- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 6Kế hoạch 1282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1089/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 23 tháng 5 năm 2024 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 18/3/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 1282/KH-UBND ngày 04/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 3113/QĐ-UBND ngày 05/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Xây dựng đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 25/TTr- STTTT ngày 09/5/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 23/5/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này quy định việc tạm thời quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận (sau đây gọi tắt là IOC Bình Thuận) trong thời gian triển khai thử nghiệm.
1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, trị trấn; tổ chức, doanh nghiệp cung cấp giải pháp IOC Bình Thuận (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
2. Cá nhân tham gia quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận.
Trong Quy chế này, cac từ ngữ dươi đây được hiểu như sau:
1. IOC Bình Thuận: Là một hệ thống công nghệ thông tin bao gồm cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thiết bị và các hệ thống thông tin, nền tảng số có chức năng thu thập, tích hợp dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị và xử lý, tổng hợp, phân tích dữ liệu đưa ra kết quả phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị.
2. Dữ liệu số: Là dữ liệu dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được biểu diễn bằng tín hiệu số; dữ liệu số được thu thập từ các thiết bị, các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành: Là tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của cơ quan, đơn vị trong tỉnh và của các bộ, ngành được số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin.
4. Đơn vị quản lý, vận hành IOC Bình Thuận: Là đơn vị xây dựng, triển khai IOC Bình Thuận.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng
1. Tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
2. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, kịp thời và chính xác về thông tin, dữ liệu; an toàn thông tin mạng và bảo vệ dữ liệu theo quy định hiện hành.
3. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu cung cấp cho IOC Bình Thuận; đảm bảo khai thác, kết nối các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đang sử dụng để cung cấp dữ liệu cho IOC Bình Thuận theo hướng dữ liệu “đúng - đủ - sạch - sống”.
4. Bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, liên tục và an toàn thông tin mạng.
5. Điều chỉnh, bổ sung và khắc phục kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, vận hành và sử dụng.
6. Khai thác, sử dụng theo đúng chức trách, nhiệm vụ, phạm vi quản lý và phân quyền của hệ thống.
Điều 5. Các thành phần của IOC Bình Thuận
Trong thời gian triển khai thử nghiệm, IOC Bình Thuận có các thành phần sau:
1. Phân hệ điều hành kinh tế - xã hội.
2. Phân hệ điều hành lĩnh vực y tế.
3. Phân hệ điều hành lĩnh vực giáo dục.
4. Phân hệ điều hành lĩnh vực hành chính công.
5. Hệ thống phản ánh hiện trường.
6. Hệ thống giám sát thông tin trên môi trường mạng.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬ HÀNH VÀ SỬ DỤNG IOC BÌNH THUẬN
Điều 6. Đơn vị quản lý, vận hành IOC Bình Thuận
Trong thời gian thử nghiệm, IOC Bình Thuận không hình thành tổ chức, bộ máy chuyên trách để thực hiện quản lý, vận hành; không đầu tư cơ sở vật chất phòng điều hành IOC Bình Thuận mà giao VNPT Bình Thuận là đơn vị quản lý, vận hành IOC Bình Thuận trong thời gian triển khai thử nghiệm. VNPT Bình Thuận có trách nhiệm:
1. Đảm bảo hạ tầng và nguồn nhân lực thực hiện quản lý, vận hành IOC Bình Thuận hoạt động ổn định, thông suốt và an toàn thông tin mạng; lưu trữ và sao lưu dự phòng toàn bộ dữ liệu phát sinh trong quá trình quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận; thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hệ thống theo quy định hiện hành.
2. Thực hiện triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với IOC Bình Thuận.
3. Thực hiện cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các chức năng trong IOC Bình Thuận cho phù hợp với yêu cầu phát sinh trong quá trình sử dụng thực tế theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông; khắc phục kịp thời các lỗi kỹ thuật phát sinh (nếu có).
4. Xây dựng công cụ trong IOC Bình Thuận phục vụ công tác theo dõi, tổng hợp, báo cáo về tình hình triển khai, quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận.
Điều 7. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định, quy chế, văn bản chỉ đạo, điều hành đảm bảo điều kiện để triển khai quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận đạt kết quả đề ra trong thời gian thử nghiệm.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và tình hình thực tế của tỉnh để tham mưu, đề xuất nguồn lực (kinh phí, nhân lực) để đảm bảo IOC Bình Thuận hoạt động hiệu quả theo yêu cầu và đảm bảo theo đúng quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành với IOC Bình Thuận.
4. Thông tin, tuyên truyền, giới thiệu IOC Bình Thuận để tổ chức, cá nhân biết và hưởng ứng sử dụng.
5. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai, quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận.
Điều 8. Cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan đến các thành phần trong IOC Bình Thuận
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi hoạt động và đề xuất các nội dung để phát triển hoàn thiện Phân hệ điều hành kinh tế - xã hội; chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi hoạt động và đề xuất các nội dung để phát triển hoàn thiện Phân hệ điều hành lĩnh vực hành chính công.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi hoạt động và đề xuất các nội dung để phát triển hoàn thiện Phân hệ điều hành lĩnh vực y tế.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi hoạt động và đề xuất các nội dung để phát triển hoàn thiện Phân hệ điều hành lĩnh vực giáo dục.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo dõi hoạt động và đề xuất các nội dung để phát triển hoàn thiện Hệ thống giám sát thông tin trên môi trường mạng và Hệ thống phản ánh hiện trường.
5. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan Trung ương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện cập nhật dữ liệu đảm bảo theo nhiệm vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại Quyết định số 2256/QĐ-UBND ngày 26/10/2023.
b) Đề xuất và phối hợp thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan, đơn vị với IOC Bình Thuận. Riêng đối với các cơ quan Trung ương thực hiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan bộ, ngành cấp trên.
c) Có trách nhiệm triển khai sử dụng hiệu quả các phân hệ trong IOC Bình Thuận thuộc lĩnh vực chuyên ngành của cơ quan, đơn vị.
d) Cử nhân sự có chuyên môn phù hợp tham gia các Tổ công tác phục vụ hoạt động của IOC Bình Thuận theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
đ) Chủ động đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của IOC Bình Thuận.
e) Tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu IOC Bình Thuận đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý biết và tham gia khai thác các tiện ích trên IOC Bình Thuận.
Điều 9. Cá nhân tham gia quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận
1. Thực hiện nghiêm các quy định theo Quy chế này và các quy định có liên quan theo pháp luật hiện hành.
2. Quản lý, vận hành và sử dụng theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao và phân quyền của hệ thống.
3. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản được cấp để thực hiện quản lý, vận hành và sử dụng IOC Bình Thuận theo quy định.
4. Thông tin, phản ánh kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý, vận hành và sử dụng cho cơ quan, đơn vị nơi công tác để tổng hợp, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Cơ quan, đơn vị và cá nhân nếu thiếu trách nhiệm, vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có nhiều đóng góp tích cực cho việc hoàn thiện và phát huy hiệu quả sử dụng IOC Bình Thuận phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được xem xét đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, đánh giá và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định hiện hành.
1. Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tổ chức, doanh nghiệp cung cấp giải pháp IOC Bình Thuận tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh hoặc quy định chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp sử dụng thông tin, dữ liệu thu được từ Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh để xử phạt phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 5039/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm giám sát, điều hành Đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn thử nghiệm
- 3Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành Trung tâm Điều hành đô thị thông minh Cần Thơ
- 4Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Xây dựng quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025”
- 1Luật Công nghệ thông tin 2006
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp sử dụng thông tin, dữ liệu thu được từ Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh để xử phạt phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 7Quyết định 5039/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm giám sát, điều hành Đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn thử nghiệm
- 8Kế hoạch 1282/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TU về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 1792/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, vận hành Trung tâm Điều hành đô thị thông minh Cần Thơ
- 10Quyết định 1536/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Đề án “Xây dựng quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025”
Quyết định 1089/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành và sử dụng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 1089/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết