kế toán, kiểm toán, kinh tế, công nghệ, hiểu biết pháp luật.
b) Thâm niên công tác về các chuyên ngành trên không dưới 5 năm.
c) Không có tiền án, tiền sự về các tội danh liên quan đến hoạt động kinh tế.
4/ Nhiệm kỳ của thành viên Ban Kiểm soát là 5 năm. Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại; trong quá trình công tác, nếu không hoàn thành nhiệm vụ sẽ bị thay thế.
5/ Thành viên Ban Kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng quản trị quyết định theo chế độ của Nhà nước.
Điều 18: Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Ban Kiểm soát.
1/ Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, Điều lệ Tổng công ty, các Nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
2/ Báo cáo Hội đồng quản trị theo định kỳ hàng quý, hàng năm và theo nhiệm vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình; kịp thời phát hiện và báo cáo ngay Hội đồng quản trị về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu phạm pháp trong Tổng công ty.
3/ Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, giám sát khi chưa được Hội đồng quản trị cho phép; phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật nếu cố ý bỏ qua hoặc bao che những hành vi phạm pháp.
Chương IV
TỔNG GIÁM ĐỐC VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều 19.
1/ Tổng giám đốc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm; việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị theo quy định của Chính phủ. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
2/ Các Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công và uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền thực hiện.
3/ Kế toán trưởng Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của tổng công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4/ Các phòng hoặc ban chuyên môn, nghiệp vụ văn phòng Tổng công ty có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong điều hành công việc.
Điều 20: Tổng giám đốc có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1/ Cùng Chủ tịch Hội đồng quản trị ký nhận vốn (kể cả nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước và Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho Tổng công ty. Giao các nguồn lực đã nhận của Nhà nước cho các đơn vị thành viên Tổng công ty theo phương án đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. Kiến nghị Hội đồng quản trị phương án điều chỉnh vốn là nguồn lực khác khi giao lại cho các đơn vị thành viên và điều chỉnh khi có sự thay đổi nhiệm vụ của các đơn vị thành viên hoặc khi đơn vị thành viên hoạt động, sử dụng không có hiệu quả, không phù hợp với chủ trương phát triển chung của Tổng công ty theo hình thức tăng, giảm vốn theo Quy chế tài chính của Tổng công ty.
2/ Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án được Hội đồng quản trị phê duyệt. Xây dựng phương án huy động vốn, trình Hội đồng quản trị phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án đó. Thực hiện và chỉ đạo Công ty tài chính của Tổng công ty (nếu có).
3/ Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn 5 năm và kế hoạch hàng năm, chương trình hoạt động, các phương án bảo vệ và khai thác tài nguyên của Tổng công ty, dự án đầu tư mới và đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác đầu tư với nước ngoài, phương án liên doanh, phương án phối hợp kinh doanh của các đơn vị thành viên, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ trong Tổng công ty, các biện pháp thực hiện hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, xây dựng đề án tổ chức quản lý Tổng công ty tinh gọn, hiệu quả để trình Hội đồng quản trị xem xét quyết định hoặc trình tiếp các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, dự án, biện pháp đã được phê duyệt.
4/ Điều hành các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Tổng công ty; thực hiện các nhiệm vụ và cân đối lớn Nhà nước giao cho Tổng công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố, trước pháp luật về việc thực hiện bình ổn giá cả những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà Tổng công ty kinh doanh.
5/ Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiền lương, đơn giá và định mức trong xây dựng chuyên ngành phù hợp với các quy định chung của ngành và của Nhà nước. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá này trong toàn Tổng công ty.
6/ Đề nghị Hội đồng quản trị trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty; đề nghị Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị thành viên. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, kế toán trưởng đơn vị thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc đơn vị hạch toán phụ thuộc, Giám đốc đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trưởng, phó các phòng hoặc ban, chánh, phó văn phòng của Tổng công ty.
7/ Xây dựng, trình Hội đồng quản trị duyệt tổng biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Tổng công ty, kể cả phương án điều chỉnh khi thay đổi tổ chức và biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên; thành lập và trực tiếp chỉ đạo bộ máy giúp việc; kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản lý và kinh doanh của các đơn vị thành viên; trình Hội đồng quản trị phê chuẩn Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên xây dựng: duyệt phương án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc đơn vị thành viên do Giám đốc đơn vị thành viên trình.
8/ Xây dựng và trình Hội đồng quản trị phê duyệt các Quy chế lao động, Quy chế về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật án dụng trong Tổng công ty.
9/ Tổ chức quản lý điều hành hoạt động của Tổng công ty theo Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản trị; báo cáo Hội đồng quản trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, bao gồm báo cáo hàng quý, 6 tháng và năm, báo cáo tài chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty.
Báo cáo tài chính tổng hợp phải phân định rõ phần hạch toán tập trung của Tổng công ty và phần của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, trình Hội đồng quản trị thông qua. Bản báo cáo tài chính tổng hợp phải dựa trên cơ sở các tài liệu đã được cơ quan Kiểm toán hợp pháp xác nhận.
10/ Thực hiện và kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản khác theo quy định của pháp luật và của Uỷ ban nhân dân thành phố, kiểm tra việc thực hiện các định mực, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong nội bộ Tổng công ty. Lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty, trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
11/ Cung cấp đầy đủ các tài liệu theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát. Chuẩn bị các tài liệu cho các cuộc họp Hội đồng quản trị theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
12/ Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ điều hành của mình.
13/ Báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng gửi Sở Tài chính - vật giá thành phố về kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
14/ Được quyết định áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp (thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sự cố) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó; đồng thời phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản trị và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp.
Chương V
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG TỔNG CÔNG TY
Điều 21: Đại hội đại biểu công nhân viên chức của Tổng công ty là hình thức trực tiếp để người lao động tham gia quản lý Tổng công ty. Đại hội đại biểu công nhân viên chức có các quyền sau:
1/ Tham gia thảo luận xây dựng thoả ước lao động tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Tổng giám đốc.
2/ Thảo luận và thông qua các quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Tổng công ty.
3/ Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp phát triển sản xuất kinh doanh, sắp xếp lại sản xuất, cổ phần hoá doanh nghiệp, biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của Tổng công ty.
4/ Giới thiệu người tham gia Hội đồng quản trị, bầu đại diện người lao động tham gia Ban Kiểm soát, bầu Ban thanh tra nhân dân của Tổng công ty.
5/ Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy, quy chế của Tổng công ty; bỏ phiếu tín nhiệm các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 22: Đại hội đại biểu công nhân viên chức Tổng công ty được tổ chức và hoạt động theo hướng dẫn của Liên đoàn lao động thành phố Hà Nội và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Chương VI
ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN TỔNG CÔNG TY
Điều 23.
1/ Tổng công ty có các đơn vị thành viên là những Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, những Doanh nghiệp nhà nước hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp (có danh sách kèm theo).
2/ Các đơn vị thành viên Tổng công ty có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng phù hợp với phương thức hạch toán của mình.
3/ Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập và doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc có Điều lệ tổ chức và hoạt động riêng; đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có Quy chế tổ chức và hoạt động riêng. Các Điều lệ và Quy chế này đều do Hội đồng quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và Điều lệ của Tổng công ty.
Điều 24: Thành viên là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập:
1/ Thành viên Tổng công ty là Doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định của Điều lệ, Quy chế hoạt động và quy chế tài chính của Tổng công ty.
2/ Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc tổng công ty có các quyền đối với thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc lập như sau:
a) Giao cho Giám đốc doanh nghiệp thành viên quản lý, điều hành hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với Điều lệ của doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty và trước pháp luật về mọi kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ như đã ghi trong tiết h khoản 2 Điều 14 khoản 6 Điều 20 của Điều lệ này.
c) Phê duyệt kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và quyết toán tài chính quy định mực trích nộp Tổng công ty và trích lập quỹ ở doanh nghiệp thành viên theo quy định của Bộ tài chính, Điều lệ và Quy chế tài chính Tổng công ty.
d) Trích một phần quỹ khấu hao cơ bản và lợi nhuận sau thuế theo quy định của Bộ tài chính và Quy chế tài chính Tổng công ty để thành lập các quỹ tập trung của Tổng công ty dung vào mục đích tái đầu tư, thực hiện các dự án đầu tư và khen thưởng chung của Tổng công ty.
e) Phê duyệt các phương án, kế hoạch đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu, hợp tác liên doanh; bổ sung, thu hồi một phần vốn, chuyển nhượng cổ phần thuộc quyền quản lý của Tổng công ty đang do các doanh nghiệp thành viên nắm giữ.
f) Điều hoà các nguồn tài chính, kể cả ngoại tệ, giữa các đơn vị thành viên trong phạm vi số vốn Tổng công ty giao hoặc đầu tư cho các đơn vị thành viên, nhằm sử dụng vốn có hiệu quả nhất trong Tổng công ty và trên nguyên tắc bảo đảm cho tổng tài sản của doanh nghiệp bị rút bớt vốn không được thấp hơn tổng số nợ cộng với mức vốn điều lệ đã được điều chỉnh tương ứng với nhiệm vụ hoặc quy mô doanh nghiệp đó và tuân thủ đúng quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty.
g) Phê duyệt các hình thức trả lương, đơn giá tiền lương và các biện pháp bảo đảm đời sống, điều kiện lao động cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
h) Quyết định mở rộng hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp thành viên theo chiến lược phát triển chung của Tổng công ty và đề xuất của đơn vị thành viên.
i) Phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Doanh nghiệp thành viên, trong đó quy định sự phân cấp cho Giám đốc doanh nghiệp thành viên về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp; tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, kỷ luật công nhân viên chức, hạn mức tín dụng (vay, cho vay và mua, bán chậm trả); mua bán tài sản cố định, mua bán cổ phần của các Công ty cổ phần, mua bán bản quyền phát minh, sáng chế, chuyển giao công nghệ; tham gia các đơn vị liên doanh, các hiệp hội kinh tế; những vấn đề khác có liên quan đến quyền tự chủ của một Doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước.
j) Kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình tài chính, kết quả quyết toán và hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị thành viên.
Điều 25: Thành viên Tổng công ty là doanh nghiệp hạch toán độc lập chịu trách nhiệm về các khoản nợ, về cam kết của mình trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý, sử dụng; cụ thể là:
1/ Trong chiến lược đầu tư phát triển:
a/ Doanh nghiệp thành viên được giao tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch của Tổng công ty và được Tổng công ty các nguồn lực để thực hiện dự án đó.
b/ Khuyến khích doanh nghiệp thành viên tự đầu tư những công trình, dự án phát triển không nằm trong các dự án do Tổng công ty trực tiếp điều hành; trường hợp này doanh nghiệp tự huy động vốn tự chịu trách nhiệm về tài chính và phải tuân thủ các quy định tại tiết e, khoản 2 Điều 14 của Điều lệ này và có quyền đề nghị Tổng công ty hỗ trợ thêm vốn và các nguồn lực khác theo Điều lệ và Quy chế nội bộ của Tổng công ty.
2/ Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thành viên xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của mình trên cơ sở:
a/ Bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu, các cân đối lớn, các định mức kinh tế - kỹ thuật chủ yếu (kể cả đơn giá và giá) của doanh nghiệp phù hợp với kế hoạch chung của Tổng công ty.
b/ Kế hoạch mở rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà doanh nghiệp có, sự hỗ trợ của Tổng công ty và tự huy động phù hợp với nhu cầu của thị trường.
3/ Trong hoạt động tài chính và hạch toán kinh tế:
a/ Doanh nghiệp thành viên được nhận vốn và nguồn lực khác của Nhà nước do Tổng công ty giao. Doanh nghiệp có nhiệm vụ bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực này.
b/ Doanh nghiệp thành viên được quyên huy động vốn, các nguồn tín dụng khác theo quy định của pháp luật để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển của mình; việc huy động, điều tiết vốn từ nội bộ của các đơn vị thành viên phải tuân theo Điều lệ, Quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty và lãi suất vay nội bộ do Tổng giám đốc quyết định sau khi đã được Hội đồng quản trị phê duyệt.
c/ Doanh nghiệp thành viên được hình thành quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển sản xuất, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự trữ tài chính theo Quy chế tài chính của Tổng công ty. Doanh nghiệp thành viên có nghĩa vụ trích nộp và được sử dụng các quỹ tập trung của Tổng công ty theo quyết định phân giao của Hội đồng quản trị.
d/ Doanh nghiệp thành viên có thể được Tổng công ty uỷ quyền thực hiện các hợp đồng với khác hàng trong nước và nước ngoài, được nhân danh Tổng công ty (trong trường hợp cần thiết).
4/ Trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ và lao động:
a/ Doanh nghiệp thành viên có quyền đề nghị Tổng công ty xem xét, quyết định hoặc được Tổng công ty uỷ quyền quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơnvị trực thuộc và việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo quy định của Điều lệ Tổng công ty và Điều lệ của đơn vị thành viên.
b/ Trong khuôn khổ tổng biên chế được Tổng công ty duyệt, doanh nghiệp thành viên được quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chức công tác trong bộ máy quản lý và kinh doanh của mình theo quy định của Bộ luật lao động. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp và các đơnvị trực thuộc; việc sắp xếp, áp dụng chế độ tiền lương phải tuân theo sự phân cấp của Tổng công ty quy định trong Điều lệ Tổng công ty và Điều lệ của doanh nghiệp.
c/ Doanh nghiệp thành viên có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để bảo đảm thực hiện chiến lược phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình; chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao động ngày càng tốt hơn theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp thành viên và Điều lệ Tổng công ty.
Điều 26: Thành viên là các đơn vị hạch toán phụ thuộc:
1/ Có tư cách pháp nhân không đầy đủ và có quyền chủ động kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
2/ Được ký kết các hợp đồng kinh tế, được chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức và nhân sự theo phân cấp của Tổng công ty. Quyền hạn, nhiệm vụ của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc được thể hoá trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của các đơn vị này do Hội đồng quản trị phê chuẩn.
Điều 27: Các đơn vị sự nghiệp có quy chế tổ chức và hoạt động do Hội đồng quản trị phê chuẩn và thực hiện chế độ lấy bù chi; được tạo nguồn thu do thực hiện các dịch vụ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và đào tạo cho các đơn vị trong nước và nước ngoài; được hưởng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi theo chế độ, trường hợp thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty thì có thể được hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty.
Điều 28: Trường hợp có nhu cầu và có đủ điều kiện quy định, Tổng công ty có thể đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định thành lập Công ty tài chính trong Tổng công ty.
Chương VII
QUẢN LÝ PHẦN VỐN GÓP CỦA TỔNG CÔNG TY VÀ CỦA DOANH NGHIỆP THÀNH VIÊN Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Mục 1. Quản lý phần vốn góp của Tổng công ty ở các doanh nghiệp khác
Điều 29: Đối với phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác, Hội đồng quản trị Tổng công ty có quyền và nghĩa vụ sau:
1/ Thông qua phương án góp vốn do Tổng giám đốc xây dựng để quyết định hoặc trình cơ quan Nhà nước quyết định tho phân cấp tại tiết e, khoản 2, Điều 14 của Điều lệ này.
2/ Theo đề nghị của Tổng giám đốc, quyết định cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn củ
a Tổng công ty tại doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty.
3/ Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn đã góp và thu lợi nhuận từ phần vốn của Tổng công ty góp vào doanh nghiệp khác.
Điều 30: Quyền và nghĩa vụ của người trực tiếp quản lý phần vốn của Tổng công ty góp vào các doanh nghiệp khác:
1/ Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Tổng công ty theo Điều lệ của doanh nghiệp này.
2/ Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp này.
3/ Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng công ty về hiệu quả sử dụng phần vốn của Tổng công ty góp vào doanh nghiệp này.
Mục 2. Quản lý phần vốn góp của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập góp vào các doanh nghiệp khác
Điều 31
Doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập góp vốn vào các doanh nghiệp khác theo phân cấp và Quy chế tài chính của Tổng công ty. Đối với phần vốn của doanh nghiệp thành viên góp vào các doanh nghiệp khác, Giám đốc có quyền và nghĩa vụ quản lý phần vốn góp đó như sau:
1/ Xây dựng phương án góp vốn để Tổng giám đốc trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt.
2/ Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người trực tiếp quản lý phần vốn của doanh nghiệp góp vào các doanh nghiệp khác.
3/ Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển số vốn đã góp, thu lợi nhuận từ phần vốn của doanh nghiệp góp vào doanh nghiệp khác.
Điều 32
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý trực tiếp phần vốn của doanh nghiệp thành viên góp vào doanh nghiệp khác:
1/ Tham gia các chức danh quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của đơn vị mình theo Điều lệ của doanh nghiệp này.
2/ Theo dõi, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn góp đơn vị mình.
3/ Thực hiện chế độ báo cáo do Giám đốc đơn vị quy định; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Tổng công ty và Giám đốc đơn vị về hiệu quả sử dụng phần vốn góp của đơn vị mình vào doanh nghiệp.
Mục 3. Các đơn vị liên doanh
Điều 33: Các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty tham gia, được quản lý, điều hành và hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, Luật Doanh nghiệp và Luật khác có liên quan của Việt Nam. Tổng công ty hoặc các doanh nghiệp thành viên Tổng công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng đã ký kết.
Chương VIII
TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY
Điều 34: Tổng công ty thực hiện chế độ hạch toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong sản xuất kinh doanh phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác pháp luật và Điều lệ của Tổng công ty.
Điều 35.
1. Vốn điều lệ của Tổng công ty gồm có:
a/ Vốn được nhà nước giao tại thời điểm thành lập Tổng công ty.
B/ Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Tổng công ty sau khi thành lập Tổng công ty.
c/ Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung vốn cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật.
d/ Các nguồn vốn khác.
2. Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Tổng công ty phải điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Tổng công ty đã được điều chỉnh.
Điều 36.
1. Tổng công ty được thành lập và sử dụng các quỹ lập theo quy định tại Điều lệ của Tổng công ty, Quy chế tài chính Tổng công ty và do Hội đồng quản trị quyết định, bao gồm:
a/ Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích lợi nhuận của các thành viên theo quy định của Bộ tài chính, lợi tức thu được phần góp vốn của Tổng công ty ở các doanh nghiệp khác và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty đều tập trung tại Tổng công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
Tổng công ty huy động vốn khấu hao cơ bản của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, phải theo nguyên tắc vay, trả, có lãi suất nội bộ do Tổng giám đốc phê duyệt theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị và theo hướng dẫn của Bộ tài chính; trường hợp đặc biệt, Tổng công ty huy động vốn khấu hao cơ bản của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập theo nguyên tắc ghi giảm vốn cho các đơn vị bị huy động vốn khấu hao cơ bản; không huy động vốn khấu hao của tài sản cố định do doanh nghiệp vay để mua sắm nhưng chưa trả xong nợ vay.
b/ Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo tập trung để cấp cho các đơn vị làm nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo và đào tạo lại cán bộ công nhân viên trong toàn Tổng công ty được trích lập từ quỹ phát triển sản xuất của các đơn vị thành viên và nguồn kinh phí sự nghiệp, đào tạo từ ngân sách Nhà nước (nếu có) và các nguồn khác, trong đó có nguồn do các đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty thu được từ việc thực hiện dịch vụ và hợp đồng nghiên cứu khoa học, đào tạo được ký kết với các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp ở trong nước và nước ngoài.
c/ Quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể cho các quỹ nói trên và việc quản lý, sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ tài chính và quy định trong Điều lệ cụ thể của Tổng công ty, Quy chế tài chính của Tổng công ty.
Điều 37: Tự chủ về tài chính của Tổng công ty.
1. Tổng công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn và phát triển các nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty, kể các phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác.
2. Tổng công ty, các đơn vị thành viên Tổng công ty cùng chịu trách nhiệm thanh toán các khoản nợ ghi trong bảng cân đối tài sản của Tổng công ty và các cam kết tài chính nếu có.
3. Tổng công ty thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của mọi đơn vị thành viên trong Tổng công ty.
4. Mọi quan hệ tín dụng (vay, cho vay, mua, bán hàng chậm trả, bảo lãnh) giữa Tổng công ty với những đối tác bên ngoài Tổng công ty phải tuân theo sự phân cấp về hạn mức đối với một lần vay theo quy định của Bộ tài chính và Quy chế tài chính của Tổng công ty.
5. Tổng công ty có trách nhiệm xây dựng, trình, đăng ký kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản của Tổng công ty với cấp có thẩm quyền và tổng quyết toán hàng năm Chi cục tài chính doanh nghiệp thành phố Hà Nội.
6. Tổng công ty có trách nhiệm nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo pháp luật hiện hành và theo Quy chế tài chính của Tổng công ty, trừ các khoản thuế và các nghĩa vụ khác mà các đơn vị thành viên đã nộp. Được sử dụng phần lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và các khoản nộp khác theo quy định hiện hành của Uỷ ban nhân dân thành phố, của Nhà nước.
7. Lợi nhuận của Tổng công ty hoặc các đơn vị thành viên thu được từ phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, các doanh nghiệp này đã nộp trước khi chi cổ tức cho các bên góp vốn.
8. Hoạt động tài chính của các đơn vị thành viên Tổng công ty và mối quan hệ về hoạt động tài chính giữa Tổng công ty với các đơn vị thành viên được thực hiện phù hợp với Điều lệ và Quy chế tài chính của Tổng công ty.
9. Trách nhiệm vật chất của Tổng công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và quan hệ dân sự được giới hạn ở mức tổng số vốn điều lệ của Tổng công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
10. Tổng công ty phải thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kiểm toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.
11. Tổng công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về tài chính và các hoạt động kinh doanh của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Chương IX
MỐI QUAN HỆ GIỮ TỔNG CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG.
Điều 38.
Mối quan hệ với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố có liên quan đến Tổng công ty và doanh nghiệp Nhà nước.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Tổng công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật và kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố.
3. Chấp hành các quy định về thành lập, tách, nhập, giải thể; các chính sách về tổ chức, cán bộ, chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật và Uỷ ban nhân dân thành phố.
4. Chịu sự kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước tại Tổng công ty của các cơ quan có thẩm quyền.
5. Được đề xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân thành phố về các giải pháp, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với Tổng công ty.
6. Được quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước, Uỷ ban nhân dân thành phố giao để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và phải bảo toàn, phát triển nguồn lực đó.
7. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá và các chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân thành phố.
Điều 39
Mối quan hệ với ngành tài chính (hoặc cơ quan được Bộ Tài chính uỷ quyền).
1. Tổng công ty chịu sự chi phối Nhà nước của ngành tài chính về việc:
a/ Tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, thuế, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán.
b/ Kiểm toán tài chính và kiểm toán nội bộ Tổng công ty.
2. Sở tài chính vật giá và Chi cục tài chính doanh nghiệp là cơ quan được Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội giao thực hiện một số chức năng của chủ sở hữu, chi phố Tổng công ty về việc:
a/ Xác định vốn, tài nguyên, các nguồn lực khác mà Nhà nước và Uỷ ban nhân dân thành phố giao cho Tổng công ty quản lý, sử dụng.
b/ Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn và các nguồn lực khác Tổng công ty được giao trong quá trình hoạt động, được thể hiện thông qua bảng quyết toán hàng năm.
3. Tổng công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra tài chính, thanh tra tài sản, phân phối lợi nhuận của Sở Tài chính vật giá.
4. Tổng công ty có quyền đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính, tín dụng và các nội dung khác có liên quan đến Tổng công ty; kiến nghị Chi Cục tài chính doanh nghiệp trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt để tổ chức việc thực hiện chuyển nhượng tài sản có giá trị lớn, việc hợp tác đầu tư với nước ngoài và các thành phần kinh tế khác, việc quan hệ tín dụng trên hạn mực, việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính, việc phân phố lợi nhuận sau thuế, việc thanh lý tài sản trong Tổng công ty, việc bổ sung ngân sách cho Tổng công ty...
Điều 40: Đối với các Sở, Ban, Ngành kinh tế - kỹ thuật thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội:
1. Với chức năng quản lý nhà nước về ngành kinh tế - kỹ thuật, các cơ quan này chi phố Tổng công ty về:
a/ Ban hành các tiêu chuẩn sản phẩm, tiêu chuẩn công nghệ, kể cả thiết bị lẻ, thiết bị đồng bộ nhập khẩu và các định mức cấp ngành kinh tế kỹ thuật và trực tiếp kiểm tra, giám sát Tổng công ty về việc thực hiện các tiêu chuẩn và định mức đó.
b/ Tổng công ty chịu trách nhiệm thực hiện các quy định trên đây của các cơ quan này; được kiến nghị với các cơ quan này về các nội dung có liên quan nói trên.
2. Với chức năng của chủ sở hữu, các cơ quan này chi phối Tổng công ty về:
a/ Thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể Tổng công ty (nếu có cơ quan này được Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền).
b/ Cùng với các chức năng được Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền, chuẩn bị để trình Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng Tổng công ty, Giám đốc đơn vị thành viên hạch toán độc lập.
c/ Tham gia giao vốn và các nguồn lực khác cho Tổng công ty, kiểm tra hoạt động của Tổng công ty; Tổng công ty có trách nhiệm báo cáo theo quy định của Nhà nước và các báo cáo khác khi cần thiết, đúng thẩm quyền theo yêu cầu của các cơ quan này.
d/ Chỉ đạo Tổng công ty trong việc bảo đảm các cân đối lớn của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thị trường về những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu mà Tổng công ty kinh doanh để thực hiện việc bình ổn giá cả theo quy định của nhà nước.
e/ Tổng công ty còn bị chi phối, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý trực tiếp ngành kinh tế - kỹ thuật trong phạm vi các chức năng khác của cơ quan này theo quy định của pháp luật.
Điều 41: Với chức năng là cơ quan quản lý Nhà nước các Sở, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chi phối Tổng công ty về việc:
1. Thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, sản phẩm, chất lượng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc gia liên quan.
2. Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư theo chiến lược, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật và quy hoạch theo vùng kinh tế và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của Thủ đô.
4. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất nhập khẩu.
5. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Tổng công ty phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan này về những lĩnh vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định cho các cơ quan đó.
Điều 42: Với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ của chính quyền địa phương, Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối với Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Chương X
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 43: Việc tổ chức lại Tổng công ty; tách, nhập, giải thể và thành lập mới đơn vị thành viên Tổng công ty do Hội đồng quản trị đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét, quyết định.
Điều 44: Tổng công ty bị giải thể trong trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội thấy không cần thiết duy trì Tổng công ty. Khi giải thể Tổng công ty, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố thành lập Hội đồng giải thể. Số tài sản của Tổng công ty bị giải thể sau khi đã thanh toán các khoản phải trả theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu Nhà nước.
Điều 45: Tổng công ty các đơn vị thành viên Tổng công ty nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì xử lý theo Quyết định tại Luật phá sản doanh nghiệp.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46: Điều lệ này được áp dụng cho Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Tất cả các cá nhân, đơn vị thành viên trong Tổng công ty đều phải chịu trách nhiệm thi hành;
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định phê chuẩn.
Điều lệ 47.
1. Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty căn cứ vào Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Điều lệ của Tổng công ty để xây dựng Điều lệ; Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị minh để Tổng giám đốc Tổng công ty trình Hội đồng quản trị Tổng công ty phê chuẩn. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị thành viên không được trái với Điều lệ của Tổng công ty.
2. Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Tổng công ty, Hội đồng quản trị trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định. Các đơn vị thành viên khi sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình, phải do Tổng giám đốc Tổng công ty trình Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định.
Điều 48.
Trong trường hợp các văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tình, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định khác với Điều lệ Tổng công ty, nếu được Chính phủ cho phép thì thực hiện theo Điều lệ của Tổng công ty.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội thành lập theo Quyết định số 78/1999/QĐ-UB ngày 21 tháng 9 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội).
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN CỦA TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI (TẠI THỜI ĐIỂM THÀNH LẬP TỔNG CÔNG TY)
Các Doanh nghiệp hạch toán độc lập:
1. Công ty tu tạo và phát triển nhà.
2. Công ty kinh doanh dịch vụ nhà.
3. Công ty kinh doanh và xây dựng nhà.
4. Công ty thiết kế và xây dựng nhà.
5. Công ty đầu tư phát triển nhà.
6. Công ty đầu tư xây dựng nhà số 2.
7. Công ty xây dựng số 3.
8. Công ty xây dựng số 9.
9. Công ty đầu tư xây dựng nhà Hà Nội.
10. Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư xây dựng nhà Hà Nội.
11. Công ty xây dựng Hồng Hà.
12. Công ty xây dựng và phát triển nhà Hoàn Kiếm.
13. Công ty xây và kinh doanh phát triển nhà Đống Đa.
14. Công ty xây dựng phát triển nhà Ba Đình.
15. Công ty xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trưng.
16. Công ty kinh doanh phát triển nhà Thanh Trì.
17. Công ty xây dựng và kinh doanh nhà Sóc Sơn.
Doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc.
1. Công ty tư vấn - dịch vụ nhà đất (đơn vị đang lập Đề án xin thành lập).
Đơn vị sự nghiệp: Chưa có.
- 1Quyết định 223/2004/QĐ-UB ban hành Điều lệ tạm thời tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn thí điểm theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 38/2007/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 215/2006/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Du lịch Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 39-CP năm 1995 ban hành Điều lệ mẫu về Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Nhà nước
- 2Quyết định 223/2004/QĐ-UB ban hành Điều lệ tạm thời tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn thí điểm theo mô hình Công ty mẹ-Công ty con do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Công đoàn 1990
- 4Luật Phá sản doanh nghiệp 1993
- 5Bộ luật Lao động 1994
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 7Quyết định 90-TTg năm 1994 về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 9Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 10Quyết định 38/2007/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 215/2006/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Du lịch Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 109/1999/QĐ-UB phê chuẩn Điều lệ về Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
- Số hiệu: 109/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/12/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Phan Văn Vượng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/1999
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực