Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1071/QĐ-TLĐ | Hà Nội, ngày 01 tháng 9 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT VỀ THU, NỘP NGÂN SÁCH CÔNG ĐOÀN
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
- Căn cứ Luật Công đoàn năm 1990; Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
- Căn cứ Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam khóa X;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 119/2004/TTLT- BTC- TLĐLĐVN ngày 8 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn trích nộp kinh phí Công đoàn; Thông tư số 17/2009/TT-BTC ngày 22 tháng 1 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích nộp kinh phí Công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong các hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn tại Tờ trình số 146/Tr-BTC ngày 08 tháng 8 năm 2011.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy định khen thưởng, xử phạt về thu, nộp ngân sách Công đoàn.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ năm ngân sách 2011. Thay thế Hướng dẫn số 2218/QĐ-TLĐ ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thưởng, phạt thu, nộp kinh phí Công đoàn, đoàn phí Công đoàn; Công văn số 63/TLĐ ngày 11 tháng 1 năm 2006 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc thưởng, phạt trích nộp kinh phí Công đoàn, đoàn phí Công đoàn của đơn vị HCSNTW.
Điều 3: Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, Công đoàn các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, XỬ PHẠT VỀ THU, NỘP NGÂN SÁCH CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1071/QĐ-TLĐ ngày 01 tháng 09 năm 2011 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nguyên tắc khen thưởng.
1. Khen thưởng, xử phạt về thu, nộp ngân sách công đoàn nhằm khuyến khích thu đúng, thu đủ ngân sách công đoàn, nộp công đoàn cấp trên, sử dụng có hiệu quả ngân sách công đoàn. Động viên, khuyến khích các tập thể, cá nhân tham gia công tác thu, nộp ngân sách công đoàn.
2. Việc trích thưởng phải căn cứ vào kết qủa thực hiện thu, nộp ngân sách công đoàn.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2: Đối tượng khen thưởng.
1. Tập thể, cá nhân trong các cơ quan công đoàn trực tiếp chỉ đạo thu, nộp ngân sách công đoàn, tham gia nghiên cứu cơ chế thu, chi, quản lý ngân sách công đoàn.
2. Bộ phận kế toán chuyên môn trực tiếp trích, nộp kinh phí công đoàn của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
3. Thành viên các đoàn kiểm tra, kiểm toán, thanh tra.
4. Cán bộ trong các cơ quan nhà nước tham gia, phối hợp xây dựng cơ chế thu, chi, quản lý ngân sách công đoàn.
5. Tập thể, cá nhân của các cơ quan nhà nước: Kho bạc, Tài chính, Thuế các cấp phối hợp thu kinh phí công đoàn.
6. Các trường hợp khác có liên quan đến thu ngân sách công đoàn.
Điều 3: Mức thưởng.
1. Thưởng thu ngân sách công đoàn: mức thưởng như sau:
1.1. Thưởng thu kinh phí và đoàn phí công đoàn.
- Công đoàn cơ sở công ty nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp thu kinh phí, đoàn phí công đoàn được trích thưởng bằng 1% số kinh phí và đoàn phí công đoàn đã thu được.
- Công đoàn cơ sở đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; công đoàn cơ sở doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước trực tiếp thu kinh phí, đoàn phí công đoàn được trích thưởng bằng 1,5% số kinh phí và đoàn phí công đoàn đã thu được.
- Công đoàn cơ sở HCSN hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được trích thưởng bằng 1% số thu đoàn phí công đoàn.
Mức thưởng cho tập thể, cá nhân tham gia thu đoàn phí công đoàn do công đoàn cơ sở quyết định.
1.2. Thưởng thu kinh phí công đoàn đơn vị HCSN.
Tổng Liên đoàn; LĐLĐ các tỉnh, thành phố thu kinh phí công đoàn của đơn vị HCSN được trích thưởng bằng 1,5% số tiền thu được để thưởng cho các đối tượng như sau:
- Thưởng cho bộ phận kế toán cơ quan, đơn vị HCSN theo Khoản 2, Điều 2 Quy định này thực hiện việc trích nộp kinh phí công đoàn bằng 0,8% số tiền đã nộp.
- Thưởng cho tập thể, cá nhân tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này tham gia, phối hợp thu kinh phí công đoàn của đơn vị HCSN địa phương do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố quyết định trích thưởng. Mức tiền thưởng bằng 0,7% số tiền đã nộp.
- Thưởng phối hợp thu kinh phí công đoàn của đơn vị HCSN TW:
+ Thưởng Kho bạc Nhà nước TW, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố tối đa bằng 0,35% số tiền thu được.
+ Thưởng cấp Tổng dự toán TW tối đa bằng 0,15% số tiền thu được.
+ Thưởng LĐLĐ tỉnh, TP; Công đoàn ngành TW trực tiếp đôn đốc thu kinh phí công đoàn của đơn vị HCSN TW của công đoàn cơ sở được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở tối đa bằng 0,2 % số tiền thu được.
1.3. Thưởng thu khác.
Mức thưởng cho tập thể, cá nhân tham gia vận động, hỗ trợ kinh phí hoạt động công đoàn và mua sắm phương tiện hoạt động công đoàn của các cấp công đoàn (bao gồm cả công đoàn cơ sở) bằng 5% số tiền hỗ trợ thu được, nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng/năm. Mức thưởng cụ thể cho tập thể, cá nhân do Ban Thường vụ công đoàn cấp có phát sinh nguồn thu khác quyết định.
1.4. Thưởng phối hợp thu kinh phí công đoàn.
Đối với LĐLĐ tỉnh, TP; Công đoàn ngành TW, Công đoàn Tổng Công ty có phối hợp với Cơ quan Thuế, Tài chính... thu kinh phí công đoàn của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được trích 5% số tiền đã thu được để thưởng cho các cơ quan phối hợp.
1.5. Thưởng kiểm tra truy thu.
Căn cứ biên bản kiểm tra của các đoàn kiểm tra theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cơ quan trực tiếp nhận tiền truy thu ra quyết định thưởng. Mức thưởng bằng 5% số tiền đã thu được.
Số tiền truy thu ngân sách công đoàn là số tiền sau khi quyết toán được phê duyệt, nhưng đoàn kiểm tra phát hiện trích thiếu, nộp thiếu hoặc chưa nộp, chi sai phát hiện phải thu hồi cho ngân sách công đoàn (kể cả trường hợp đã quá thời hạn báo cáo quyết toán năm theo quy định của Tổng Liên đoàn, nhưng đơn vị chưa có báo cáo quyết toán).
Mức thưởng cho tập thể, cá nhân tham gia đoàn kiểm tra do Thủ trưởng đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra quyết định.
2. Thưởng nộp lên công đoàn cấp trên: Mức thưởng nộp kinh phí và đoàn phí như sau:
2.1. Công đoàn cơ sở.
Nộp đạt 100% kế hoạch trong năm được thưởng 2% trên số tiền đã nộp. Nộp vượt kế hoạch được thưởng 4% trên số tiền đã nộp.
2.2. Công đoàn cấp trên cơ sở trở lên:
Nộp đạt 100% kế hoạch trong năm được thưởng 1% trên số tiền đã nộp. Nộp vượt kế hoạch năm được thưởng 3% trên số tiền đã nộp.
Điều 4: Xử phạt về thu, nộp ngân sách công đoàn.
Những đơn vị không hoàn thành kế hoạch thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn (trừ trường hợp có lý do chính đáng), không nộp đủ nghĩa vụ lên công đoàn cấp trên thì tập thể Ban Thường vụ, đồng chí Chủ tịch và đồng chí Trưởng ban Tài chính không được xét khen thưởng danh hiệu thi đua năm đó. Đồng thời thông báo đến Ban Chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp.
Chương III
KINH PHÍ, QUYẾT TOÁN CHI TIỀN THƯỞNG
Điều 5: Kinh phí, phương thức chi, quyết toán tiền thưởng.
1. Căn cứ kết quả thu, nộp ngân sách công đoàn; Ban, bộ phận kế toán tài chính công đoàn các cấp lập dự kiến trích, sử dụng, mức thưởng cho tập thể, cá nhân trình Ban Thường vụ công đoàn cùng cấp ra quyết định thưởng, cấp phát, chi tiền thưởng từ ngân sách công đoàn của đơn vị (Đối với cấp Tổng dự toán Tổng Liên đoàn, Ban Tài chính trình Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn quyết định).
2. Đối với khu vực HCSNTW Tổng Liên đoàn thu kinh phí công đoàn, tiền thưởng thu kinh phí công đoàn thực hiện như sau:
2.1. Tiền thưởng cho bộ phận kế toán cơ quan, đơn vị HCSN trích, nộp kinh phí công đoàn; thưởng cho các cơ quan công đoàn đôn đốc thu: Do LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW; Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn được phân cấp quản lý tài chính công đoàn cơ sở quyết định thưởng, cấp tiền thưởng từ nguồn ngân sách công đoàn của đơn vị.
2.2. Tiền thưởng Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã, phối hợp thu kinh phí công đoàn của đơn vị HCSNTW do Tổng Liên đoàn thông báo. LĐLĐ các tỉnh, thành phố cấp tiền thưởng từ nguồn ngân sách công đoàn của đơn vị.
3. Đơn vị cấp tiền thưởng theo quy định nêu trên quyết toán chi tiền thưởng.
4. Mức thưởng cho cá nhân 1 năm không quá 3 tháng tiền lương tối thiểu chung. Cuối niên độ ngân sách nếu số tiền thưởng chi cho tập thể, cá nhân không hết đơn vị được chuyển vào quỹ cơ quan để sử dụng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6: Điều khoản thi hành.
1. Ban Tài chính, UBKT Tổng Liên đoàn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công đoàn các cấp trích và sử dụng tiền thưởng.
2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Tổng Liên đoàn để nghiên cứu, giải quyết.
- 1Quyết định 1936/QĐ-TLĐ năm 2013 Quy định khen thưởng, xử phạt thu, nộp tài chính công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 2Hướng dẫn 2218/HD-TLĐ năm 2005 về thưởng - phạt, thu - nộp kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- 3Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 153/2013/TT-BTC về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 1564/QĐ-TLĐ năm 2014 về Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 1Luật Công đoàn 1990
- 2Thông tư liên tịch 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn do Bộ Tài chính - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3Thông tư 17/2009/TT-BTC hướng dẫn việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 105/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 153/2013/TT-BTC về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 1564/QĐ-TLĐ năm 2014 về Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
Quyết định 1071/QĐ-TLĐ năm 2011 về Quy định khen thưởng, xử phạt về thu, nộp ngân sách Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 1071/QĐ-TLĐ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/09/2011
- Nơi ban hành: Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
- Người ký: Đặng Ngọc Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra