- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 3Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 4Thông tư 68/1997/TT-BTC về việc quản lý sử dụng một số khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 6Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 7Quyết định 14/1999/NQ-HĐ nhiệm vụ thu - chi ngân sách năm 1999 do thành phố Hà Nội ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 107/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KHOẢN HỖ TRỢ MỘT PHÂN LÃI TIỀN VAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 1999.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
- Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/5/1998.
- Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 và Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 14/1999/NQ-HĐ ngày 15/1/1999 và Nghị quyết 101/NQ-HĐ ngày 19/7/1999 của Hội đồng nhân dân Thành phố tiếp tục hỗ trợ lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố.
- Căn cứ thông tư 68/TC-TCT ngày 25/9/1997 và công văn số 2287 ngày 25/5/1998 về việc hướng dẫn thêm việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ghi tại Thông tư 68/TCTCDN ngày 25/9/1997 của Bộ Tài chính.
- Căn cứ ý kiến chỉ đạo của TT HCNĐ Thành phố tại công văn số 180 ngày 17 tháng 11 năm 1999;
- Xét đề nghị của liên ngành: Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư tại tờ trình số; 2403 TTr/LN ngày 22 tháng 10 năm 1999.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về cấp pháp và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 1999.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc: Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và đầu tư, Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố được hưởng hỗ trợ một phân lãi tiền vay chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ KHOẢN HỖ TRỢ MỘT PHẦN LÃI TIỀN VAY CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 1999.
(Ban hành kem theo Quyết định số 107/1999/QĐ-UB ngày 07 tháng 12 năm 1999 của UBND thành phố Hà Nội).
Điều 1: Mục đích của việc hỗ trợ một phân lãi tiền vay:
Hỗ trợ một phần lãi viền vay ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc UBND Thành phố nhăm giúp cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng hỗ trợ đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhưng thiếu vốn phải vay vốn ngân hàng thương mại để phát triển sản xuất kinh doanh với mức lãi xuất lớn làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng không thể hạ thấp, dẫn đến hạn chế sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập, tăng thêm khó khăn về tài chính trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ cung ứng theo nhiều vụ được giao.
Điều 2: Đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay.
Là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND Thành phố (Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố) có sử dụng nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại theo lãi suất thoả thuận để thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng (vay trung, dài hạn và vay ngăn hạn vốn lưu động) thuộc các ngành sau đây là đối tượng hưởng hỗ trợ một phần lãi tiền vay:
- Các dự án thuộc các ngành then chốt của Thành phố như: Ngành Cơ khí: Dệt - May; Da-Giầy; Điện - Điện tử; Chế biến lương thực; Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Các dự án sản xuất hàng xuất nhập khẩu và phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ, dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ, dự án xây dựng nhà ở: cho người có thu nhập thấp, hoặc cho công tác di dân giải phóng mặt bằng của Thành phố.
- Một số dự án dạng đặc thù phục vụ nhiệm vụ chính trị, văn hoá - xã hội, y tế, giáo dục có khả năng hoàn vốn, được UBND Thành phố cho phép.
Trong các dự án trên đây cần tập trung hỗ trợ đối cho các dự án đầu tư (đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng) bắt đầu đầu tư từ năm 1999, có triển vọng về thị trường, có hiệu quả kinh tế và hoàn trả được vốn và lãi vay ngân hàng.
- Đối với các dự án đầu tư (đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng) bắt đầu vay vốn từ các năm 1996, 1997 và 1998 đã được hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay năm 1998, nay dự án đầu tư vẫn có hiệu quả, đảm bảo trả nợ theo hợp đồng tín dụng, có xác nhận của ngân hàng cho vay: được tiếp tục xem xét hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho phân dư nợ trong năm 1999 (kể cả các dự án vay theo kế hoạch tín dụng đầu tư của Nhà nước các năm trước với lãi xuất cao hơn 0,81%/tháng).
Điều 3: Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố được hỗ trợ một phần lãi tiền vay:
3.1- Đối với doanh nghiệp được hỗ trợ một phần lãi tiền vay khoản vay vốn đầu tư (trung, dài hạn) phải đảm bảo đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 2.
- Doanh nghiệp Nhà nước (Chủ đầu tư) có dự án đầu tư được ngân hàng thương mại thẩm định và chấp thuận cho vay, được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định 52/CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ và Thông tư số 06/1999/TT-BXĐ ngày 16/8/1999 của Bộ Xây dựng.
- Doanh nghiệp Nhà nước có tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính ổn định và tăng trưởng, làm ăn có hiệu quả, có triển vọng về thị trường, nộp ngân sách tăng trưởng liên tục trong 2 năm trước năm 1999.
3.2- Đối với doanh nghiệp được hỗ trợ một phần lãi tiền vay khoản vay vốn lưu động để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp Nhà nước thuộc đối tượng quy định tại Điều 2.
- Nhu cầu vay vốn lưu động là cần thiết để phục vụ trực tiếp cho dự án đã và đang đầu tư thuộc đối tượng được xem xét hỗ trợ lãi tiền vay vốn đầu tư trung và dài hạn.
Việc xét hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố năm 1999 cần căn cứ theo đúng các tiêu chuẩn ghi tại điều 3 trên đây. Trường hợp đặc biệt một số doanh nghiệp không đủ hết các điều kiện quy định nhưng xem xét tới các nguyên nhân khách quan do thay đổi về chính sách hoặc do đang trong quá trình đầu tư phải khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận... và cần được hỗ trợ để tạo đà phát triển cho doanh nghiệp thì liên ngành phải báo cáo, lập danh mục riêng để UBND Thành phố xem xét quyết định).
3.3- Cơ cấu hỗ trợ một phần lãi tiền vay giữa vốn đầu tư (trung, dài hạn) với vốn lưu động đảm bảo: số hỗ trợ một phần lãi vay vốn đầu tư trung và dài hạn phải đảm bảo tỷ trọng không dưới 50% tổng số tiền hỗ trợ lãi tiền vay.
Điều 4: Mức hỗ trợ một phần lãi tiền vay.
4.1. Phần vay bằng nội tệ:
Mức hỗ trợ |
| dư nợ thực tế |
| lãi suất |
|
|
một phần lãi | = | tiền vay theo | x | cho vay của | x | 1/3 |
tiền vay |
| khế ước |
| NHTM |
|
|
Trường hợp doanh nghiệp Nhà nước năm 1999 vẫn còn dư nợ tiền vay của khế ước từ năm 1998 về trước, nếu được hỗ trợ một phần lãi tiền vay theo điều 2 của Quy định này, mức hỗ trợ tính theo quyết định số 2837/QĐ-UB ngày 15/7/1998 của UBND Thành phố.
4.2- Phần vay bằng ngoại tệ:
Mức hỗ trợ một phần lãi tiền vay ngoại tệ cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố | = | Số lãi tiền vay ngoại tệ thực tế phải trả cho NH Thương mại theo khế ước vay | x | Tỷ lệ hỗ trợ trả lãi tiền vay bằng ngoại tệ (=33%) (hoặc = 1/3) |
Tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam để tính mức hỗ trợ, áp dụng theo tỷ giá tiền ngân hàng công bố ngày 2/1/1999 (13.894đ/USD).
Điều 5: Quản lý việc cấp phát khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay:
5.1- Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố trong diện hưởng hỗ trợ một phần lãi tiền vay phải lập hồ sơ đồng gửi 02 cơ quan: Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính - vật giá. Hồ sơ bao gồm:
- Công văn của doanh nghiệp đề nghị UBND Thành phố hỗ trợ một phần lãi tiền vay, đồng có ý của cơ quan quản lý trực tiếp.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 3, điểm 3.1.
- Khế ước vay ngân hàng, hợp đồng tín dụng kèm phiếu nhận nợ, bảng kê tổng hợp tính lãi, các phiếu đã trả lãi ngân hàng trong thời gian vay.
5.2- Khi nhận các văn bản trong hồ sơ theo khoản 5.1 trên đây, Sở Kế hoạch và đầu tư phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá cùng xem xét để thống nhất những doanh nghiệp đúng đối tượng, đủ điều kiện được hỗ trợ và mức hỗ trợ một phần lãi tiền vay: Trình UBND Thành phố quyết định.
5.3- Khi có quyết định của UBND Thành phố về hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho từng doanh nghiệp, Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Kho bạc Nhà nước Hà Nội thực hiện việc cấp phát hoặc tạm ứng khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho từng doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhận khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay phải sử dụng tiền hỗ trợ đúng mục đích và xác định hiệu quả trong quá trình sử dụng khoản tiền hỗ trợ lãi tiền vay này.
5.4- Sở Tài chính - Vật giá tổ chức kiểm tra, hướng dẫn doanh nghiệp hạch toán đúng chế độ kế toán - thống kê và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay. Trường hợp kiểm tra phát hiện doanh nghiệp có vi phạm các quy định về đối tượng, điều kiện và sử dụng sai mục đích vay: Sở Tài chính - Vật giá báo cáo UBND Thành phố và được quyền ngừng việc cấp phát khoản hỗ trợ một phần lãi vay cho doanh nghiệp; Doanh nghiệp phải hoàn trả lại khoản tiền đã cấp để nộp vào ngân sách Thành phố.
Điều 6: Hạch toán và quyết toán khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay (Sẽ có văn bản hướng dẫn riêng).
Điều 7: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị cần phản ánh kịp thời về Sở Tài chính - Vật giá để Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan tổng hợp và đề xuất phương án trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết kịp thời.
Điều 8: Bản Quy định tại quyết định này thay thế Quy định tại quyết định số 2837/QĐ-UB ngày 15/7/1998 và quyết định số 3650/QĐ-UB ngày 8/9/1998 của UBND Thành phố về cấp phát và quản lý khoản hỗ trợ chênh lệch lãi suất tiền vay cho các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 1998.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 103/2003/QĐ-UB điều chỉnh Điều 2 và Điều 4 Quyết định 33/2001/QĐ-UB về đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay và mức lãi suất cố định để xét hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước TPHN năm 2003 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 166/2005/QĐ-UB về việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 191/2004/QĐ-UB điều chỉnh về hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 103/2003/QĐ-UB điều chỉnh Điều 2 và Điều 4 Quyết định 33/2001/QĐ-UB về đối tượng được hưởng khoản hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay và mức lãi suất cố định để xét hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước TPHN năm 2003 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 4Nghị định 87-CP năm 1996 Hướng dẫn việc phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 5Thông tư 68/1997/TT-BTC về việc quản lý sử dụng một số khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Luật Ngân sách Nhà nước sửa đổi 1998
- 7Nghị định 51/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 87/CP Hướng dẫn việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước
- 8Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 9Thông tư 06/1999/TT-BXD hướng dẫn xử lý các vấn đề chuyển tiếp từ Điều lệ QLĐT&XD 42/CP-92/CP sang thực hiện Quy chế QLĐT&XD 52/CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 10Quyết định 166/2005/QĐ-UB về việc hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay sau đầu tư cho các doanh nghiệp trong nước thực hiện đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 191/2004/QĐ-UB điều chỉnh về hỗ trợ một phần lãi suất tiền vay đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 12Quyết định 14/1999/NQ-HĐ nhiệm vụ thu - chi ngân sách năm 1999 do thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 107/1999/QĐ-UB Quy định về cấp pháp và quản lý khoản hỗ trợ một phần lãi tiền vay cho doanh nghiệp Nhà nước thuộc Thành phố Hà Nội năm 1999
- Số hiệu: 107/1999/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/1999
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Đinh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/12/1999
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định