Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1061/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 04 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 14/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020.
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 22/TTr-SLĐTBXH ngày 22/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giảm nghèo bền vững theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và ở địa phương mình.
Điều 3. Giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành ở tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020, với những nội dung sau:
1. Mục đích:
Tạo cơ hội cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, có điều kiện phát triển sản xuất, tăng thu nhập và thoát nghèo, vươn lên khá giả; tăng cường và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn; giảm khoảng cách về thu nhập và mức sống giữa các vùng và các nhóm dân cư.
2. Yêu cầu:
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo phải được các cấp, các ngành tổ chức triển khai thực hiện thường xuyên, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở với nội dung, hình thức phù hợp từng địa bàn; kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch giảm nghèo với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của tỉnh đạt mục tiêu đề ra.
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người nghèo, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin).
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh bình quân từ 2,5-3%/năm (riêng tại 03 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, xã đặc biệt khó khăn giảm bình quân từ 4-4,5%/năm), tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số giảm bình quân 4%-4,5%/năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo trong tỉnh đến cuối năm 2020 tăng lên 1,9 lần so với cuối năm 2015;
- Từ 15 đến 20% số xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và dân sinh trên địa bàn các huyện, xã, thôn, buôn thuộc Chương trình phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, đảm bảo phục vụ có hiệu quả đời sống và phát triển sản xuất của người dân:
+ 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Từ 70% - 80% thôn, buôn có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
+ 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
+ 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 50-60% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới;
+ 90% hộ gia đình được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
+ Các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 75%-80% nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây trồng hằng năm.
- Thu nhập của các hộ gia đình tham gia dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tăng 20-25%; bình quân hàng năm có ít nhất 15% hộ tham gia dự án thoát nghèo, thoát cận nghèo;
- Hỗ trợ đào tạo nghề và giáo dục định hướng cho 500 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ dân tộc thiểu số, trong đó có từ 60-70% lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- 100% cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, buôn được tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia; xây dựng kế hoạch phát triển cộng đồng;
- 100% số xã thuộc phạm vi dự án có cán bộ, công chức làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động; 50% các xã có điểm thông tin, tuyên truyền cổ động ngoài trời; có 100% huyện và khoảng 50% xã được trang bị bộ phương tiện tác nghiệp tuyên truyền cổ động;
- 90% các hộ dân thuộc địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn được tiếp cận, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua các hình thức báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông khác.
1. Đối tượng:
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên phạm vi cả tỉnh; ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em thuộc hộ nghèo;
- Người dân và cộng đồng trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và các thôn, buôn đặc biệt khó khăn;
- Huyện nghèo; xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, thôn, buôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền;
- Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi thực hiện:
Chương trình giảm nghèo bền vững được thực hiện trên phạm vi cả tỉnh; ưu tiên nguồn lực của Chương trình đầu tư cho huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực hiện: từ năm 2016 đến năm 2020.
IV. CÁC CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN THÀNH PHẦN
1. Các chính sách giảm nghèo chung theo Nghị quyết 80/NQ-CP:
a) Tín dụng ưu đãi:
- Mục đích: Tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định, để sản xuất, kinh doanh, học nghề, vay làm nhà ở... trong đó, ưu tiên hơn đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo, xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn để tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống của hộ nghèo, hạn chế gia tăng khoảng cách thu nhập.
- Nội dung: Thực hiện đơn giản về điều kiện, thủ tục hồ sơ để đối tượng thuộc diện được vay vốn dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi. Áp dụng linh hoạt phương thức cho vay, chủ yếu là ủy thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội trên cơ sở hình thành các nhóm tín dụng - tiết kiệm của các tổ chức chính trị - xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh). Gắn với dạy nghề, tạo việc làm tại chỗ, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất.
- Kết quả: Hỗ trợ cho khoảng 250.000 lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng chính sách xã hội.
- Nhu cầu vốn: số tiền cho vay khoảng 5.000.000 triệu đồng. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng chính sách xã hội đến năm 2020 khoảng 4.759.000 triệu đồng.
b) Khuyến nông, lâm và phát triển thủy sản:
- Mục đích: Thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường, tăng thu nhập, thoát nghèo.
- Nội dung: Tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông. Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng địa phương, khả năng và nhu cầu của người nghèo, các mô hình thực hành sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Kết quả dự kiến: Có khoảng 10.000 lượt hộ nghèo được hỗ trợ.
- Nhu cầu vốn: 4.000 triệu đồng (kinh phí lồng ghép từ Chương trình khuyến nông, lâm và phát triển thủy sản), trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 1.500 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 2.000 triệu đồng;
+ Nguồn huy động: 500 triệu đồng.
c) Hỗ trợ về học nghề:
- Mục đích: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có tay nghề cần thiết, thông qua các khóa dạy nghề ngắn hạn để họ tạo thêm việc làm mới hoặc nâng cao hiệu quả việc làm, tăng thu nhập; tìm kiếm việc làm tại các doanh nghiệp, đi lao động xuất khẩu, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Nội dung: Đẩy mạnh thực hiện đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo theo Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2017 - 2020, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người nghèo, người khuyết tật...; thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu học nghề của người lao động nghèo, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; chú trọng dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nghèo tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, kể cả xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
- Kết quả dự kiến: Đến hết năm 2020, có khoảng 3.000 người nghèo được hỗ trợ học nghề.
- Nhu cầu vốn: 9.000 triệu đồng (kinh phí lồng ghép từ chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn), trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 8.000 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương (cấp huyện): 1.000 triệu đồng
d) Hỗ trợ về y tế:
- Mục đích: Hỗ trợ người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và người dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ y tế khi ốm đau thuận lợi hơn, bình đẳng hơn; giảm thiểu rủi ro, khó khăn cho người nghèo.
- Nội dung: Thực hiện hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, người thuộc hộ gia đình cận nghèo mới thoát nghèo theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế; hỗ trợ 30% mức đóng bảo hiểm y tế còn lại cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo từ ngân sách địa phương theo Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân; đảm bảo 100% người dân thuộc diện được cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời. Có giải pháp phù hợp huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội, cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện tốt việc hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và Quỹ Bảo trợ trẻ em của tỉnh.
- Kết quả: Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho khoảng 3.500.000 lượt người nghèo, cận nghèo, người dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn.
- Nhu cầu vốn: 2.286.900 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 2.237.900 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 49.000 triệu đồng.
đ) Hỗ trợ về giáo dục, đào tạo:
- Mục đích: Hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh dân tộc thiểu số được tới trường học tập bình đẳng như các trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ văn hóa của người nghèo, giảm nghèo bền vững.
- Nội dung: Thực hiện chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; chính sách hỗ trợ học sinh theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học”.
- Kết quả: Hỗ trợ cho khoảng 480.000 lượt học sinh, sinh viên.
- Nhu cầu vốn: 496.000 triệu đồng, từ ngân sách Trung ương.
e) Hỗ trợ về nhà ở:
- Mục đích: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đảm bảo nhà ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
- Nội dung: Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 3570/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Các địa phương chủ động, tích cực huy động nguồn lực của cộng đồng xã hội, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ cùng với nguồn cho vay vốn tín dụng ưu đãi để hỗ trợ hộ nghèo cải thiện nhà ở.
- Kết quả: Hỗ trợ nhà ở cho 10.420 hộ nghèo.
- Nhu cầu vốn: 371.212 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội: 260.500 triệu đồng;
+ Ngân sách tỉnh: 32.562 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện, thị xã, thành phố: 11.251 triệu đồng;
+ Vốn huy động quỹ "Ngày vì người nghèo": 14.799 triệu đồng;
+ Vốn huy động gia đình, cộng đồng, dòng họ: 52.100 triệu đồng.
g) Trợ giúp pháp lý:
- Mục đích: Trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, nâng cao hiểu biết pháp luật, đảm bảo công bằng xã hội.
- Nội dung: Thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu số và người được trợ giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật bằng các hình thức tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ giúp pháp lý khác; trợ giúp pháp lý lưu động tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn; củng cố, nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý; truyền thông về trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo, các xã, thôn buôn đặc biệt khó khăn.
- Kết quả: Có khoảng 10.000 lượt người nghèo được trợ giúp pháp lý miễn phí.
- Nhu cầu vốn: 2.000 triệu đồng, từ ngân sách Trung ương.
2. Các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg
a) Dự án 1: Chương trình 30a về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo (trường hợp được Chính phủ phê duyệt bổ sung 3 huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% vào danh mục các huyện nghèo).
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các huyện nghèo
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo; tăng cường năng lực và tạo điều kiện để người dân và cộng đồng tham gia thực hiện, tạo việc làm công, phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
- Đối tượng: Gồm 03 huyện nghèo: Ea Súp, Lắk và M’Đrắk.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Đường giao thông từ huyện đến trung tâm các xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã;
+ Các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm: trạm chuyển tiếp phát thanh xã, nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng, khu thể thao xã, thôn, buôn;
+ Các công trình y tế đạt chuẩn;
+ Các công trình giáo dục đạt chuẩn;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi;
+ Các loại công trình hạ tầng khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn các huyện nghèo.
- Nhu cầu vốn: 335.400 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 294.000 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 29.400 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 27.658 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 1.742 triệu đồng).
+ Huy động: 12.000 triệu đồng.
- Cơ chế: Thực hiện theo quy định trong Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành; hỗ trợ trọn gói về tài chính; áp dụng cơ chế đặc thù rút gọn đối với các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp huyện, xã; tăng cường sự tham gia của người dân, cộng đồng; tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Phân công trách nhiệm:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện;
+ Ủy ban nhân dân các huyện nghèo xây dựng kế hoạch, tổng hợp danh mục các công trình hạ tầng đầu tư hàng năm và giai đoạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn đối với những công trình do cấp xã làm chủ đầu tư;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn hằng năm, giai đoạn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn cộng đồng đề xuất công trình hạ tầng cần đầu tư, duy tu bảo dưỡng; thực hiện các nội dung được giao theo thẩm quyền;
+ Cộng đồng đề xuất các công trình hạ tầng cần đầu tư, duy tu bảo dưỡng trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện;
+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tiểu dự án có trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan chủ trì định kỳ và hằng năm.
* Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo.
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất, thích ứng với biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y...; Hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất;
Hỗ trợ khai hoang, phục hóa để tạo đất sản xuất;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của phát luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, buôn; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nhu cầu vốn: 133.500 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 120.000 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 12.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Huy động: 1.500 triệu đồng.
- Cơ chế thực hiện:
+ Hỗ trợ sản xuất dựa trên cơ sở quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương, hạn chế tính tự phát, phong trào;
+ Hỗ trợ sản xuất phải thông qua dự án, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời gian thực hiện từ 2-3 năm;
+ Hỗ trợ cho hộ gia đình thông qua dự án do cộng đồng đề xuất, quyết định; cộng đồng là nhóm hộ do các tổ chức đoàn thể làm đại diện, tổ hợp tác do người dân tự thành lập, hoặc hình thành theo từng thôn, buôn được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận, có quy chế hoạt động cụ thể. Đối tượng tham gia dự án là các hộ gia đình tự nguyện, cam kết thực hiện các quy định đề ra;
+ Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đóng góp đối ứng của hộ gia đình; nghiên cứu thực hiện hỗ trợ thông qua Ngân hàng chính sách xã hội không tính lãi nhằm thu hồi vốn, nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia.
+ Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên theo phương thức học đi đôi với thực hành, cầm tay chỉ việc và giám sát chặt chẽ để các nhóm hộ thực hiện có hiệu quả các hoạt động theo kế hoạch của dự án đã được phê duyệt.
- Phân công trách nhiệm:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan khác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, trong đó Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự án, hỗ trợ thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ và hàng năm;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn cộng đồng xây dựng dự án, phê duyệt dự án, chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả định kỳ và hàng năm;
+ Cộng đồng đề xuất, xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, trực tiếp triển khai thực hiện, đánh giá kết quả và báo cáo theo quy định.
* Tiểu dự án 3: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Mục tiêu: Tăng số lượng, nâng cao chất lượng lao động tham gia xuất khẩu lao động tại các huyện nghèo, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động cư trú dài hạn trên địa bàn các huyện nghèo; ưu tiên đối tượng lao động là thanh niên chưa có việc làm, đặc biệt là thanh niên thuộc hộ dân tộc thiểu số nghèo, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và giáo dục định hướng để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại, trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, Visa và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+ Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Tư vấn, giới thiệu việc làm sau khi người lao động về nước tại cơ sở.
- Nhu cầu vốn: 14.400 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 9.600 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 2.400 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Huy động: 2.400 triệu đồng.
- Cơ chế thực hiện:
+ Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ thông qua cơ chế đặt hàng với các cơ sở dạy nghề hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
+ Thực hiện hỗ trợ hoạt động tư vấn người lao động đi làm việc ở nước ngoài và giới thiệu việc làm sau khi người lao động trở về nước tại cơ sở.
- Phân công thực hiện:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn.
b) Dự án 2: Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn
* Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Các công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;
+ Các công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, buôn;
+ Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;
+ Trạm y tế xã đạt chuẩn;
+ Các công trình trường, lớp học đạt chuẩn;
+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ;
+ Các công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân;
+ Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi.
+ Duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng cơ sở trên địa bàn.
- Nhu cầu vốn: 402.000 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 366.000 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 26.000 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 24.459 triệu đồng; vốn sự nghiệp: 1.541 triệu đồng)
+ Huy động: 10.000 triệu đồng.
- Cơ chế thực hiện: Thực hiện cơ chế đặc thù rút gọn đối với các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tăng cường sự tham gia của người dân, cộng đồng; tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn các xã xây dựng kế hoạch hằng năm và giai đoạn, giao và hỗ trợ kỹ thuật cho các xã làm chủ đầu tư; chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo theo định kỳ, đột xuất;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn hằng năm, giai đoạn, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo, hướng dẫn cộng đồng đề xuất công trình hạ tầng cần đầu tư, duy tu bảo dưỡng, thực hiện các nội dung theo thẩm quyền, báo cáo kết quả theo định kỳ;
+ Cộng đồng đề xuất các công trình hạ tầng cần đầu tư, duy tu bảo dưỡng, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. Tổ chức thực hiện những công trình được giao cho cộng đồng tự làm theo nội dung được duyệt.
* Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với quy hoạch sản xuất; khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư trên địa bàn;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản,…;
Hỗ trợ khai hoang, phục hóa để tạo đất sản xuất;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, buôn; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nhu cầu vốn: 116.750 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 102.750 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 10.000 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Huy động: 4.000 triệu đồng.
- Cơ chế thực hiện:
+ Hỗ trợ sản xuất dựa trên cơ sở quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương, hạn chế tính tự phát, phong trào;
+ Hỗ trợ sản xuất phải thông qua dự án, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời gian thực hiện từ 2-3 năm;
+ Hỗ trợ cho hộ gia đình thông qua dự án do cộng đồng đề xuất, quyết định; cộng đồng là nhóm hộ do các tổ chức đoàn thể làm đại diện, tổ hợp tác do người dân tự thành lập, hoặc hình thành theo từng thôn, buôn được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận, có quy chế hoạt động cụ thể. Đối tượng tham gia dự án là các hộ gia đình tự nguyện, cam kết thực hiện các quy định đề ra;
+ Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đóng góp đối ứng của hộ gia đình; nghiên cứu thực hiện hỗ trợ thông qua Ngân hàng chính sách xã hội không tính lãi nhằm thu hồi vốn, nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia.
+ Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên theo phương thức học đi đôi với thực hành, cầm tay chỉ việc và giám sát chặt chẽ để các nhóm hộ thực hiện có hiệu quả các hoạt động theo kế hoạch của dự án đã được phê duyệt.
- Phân công trách nhiệm:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan khác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, trong đó Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự án, hỗ trợ thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và hàng năm;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn cộng đồng xây dựng dự án, phê duyệt dự án, chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả theo định kỳ và hàng năm;
+ Cộng đồng đề xuất, xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, trực tiếp triển khai thực hiện, đánh giá kết quả và báo cáo theo quy định;
* Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
- Đối tượng: Cộng đồng, cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
+ Đối với cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã; cán bộ thôn, buôn; đại diện cộng đồng; lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội đoàn thể; cộng tác viên giảm nghèo; các tổ duy tu và bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, buôn; người có uy tín trong cộng đồng và người dân; ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
+ Đối với cán bộ cơ sở: tập trung nâng cao năng lực cán bộ xã và thôn, buôn về tổ chức thực hiện Chương trình, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và thôn, buôn; ưu tiên cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn về quy trình, kỹ năng tổ chức thực hiện Chương trình, các vấn đề liên quan khác trong giảm nghèo.
+ Nâng cao năng lực cho cộng đồng các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, buôn đặc biệt khó khăn để đảm bảo tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các khâu lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình.
- Kinh phí thực hiện: Khoảng 13.500 triệu đồng từ Ngân sách Trung ương.
- Cơ chế thực hiện:
+ Nâng cao năng lực được thực hiện trên cơ sở đánh giá thực trạng cán bộ và xác định các yêu cầu cụ thể nội dung các hoạt động nâng cao năng lực;
+ Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực linh hoạt cho từng nhóm đối tượng và nội dung nâng cao năng lực, cụ thể:
Đối với cán bộ xã: sử dụng hình thức tập huấn ngắn, sử dụng phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, khuyến khích chia sẻ và trải nghiệm;
Đối với cộng đồng: sử dụng hình thức học đi đôi với thực hành, cầm tay chỉ việc (hạn chế giảng giải lý thuyết thuần túy), gắn nâng cao năng lực với thực hiện xuyên suốt các bước của từng hoạt động, từng công trình, từng dự án, từng tổ nhóm cụ thể trong thực tế;
+ Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương bằng các hoạt động như hội nghị, hội thảo, các chuyến đi trao đổi kinh nghiệm thực tế một cách thiết thực;
+ Khuyến khích các tổ chức và cá nhân có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp tham gia thực hiện.
- Phân công thực hiện:
+ Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả theo định kỳ, đột xuất;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Phòng Dân tộc hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai các hoạt động nâng cao năng lực cho cộng đồng theo kế hoạch do huyện và tỉnh phê duyệt; báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất;
c) Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135
- Mục tiêu:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản gắn với tạo việc làm theo hướng sản xuất hàng hóa trên cơ sở với quy hoạch sản xuất nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương; góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;
+ Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường.
- Đối tượng:
+ Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
+ Nhóm hộ, cộng đồng dân cư;
+ Tổ chức và cá nhân có liên quan;
+ Tạo điều kiện để người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị buôn bán trở về... thuộc hộ nghèo được tham gia dự án.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế:
Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y;
Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo:
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, cộng đồng với doanh nghiệp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng; ưu tiên nhân rộng mô hình giảm nghèo liên quan đến sinh kế phù hợp với từng vùng, nhóm dân cư;
Xây dựng và nhân rộng mô hình tạo việc làm công thông qua thực hiện đầu tư các công trình hạ tầng quy mô nhỏ ở thôn, buôn; mô hình sản xuất nông, lâm kết hợp, tạo việc làm cho người nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng; mô hình giảm rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nhu cầu vốn: 18.000 triệu đồng. Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 8.500 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 8.500 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
+ Huy động: 1.000 triệu đồng.
- Cơ chế thực hiện:
+ Hỗ trợ sản xuất dựa trên cơ sở quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương, hạn chế tính tự phát, phong trào;
+ Hỗ trợ sản xuất phải thông qua dự án, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thời gian thực hiện từ 2-3 năm;
+ Hỗ trợ cho hộ gia đình thông qua dự án do cộng đồng đề xuất, quyết định; cộng đồng là nhóm hộ do các tổ chức đoàn thể làm đại diện, tổ hợp tác do người dân tự thành lập, hoặc hình thành theo từng thôn, buôn, được Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận, có quy chế hoạt động cụ thể. Đối tượng tham gia dự án là các hộ gia đình tự nguyện, cam kết thực hiện các quy định đề ra;
+ Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách nhà nước, vốn vay ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, nguồn vốn đóng góp đối ứng của hộ gia đình; nghiên cứu thực hiện hỗ trợ thông qua Ngân hàng chính sách xã hội không tính lãi nhằm thu hồi vốn, nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo khác được tham gia.
+ Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật thường xuyên theo phương thức học đi đôi với thực hành, cầm tay chỉ việc và giám sát chặt chẽ để các nhóm hộ thực hiện có hiệu quả các hoạt động theo kế hoạch của dự án đã được phê duyệt.
- Phân công trách nhiệm:
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan khác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện, trong đó Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế; Sở Lao động- Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng chuyên môn hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự án, hỗ trợ thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ và hàng năm;
+ Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn cộng đồng xây dựng dự án, phê duyệt dự án, chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả theo định kỳ và hàng năm;
+ Cộng đồng đề xuất, xây dựng dự án, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, trực tiếp triển khai thực hiện, đánh giá kết quả và báo cáo theo quy định;
d) Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
+ Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững;
+ Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
- Đối tượng:
+ Người dân, cộng đồng dân cư;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Truyền thông về giảm nghèo:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông về công tác giảm nghèo;
Xây dựng, phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới cơ sở;
Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
Tổ chức các hoạt động truyền thông giảm nghèo theo hình thức sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, buôn, xã, huyện thực hiện Chương trình;
Phát triển, tăng cường hoạt động thông tin điện tử về giảm nghèo.
+ Giảm nghèo về thông tin:
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở; ưu tiên cho cán bộ cấp xã và cấp thôn, buôn;
Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hành, truyền tải, lưu trữ, quảng bá, phục vụ người đọc các ấn phẩm báo chí, sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác;
Hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người, hộ nghèo tại các xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn;
Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã;
Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;
Xây dựng nội dung chương trình cổ động cho các đội thông tin cơ sở;
Hỗ trợ thiết lập cụm thông tin cơ sở tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trung tâm giao thương.
- Nhu cầu vốn: 5.000 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 4.500 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 500 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Cơ chế thực hiện:
+ Đối với hoạt động truyền thông về giảm nghèo: công khai, minh bạch, phân cấp và trao quyền trong lập kế hoạch và thực hiện truyền thông thực hiện cơ chế đặt hàng với các cơ quan truyền thông đại chúng để tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo; xây dựng, củng cố mạng lưới cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín; nâng cao năng lực truyền thông; ngôn ngữ sử dụng và phương tiện truyền thông phù hợp với trình độ, đặc điểm văn hóa của đối tượng và địa bàn truyền thông.
+ Đối với hoạt động giảm nghèo về thông tin:
Công tác tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở được thực hiện tập trung để đảm bảo thống nhất; các hoạt động khác thực hiện theo cơ chế phân cấp cho cơ sở trực tiếp thực hiện.
Trang bị phương tiện tác nghiệp cho đội thông tin cổ động ưu tiên thực hiện tại các huyện nghèo, huyện có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phân công thực hiện:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo định kỳ, đột xuất; trong đó Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
đ) Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Mục tiêu:
+ Thành lập hệ thống bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình từ tỉnh đến cơ sở;
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giảm nghèo ở các cấp;
+ Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý chương trình.
- Đối tượng:
+ Đối với hoạt động nâng cao năng lực: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp (bao gồm cả công chức văn hóa - xã hội, cán bộ thôn, buôn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), ưu tiên nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
+ Đối với công tác giám sát đánh giá: cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
+ Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung:
+ Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo;
+ Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;
+ Thành lập Văn phòng Giảm nghèo ở tỉnh để giúp Ban chỉ đạo tỉnh về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
+ Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hàng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);
+ Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Nhu cầu vốn: 7.500 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 4.000 triệu đồng.
+ Ngân sách địa phương: 3.500 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
- Cơ chế thực hiện:
+ Đối với hoạt động nâng cao năng lực:
Nâng cao năng lực được thực hiện trên cơ sở đánh giá thực trạng cán bộ và xác định các yêu cầu cụ thể nội dung các hoạt động nâng cao năng lực;
Tổ chức các hoạt động nâng cao năng lực linh hoạt cho từng nhóm đối tượng và nội dung nâng cao năng lực, cụ thể:
Đối với cán bộ, công chức tỉnh, huyện, xã: sử dụng hình thức tập huấn ngắn, sử dụng phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm, khuyến khích chia sẻ và trải nghiệm;
Đối với cán bộ thôn buôn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín: sử dụng hình thức học đi đôi với thực hành, cầm tay chỉ việc (hạn chế giảng giải lý thuyết thuần túy), gắn nâng cao năng lực với thực hiện xuyên suốt các bước của từng dự án, từng tổ nhóm cụ thể trong thực tế;
Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương bằng các hoạt động như hội nghị, hội thảo, các chuyến đi trao đổi kinh nghiệm thực tế một cách thiết thực;
+ Đối với hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:
Phát triển Khung kết quả, xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá chung, thống nhất trong Chương trình, trong đó phân công trách nhiệm của các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện, các cấp địa phương trong xây dựng và vận hành hệ thống giám sát và đánh giá chung của Chương trình.
Hệ thống thông tin quản lý: sử dụng hệ thống thông tin quản lý chung, thống nhất cả nước, dựa trên hệ thống biểu mẫu thu thập thông tin phù hợp từ cấp xã đến huyện, tỉnh;
Hệ thống thông tin đánh giá: tổ chức thu thập thông qua đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm;
- Phân công thực hiện:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Dự án; kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
a) Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2016-2020 là 3.954.662 triệu đồng (chưa tính nguồn vốn tín dụng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 3.668.250 triệu đồng, chiếm 92,76%
+ Ngân sách địa phương: 188.113 triệu đồng, chiếm 4,76%
+ Vốn huy động: 98.299 triệu đồng, chiếm 2,48%
- Kinh phí thực hiện các chính sách giảm nghèo chung theo Nghị quyết 80/NQ-CP là 2.908.612 triệu đồng (kinh phí lồng ghép), trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 2.745.400 triệu đồng, chiếm 94,39%
+ Ngân sách địa phương: 95.813 triệu đồng, chiếm 3,29%
+ Nguồn vốn huy động: 67.399 triệu đồng, chiếm 2,32%
- Kinh phí thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc Gia giảm nghèo bền vững là 1.046.050 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 922.850 triệu đồng, chiếm 88,22%
+ Ngân sách địa phương: 92.300 triệu đồng, chiếm 8,82%
+ Nguồn vốn huy động: 30.900 triệu đồng, chiếm 2,96%
b) Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội: 4.759.000 triệu đồng.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo: Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành về lĩnh vực giảm nghèo; cấp ủy, chính quyền các cấp phải quán triệt đầy đủ trách nhiệm và vai trò lãnh đạo của mình, phải huy động được sự tham gia của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội để thực hiện đồng bộ và kịp thời các chính giảm nghèo.
2. Công tác tuyên truyền: Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả; phát động phong trào thi đua “chung tay vì người nghèo”; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể cá nhân có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.
3. Về cơ chế huy động vốn: Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, kể cả các tổ chức quốc tế; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
4. Lồng ghép chính sách:
Nguồn kinh phí thực hiện chính sách được lồng ghép từ ngân sách nhà nước phát triển kinh tế - xã hội và 21 chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020. Các Sở, ban, ngành khi phân bổ kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu chủ động bố trí kinh phí để giải quyết thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Thực hiện lồng ghép các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các huyện nghèo, xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn.
5. Cơ chế thực hiện:
- Thực hiện cơ chế hỗ trợ trọn gói về tài chính, phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn;
- Thúc đẩy tinh thần tự lực, tự cường của người dân và cộng đồng trong giảm nghèo; áp dụng cách tiếp cận giảm nghèo dựa vào cộng đồng; mở rộng và tạo điều kiện để tăng cường sự tham gia của người dân về các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch; triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong suốt quá trình thực hiện Chương trình;
- Các Sở, ban, ngành ở tỉnh: xây dựng, trình ban hành cơ chế, chính sách đặc thù; hướng dẫn xây dựng Chương trình và kế hoạch hằng năm cấp huyện; tổng hợp kế hoạch cấp tỉnh và phân bổ nguồn lực công khai, tạo chủ động cho địa phương theo nguyên tắc, tiêu chí và định mức quy định; giao mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ (bao gồm cả vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp) cho các địa phương; tổ chức giám sát, đánh giá quá trình thực hiện chương trình; công bố tỷ lệ hộ nghèo cấp tỉnh;
- Cấp tỉnh, huyện và cấp xã: thực hiện phương thức trao quyền, xác lập cơ chế hỗ trợ đầu tư về tài chính theo kế hoạch 5 năm và hằng năm; trên cơ sở tổng nguồn lực được giao, địa phương sẽ chủ động bố trí ngân sách, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hằng năm để giải quyết những nhu cầu bức xúc trên địa bàn theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình đề ra;
- Lồng ghép lập kế hoạch thực hiện Chương trình 5 năm và hằng năm với quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở cấp xã và có sự tham gia của các cán bộ chuyên môn cấp xã, các tổ chức, đoàn thể và của cộng đồng. Lồng ghép các yếu tố thị trường, bình đẳng giới, giảm rủi ro thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch;
- Các Sở, Ban, ngành và các cấp địa phương sử dụng kết quả đo lường nghèo đa chiều làm căn cứ xác định ưu tiên đầu tư trong Chương trình, có tính kết nối với các chương trình, dự án khác.
6. Về nguồn nhân lực thực hiện Chương trình
- Văn phòng Giảm nghèo tỉnh giúp việc Ban Chỉ đạo tỉnh và các đơn vị giúp việc Ban chỉ đạo cấp huyện, Ban quản lý cấp xã;
- Thực hiện chính sách tăng cường, luân chuyển cán bộ cho các xã đặc biệt khó khăn; thực hiện chính sách khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận công tác ở các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn;
- Sử dụng cán bộ hội, đoàn thể ở cấp xã có trình độ chuyên môn, kiến thức thực tiễn, có năng lực vận động quần chúng, biết sử dụng máy vi tính làm cộng tác viên giảm nghèo để giúp Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững trên địa bàn. Mỗi xã, phường, thị trấn một cộng tác viên, mức hỗ trợ hàng tháng cho cộng tác viên giảm nghèo cấp xã bằng một lần mức lương cơ sở.
1. Quản lý, điều hành:
- Thành lập Ban chỉ đạo các cấp:
+ Ở tỉnh: Thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 của tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổng hợp hai Chương trình; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì Chương trình Giảm nghèo bền vững; Ban Dân tộc và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
+ Cấp huyện: Ủy ban nhân dân huyện thành lập Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình Giảm nghèo bền vững; Phòng Dân tộc và các đơn vị có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.
+ Cấp xã: Ủy ban nhân dân xã thành lập Ban quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Trưởng ban. Bố trí công chức văn hóa - xã hội chuyên trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội làm thường trực Chương trình Giảm nghèo bền vững cấp xã.
- Thành lập Văn phòng giảm nghèo của tỉnh đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội giúp việc Ban Chỉ đạo của tỉnh trong quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020.
Văn phòng giảm nghèo cấp huyện đặt tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội giúp Ban chỉ đạo cấp huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình trên phạm vi cấp huyện.
Việc thành lập Văn phòng giảm nghèo cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo nguyên tắc: không tăng biên chế; không tạo ra tầng nấc trung gian, không tăng thêm thủ tục hành chính; đảm bảo yêu cầu thiết thực, hiệu quả, xử lý nhanh công việc, thường xuyên theo dõi, đôn đốc và tổng hợp tình hình, kịp thời đề xuất, kiến nghị.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương trên cơ sở quy định của Trung ương xây dựng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách huyện, xã thực hiện Chương trình;
- Phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan hướng dẫn quy trình giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì thực hiện Dự án 1 và Dự án 5; trực tiếp quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện: Tiểu dự án 1 và 3 thuộc Dự án 1; hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo của Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1, Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 2 và Dự án 3; hoạt động truyền thông về giảm nghèo thuộc Dự án 4; Dự án 5.
b) Ban Dân tộc là cơ quan chủ trì Dự án 2; trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện: Tiểu dự án 1 và Tiểu dự án 3 thuộc Dự án 2; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động khuyến nông, lâm nghiệp và phát triển thủy sản; chủ trì Dự án 3; trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế của Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 1, Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 2 và Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì Dự án 4, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Sở Y tế có trách nhiệm tham mưu xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ người thuộc nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số trong khám chữa bệnh; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tham mưu xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh dân tộc thiểu số; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Sở tư pháp có trách nhiệm tham mưu xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện chức năng cơ quan tổng hợp Chương trình. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc và các ngành liên quan tổng hợp, cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn trung hạn, hằng năm của Chương trình theo quy định.
k) Sở Tài chính: Chủ trì thẩm định, bố trí vốn sự nghiệp của Chương trình. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn cho Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét; quyết định.
l) Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan:
- Tham gia triển khai nội dung Chương trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực do Sở, ngành quản lý;
- Các Sở, ngành được phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị quyết số 80/NQ-CP chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng cơ chế đặc thù, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách, chương trình và kế hoạch phát triển của Sở, ngành; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự án của Chương trình. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về tình hình triển khai thực hiện Chương trình về cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ban chỉ đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và tránh thất thoát.
4. Huy động sự tham gia của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng
Nội dung | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn 2016-2020 |
- Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp của tỉnh) |
| 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 12.000 |
- Nguồn huy động |
| 300 | 400 | 400 | 400 | 1.500 |
2.1.3. Hỗ trợ xuất khẩu lao động |
| 3.600 | 3.600 | 3.600 | 3.600 | 14.400 |
- Ngân sách Trung ương |
| 2.400 | 2.400 | 2.400 | 2.400 | 9.600 |
- Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp của tỉnh) |
| 600 | 600 | 600 | 600 | 2.400 |
- Nguồn huy động |
| 600 | 600 | 600 | 600 | 2.400 |
2.2. Chương trình 135 | 99.250 | 108.250 | 108.250 | 108.250 | 108.250 | 532.250 |
- Ngân sách Trung ương | 96.450 | 96.450 | 96.450 | 96.450 | 96.450 | 482.250 |
- Ngân sách địa phương (của tỉnh) | - | 9.000 | 9.000 | 9.000 | 9.000 | 36.000 |
+ Vốn đầu tư phát triển |
| 6.115 | 6.115 | 6.115 | 6.115 | 24.460 |
+ Vốn sự nghiệp |
| 2.885 | 2.885 | 2.885 | 2.885 | 11.540 |
- Nguồn huy động | 2.800 | 2.800 | 2.800 | 2.800 | 2.800 | 14.000 |
2.2.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng | 75.200 | 81.700 | 81.700 | 81.700 | 81.700 | 402.000 |
- Ngân sách Trung ương | 73.200 | 73.200 | 73.200 | 73.200 | 73.200 | 366.000 |
- Ngân sách địa phương (của tỉnh) |
| 6.500 | 6.500 | 6.500 | 6.500 | 26.000 |
+ Vốn đầu tư phát triển |
| 6.115 | 6.115 | 6.115 | 6.115 | 24.460 |
+ Vốn sự nghiệp |
| 385 | 385 | 385 | 385 | 1.540 |
- Nguồn huy động | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 10.000 |
2.2.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo | 21.350 | 23.850 | 23.850 | 23.850 | 23.850 | 116.750 |
- Ngân sách Trung ương | 20.550 | 20.550 | 20.550 | 20.550 | 20.550 | 102.750 |
- Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp của tỉnh) |
| 2.500 | 2.500 | 2.500 | 2.500 | 10.000 |
- Nguồn huy động | 800 | 800 | 800 | 800 | 800 | 4.000 |
2.2.3. Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở (ngân sách Trung ương) | 2.700 | 2.700 | 2.700 | 2.700 | 2.700 | 13.500 |
2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135 | 600 | 4.320 | 4.320 | 4.320 | 4.440 | 18.000 |
- Ngân sách Trung ương | 500 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 2.000 | 8.500 |
- Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp của tỉnh) |
| 2.100 | 2.100 | 2.100 | 2.200 | 8.500 |
- Nguồn huy động | 100 | 220 | 220 | 220 | 240 | 1.000 |
2.4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 500 | 1.125 | 1.125 | 1.125 | 1.125 | 5.000 |
- Ngân sách Trung ương | 500 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 1.000 | 4.500 |
- Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp của tỉnh) |
| 125 | 125 | 125 | 125 | 500 |
2.5. Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá | 500 | 1.750 | 1.750 | 1.750 | 1.750 | 7.500 |
- Ngân sách Trung ương | 400 | 900 | 900 | 900 | 900 | 4.000 |
- Ngân sách địa phương (vốn sự nghiệp của tỉnh) | 100 | 850 | 850 | 850 | 850 | 3.500 |
3. Chính sách tín dụng ưu đãi | 3.541.700 | 3.813.200 | 4.105.500 | 4.420.200 | 4.759.103 | 4.759.000 |
- Nguồn vốn Trung ương | 3.213.900 | 3.460.400 | 3.725.800 | 4.011.600 | 4.319.400 | 4.319.400 |
- Nguồn vốn địa phương | 145.800 | 157.300 | 169.700 | 183.000 | 197.403 | 197.300 |
- Vốn huy động | 182.000 | 195.500 | 210.000 | 225.600 | 242.300 | 242.300 |
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
ĐVT: Triệu đồng
Chính sách/dự án | Tổng kinh phí | Chia ra | ||
Ngân sách Trung ương | Ngân sách địa phương | Nguồn huy động | ||
TỔNG KINH PHÍ (chưa tính nguồn vốn tín dụng) | 3.954.662 | 3.668.250 | 188.113 | 98.299 |
1. Chính sách giảm nghèo chung theo NQ 80/NQ-CP | 2.908.612 | 2.745.400 | 95.813 | 67.399 |
1.1. Khuyến nông, lâm và phát triển thủy sản | 4.000 | 1.500 | 2.000 | 500 |
1.2. Hỗ trợ học nghề | 9.000 | 8.000 | 1.000 |
|
1.3. Hỗ trợ y tế | 2.286.900 | 2.237.900 | 49.000 |
|
1.4. Hỗ trợ giáo dục và đào tạo | 496.000 | 496.000 |
|
|
1.5. Hỗ trợ nhà ở | 110.712 |
| 43.813 | 66.899 |
1.6. Trợ giúp pháp lý | 2.000 | 2.000 |
|
|
2. Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững | 1.046.050 | 922.850 | 92.300 | 30.900 |
2.1. Chương trình 30a | 483.300 | 423.600 | 43.800 | 15.900 |
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng | 335.400 | 294.000 | 29.400 | 12.000 |
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo | 133.500 | 120.000 | 12.000 | 1.500 |
- Hỗ trợ xuất khẩu lao động | 14.400 | 9.600 | 2.400 | 2.400 |
2.2. Chương trình 135 | 532.250 | 482.250 | 36.000 | 14.000 |
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng | 402.000 | 366.000 | 26.000 | 10.000 |
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo | 116.750 | 102.750 | 10.000 | 4.000 |
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở | 13.500 | 13.500 |
|
|
2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135 | 18.000 | 8.500 | 8.500 | 1.000 |
2.4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 5.000 | 4.500 | 500 |
|
2.5. Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá | 7.500 | 4.000 | 3.500 |
|
3. Chính sách tín dụng ưu đãi | 4.759.000 | 4.319.400 | 197.300 | 242.300 |
THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI ĐỊA BÀN 141 THÔN, BUÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
TT | Thôn, buôn | Thôn, buôn đã có đường trục giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ GTVT | Nước sinh hoạt, nước tưới tiêu | |
Tỷ lệ hộ gia đình tại các thôn, buôn ĐBKK được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh | Tỷ lệ diện tích cây trồng hàng năm được tưới tiêu (%) | |||
| TỶ LỆ CHUNG (%) | 45.39 | 76.05 | 42.88 |
I | THỊ XÃ BUÔN HỒ |
|
|
|
| Xã Ea Drông |
|
|
|
1 | Buôn Hné | Có | 98.47 | 100.00 |
2 | Buôn Phieo | Có | 100.00 | 100.00 |
3 | Buôn Ea Kjok B | Có | 96.80 | 100.00 |
4 | Thôn 8 | Có | 75.90 | 40.00 |
5 | Thôn Ea Kung | Có | 77.78 | 40.00 |
II | HUYỆN BUÔN ĐÔN |
|
|
|
| Xã Tân Hòa |
|
|
|
1 | Buôn Knia 1 | Có | 88.07 | 45.00 |
2 | Buôn Knia 2 | Có | 82.45 | 45.00 |
3 | Buôn Knia 3 | Có | 88.27 | 45.00 |
4 | Buôn Knia 4 | Có | 86.22 | 45.00 |
5 | Thôn 11 | Có | 62.58 | 55.00 |
6 | Thôn 15 | Có | 85.90 | 40.00 |
7 | Thôn 16 | Có | 71.31 | 40.00 |
8 | Thôn 16A | Có | 81.03 | 35.00 |
9 | Thôn 17 | Chưa có | 62.75 | 35.00 |
| Xã Ea Bar |
|
|
|
1 | Thôn 1 | Có | 80.82 | 65.00 |
2 | Thôn 2 | Có | 80.81 | 80.00 |
3 | Thôn 3 | Có | 80.92 | 80.00 |
4 | Thôn 4 | Có | 80.00 | 80.00 |
5 | Thôn 5 | Chưa có | 80.00 | 80.00 |
6 | Thôn 6 | Có | 80.30 | 80.00 |
7 | Thôn 7 | Chưa có | 80.29 | 80.00 |
8 | Thôn 8 | Chưa có | 80.00 | 80.00 |
9 | Thôn 16 | Chưa có | 80.36 | 80.00 |
III | HUYỆN CƯ KUIN |
|
|
|
| Xã Ea Ning |
|
|
|
1 | Buôn Pưk Prông | Chưa có | 91.51 | 73.00 |
| Xã Ea Hu |
|
|
|
1 | Thôn 5 | Chưa có | 69.55 | 66.00 |
2 | Thôn 6 | Chưa có | 60.65 | 66.00 |
| Xã Ea Bhok |
|
|
|
1 | Thôn 5 | Có | 72.13 | 63.00 |
2 | Buôn Ea Mtă | Có | 98.03 | 63.00 |
| Xã Ea Tiêu |
|
|
|
1 | Thôn 5 | Có | 100.00 | 67.00 |
2 | Buôn Knir | Chưa có | 91.55 | 89.00 |
| Xã Hòa Hiệp |
|
|
|
1 | Buôn Cư Knao | Chưa có | 100.00 | 90.00 |
2 | Buôn Kpũng | Chưa có | 100.00 | 89.00 |
| Xã Drây Bhăng |
|
|
|
1 | Buôn Hra Ea Hning | Chưa có | 70.40 | 69.00 |
2 | Buôn Hra Ea Tlă | Chưa có | 100.00 | 67.00 |
IV | HUYỆN CƯ M'GAR |
| 50.00 | 60.00 |
| Xã Ea Kiết |
|
|
|
1 | Buôn Hmông | Chưa có | 52.03 | 0.00 |
| Xã Ea Kuếh |
|
|
|
1 | Buôn Ja Rai | Chưa có | 28.04 | 30.00 |
2 | Buôn Hluk | Chưa có | 84.34 | 10.00 |
3 | Buôn Xê Đăng | Chưa có | 73.26 | 20.00 |
V | HUYỆN EA H'LEO |
|
| 1 |
| Xã Ea Nam |
|
|
|
1 | Buôn Kduh | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
| Xã Cư Mốt |
|
|
|
1 | Thôn 4B | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
| Xã Ea Khal |
|
|
|
1 | Thôn 14 | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
| Xã Ea Wy |
|
|
|
1 | Thôn 5 | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
| Xã Cư Amung |
|
|
|
1 | Thôn 3 | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
2 | Buôn Tơ Yoa | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
| Xã Dliê Yang |
|
|
|
1 | Thôn 5 | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
2 | Buôn Sek Điết | Có | 100.00 | 40.00 |
| Xã Ea Hiao |
|
|
|
1 | Thôn 7C | Có | 100.00 | 40.00 |
2 | Buôn Hiao 2 | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
3 | Buôn Bir | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
4 | Buôn Krái | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
| Xã Ea H'leo |
|
|
|
1 | Buôn Săm A | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
2 | Buôn Dang | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
| Xã Ea Răl |
|
|
|
1 | Buôn Tùng Xê | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
2 | Buôn Tùng Tăh | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
| Xã Ea Sol |
|
|
|
1 | Buôn Chăm | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
2 | Buôn Ea Blong | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
3 | Buôn Hoai | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
VI | HUYỆN EA KAR |
|
|
|
| Xã Ea Sar |
|
|
|
1 | Buôn Xê Đăng | Có | 83.08 | 0.00 |
2 | Buôn Ea Sar | Chưa có | 74.75 | 20.00 |
3 | Thôn 6 | Chưa có | 87.04 | 25.00 |
4 | Thôn 10 | Chưa có | 97.64 | 0.00 |
| Xã Cư Ni |
|
|
|
1 | Buôn Ea Păl | Có | 70.59 | 0.00 |
2 | Buôn Ê Ga | Có | 24.87 | 0.00 |
VII | HUYỆN EA SÚP |
|
|
|
| Xã Cư Mlan |
|
|
|
1 | Thôn Bình Lợi | Chưa có | 0.00 | 0.00 |
| Xã Ea Lê |
|
|
|
1 | Thôn 10 | Chưa có | 100.00 | 100.00 |
| Xã Ea Rốk |
|
|
|
1 | Thôn 16 | Chưa có | 79.31 | 50.00 |
2 | Thôn 19 | Chưa có | 82.65 | 75.00 |
3 | Thôn 21 | Chưa có | 73.28 | 65.00 |
4 | Thôn 22 | Chưa có | 60.00 | 50.00 |
VIII | HUYỆN KRÔNG ANA |
|
|
|
| Xã Ea Bông |
|
|
|
1 | Buôn Năc | Có | 87.10 | 70.00 |
2 | Buôn Hma | Có | 87.74 | 50.00 |
3 | Buôn Dhăm | Chưa có | 88.27 | 50.00 |
4 | Buôn Knul | Có | 88.24 | 80.00 |
5 | Buôn Riăng | Có | 85.37 | 80.00 |
6 | Buôn Sah | Chưa có | 88.57 | 50.00 |
| Xã Ea Na |
|
|
|
1 | Buôn Drai | Có | 81.63 | 20.00 |
2 | Buôn Tơ Lơ | Chưa có | 82.76 | 50.00 |
3 | Buôn Cuăh | Chưa có | 81.08 | 50.00 |
| Xã Bình Hòa |
|
|
|
1 | Thôn 6 | Chưa có | 86.93 | 100.00 |
| Xã Dur Kmăn |
|
|
|
1 | Buôn Dur 1 | Có | 94.80 | 70.00 |
2 | Buôn Krông | Có | 87.91 | 90.00 |
3 | Buôn Krang | Có | 93.14 | 60.00 |
4 | Buôn Kmăn | Có | 98.28 | 75.00 |
| Xã Băng Ađrênh |
|
|
|
1 | Buôn K62 | Chưa có | 45.63 | 50.00 |
| Xã Drây Sáp |
|
|
|
1 | Buôn Tuôr A | Chưa có | 100.00 | 60.00 |
2 | Buôn Tuôr B | Có | 100.00 | 50.00 |
IX | HUYỆN KRÔNG BÔNG |
|
|
|
| Xã Hòa Sơn |
|
|
|
1 | Buôn Ja | Có | 95.71 | 60.00 |
2 | Thôn Tân Sơn | Chưa có | 38.78 | 0.00 |
| Xã Hòa Phong |
|
|
|
1 | Buôn Ngô A | Chưa có | 59.89 | 70.00 |
2 | Buôn Noh Prông | Chưa có | 9.92 | 15.00 |
3 | Buôn Cư Phiang | Chưa có | 59.35 | 50.00 |
| Xã Hòa Lễ |
|
|
|
1 | Thôn 4 | Có | 0.00 | 40.00 |
2 | Thôn 6 | Có | 60.00 | 55.00 |
X | HUYỆN KRÔNG BUK |
|
|
|
| Xã Tân Lập |
|
|
|
1 | Thôn 6 | Có | 100.00 | 5.00 |
| Xã Pơng Drang |
|
|
|
1 | Thôn Tơng Mai | Có | 66.67 | 3.00 |
| Xã Ea Ngai |
|
|
|
1 | Thôn 7 | Có | 68.75 | 0.00 |
| Xã Cư Kbô |
|
|
|
1 | Buôn Ea Nho | Có | 92.42 | 0.00 |
| Xã Cư Pơng |
|
|
|
1 | Buôn Cư Hriết | Có | 72.33 | 0.00 |
2 | Buôn Cư Hiăm | Có | 63.64 | 0.00 |
3 | Buôn Ea Tuk | Có | 72.73 | 7.00 |
4 | Buôn Ea Liăng | Có | 72.46 | 3.00 |
5 | Buôn Ea Klok | Có | 37.69 | 0.00 |
6 | Buôn Tlan | Có | 68.42 | 0.00 |
7 | Buôn Kđok | Có | 40.51 | 2.00 |
8 | Buôn Khal | Có | 70.83 | 2.00 |
| Xã Cư Né |
|
|
|
1 | Buôn Mùi 1 | Chưa có | 80.92 | 0.00 |
2 | Buôn Mùi 2 | Chưa có | 59.13 | 3.00 |
3 | Buôn Kdro 1 | Có | 73.68 | 0.00 |
4 | Buôn Kdro 2 | Có | 7.07 | 2.00 |
5 | Buôn Kmu | Có | 48.10 | 4.00 |
6 | Buôn Ko | Có | 85.33 | 0.00 |
7 | Buôn Ea Yin | Có | 86.89 | 3.00 |
XI | HUYỆN KRÔNG NĂNG |
|
|
|
| Thị trấn Krông Năng |
|
|
|
1 | Thôn Bình Minh | Chưa có | 94.48 | 90.00 |
| Xã Tam Giang |
|
|
|
1 | Thôn Giang Thọ | Chưa có | 93.48 | 0.00 |
| Xã Dliê Ya |
|
|
|
1 | Buôn Ea Dua | Chưa có | 68.52 | 50.00 |
2 | Buôn Yun | Chưa có | 100.00 | 70.00 |
3 | Buôn Juk | Chưa có | 39.66 | 60.00 |
4 | Buôn Tleh | Chưa có | 30.00 | 40.00 |
5 | Buôn Dliê Ya A | Chưa có | 70.16 | 30.00 |
6 | Thôn Ea Lê | Chưa có | 30.00 | 40.00 |
| Xã Ea Tam |
|
|
|
1 | Buôn Trắp | Chưa có | 79.55 | 90.00 |
| Xã Ea Hồ |
|
|
|
1 | Buôn Năng | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
2 | Buôn Dun | Chưa có | 100.00 | 20.00 |
3 | Buôn Mngoan | Chưa có | 100.00 | 30.00 |
4 | Buôn Alê | Chưa có | 100.00 | 40.00 |
XII | HUYỆN KRÔNG PẮC |
|
|
|
| Xã Hòa Tiến |
|
|
|
1 | Thôn 1 | Có | 26.88 | 0.00 |
2 | Thôn 3 | Có | 86.07 | 70.00 |
| Xã Tân Tiến |
|
|
|
1 | Buôn Ea Đrai | Chưa có | 27.34 | 65.00 |
2 | Buôn Ea Đrai A | Có | 75.42 | 100.00 |
| Xã Ea Phê |
|
|
|
1 | Buôn Ea Su | Có | 53.57 | 0.00 |
| Xã Krông Búk |
|
|
|
1 | Buôn Kla | Có | 75.00 | 60.00 |
| Xã Ea Hiu |
|
|
|
1 | Buôn Jắt A | Chưa có | 23.53 | 90.00 |
2 | Buôn Jắt B | Chưa có | 19.15 | 90.00 |
XIII | HUYỆN LẮK |
|
|
|
| Xã Buôn Triết |
|
|
|
1 | Thôn Đồng Tâm | Chưa có | 100.00 | 65.00 |
2 | Buôn Trung 3 | Chưa có | 80.67 | 65.00 |
3 | Buôn Knắc | Chưa có | 19.61 | 65.00 |
XIV | HUYỆN MĐRẮK |
|
|
|
| Xã Ea Pil |
|
|
|
1 | Thôn 14 | Chưa có | 89.36 | 0.00 |
| Xã Ea Lai |
|
|
|
1 | Buôn Cư Prao | Có | 36.17 | 40.00 |
| Xã Ea Mdoal |
|
|
|
1 | Thôn 4 | Chưa có | 49.59 | 40.00 |
| Xã Cư Króa |
|
|
|
1 | Thôn 7 | Có | 24.10 | 20.00 |
2 | Thôn 9 | Có | 26.88 | 0.00 |
THỰC TRẠNG VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG TẠI ĐỊA BÀN 45 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
TT | Xã | Thực trạng | |||||||
Giao thông | Y tế | Giáo dục | Nước sinh hoạt, nước | ||||||
Xã đã có đường đến trung tâm được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ GTVT | Tỷ lệ thôn, buôn đã có trục đường giao thông được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn và cấp kỹ thuật của Bộ GTVT (%) | Xã đã đạt tiêu chí quốc gia về y tế | Xã đã xã có trạm y tế đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế | Xã đã có mạng lưới trường mầm non, trường phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân | Xã đã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới | Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước hợp vệ sinh (%) | Tỷ lệ diện tích cây trồng hàng năm được tưới tiêu (%) | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
| Tỷ lệ chung (%) | 88.89 | 37.55 | 84.44 | 82.22 | 80.00 | 11.11 | 63.29 | 49.78 |
I | HUYỆN BUÔN ĐÔN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ea Huar | Có | 77.78 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 80.87 | 80.00 |
2 | Xã Krông Na | Có | 66.67 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Đạt | 30.86 | 60.00 |
3 | Xã Cuôr Knia | Có | 23.08 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Đạt | 75.23 | 70.00 |
4 | Xã Ea Wer | Có | 28.57 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 56.36 | 65.00 |
5 | Xã Ea Nuôl | Có | 82.35 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 94.97 | 80.00 |
II | HUYỆN CƯ KUIN |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Cư Êwi | Chưa có | 30.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 59.98 | 72.00 |
III | HUYỆN CƯ M'GAR |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ea Mdroh | Có | 63.64 | Đạt | Chưa đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 61.71 | 60.00 |
IV | HUYỆN EA H’LEO |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ea Tir | Có | 0.00 | Đạt | Đủ ĐK | Chưa có | Đạt | 100.00 | 20.00 |
V | HUYỆN EA KAR |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Cư Elang | Có | 30.00 | Đạt | Chưa đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 10.71 | 50.00 |
2 | Xã Cư Bông | Có | 33.33 | Chưa đạt | Chưa đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 57.02 | 65.00 |
3 | Xã Cư Yang | Có | 20.00 | Đạt | Chưa đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 83.47 | 20.00 |
4 | Xã Cư Prông | Có | 22.22 | Đạt | Chưa đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 80.10 | 50.00 |
5 | Xã Ea Sô | Có | 30.00 | Chưa đạt | Chưa đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 53.59 | 0.00 |
VI | HUYỆN EA SÚP |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ia Rvê | Chưa có | 0.00 | Chưa đạt | Đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 0.00 | 0.00 |
2 | Xã Ea Bung | Chưa có | 20.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 75.91 | 76.00 |
3 | Xã Ya Tơ Mốt | Có | 33.33 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 89.96 | 80.00 |
4 | Xã Ia Jlơi | Chưa có | 50.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 100.00 | 13.00 |
5 | Xã Ia Lốp | Có | 50.00 | Đạt | Chưa đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 71.01 | 0.00 |
6 | Xã Cư Kbang | Chưa có | 0.00 | Đạt | Đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 59.98 | 0.00 |
VII | HUYỆN KRÔNG BÔNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Cư Pui | Có | 30.77 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 28.22 | 65.00 |
2 | Xã Cư Drăm | Có | 66.67 | Đạt | Đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 55.06 | 72.00 |
3 | Xã Yang Mao | Có | 100.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 34.93 | 75.00 |
4 | Xã Dang Kang | Có | 100.00 | Chưa đạt | Chưa đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 92.35 | 12.00 |
5 | Xã Yang Reh | Có | 100.00 | Chưa đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 70.69 | 80.00 |
6 | Xã Ea Trul | Có | 0.00 | Đạt | Đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 100.00 | 60.00 |
VIII | HUYỆN KRÔNG BUK |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ea Sin | Có | 25.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 30.06 | 12.00 |
IX | HUYỆN KRÔNG NĂNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ea Puk | Có | 28.57 | Đạt | Đủ ĐK | Chưa có | Chưa đạt | 94.98 | 75.00 |
2 | Xã Cư Klông | Có | 37.50 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 87.28 | 80.00 |
3 | Xã Ea Dăh | Có | 28.57 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 84.98 | 35.00 |
X | HUYỆN KRÔNG PẮC |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Ea Uy | Có | 30.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Đạt | 74.95 | 35.00 |
2 | Xã Ea Yiêng | Có | 0.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 47.95 | 78.00 |
3 | Xã Vụ Bổn | Có | 3.57 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Đạt | 57.92 | 50.00 |
XI | HUYỆN LẮK |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Yang Tao | Có | 36.36 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 42.82 | 65.00 |
2 | Xã Bông Krang | Có | 72.73 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 90.39 | 65.00 |
3 | Xã Đắk Phơi | Có | 54.55 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 61.72 | 65.00 |
4 | Xã Đắk Nuê | Có | 25.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 55.69 | 65.00 |
5 | Xã Krông Nô | Có | 50.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 83.52 | 65.00 |
6 | Xã Nam Kar | Có | 57.14 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 87.02 | 65.00 |
7 | Xã Ea Rbin | Có | 60.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 60.50 | 65.00 |
XII | HUYỆN MĐRẮK |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Xã Krông Jing | Có | 35.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 50.00 | 60.00 |
2 | Xã Ea Trang | Có | 84.62 | Chưa đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 66.23 | 25.00 |
3 | Xã Cư Prao | Có | 20.00 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 69.86 | 0.00 |
4 | Xã Krông Á | Có | 14.29 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 69.94 | 10.00 |
5 | Xã Cư Mta | Có | 61.11 | Đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 49.18 | 60.00 |
6 | Xã Cư San | Có | 66.67 | Chưa đạt | Đủ ĐK | Có | Chưa đạt | 66.79 | 40.00 |
THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TẠI 141 THÔN, BUÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NĂM 2015 THEO CHUẨN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Số TT | Thôn, buôn | Hộ dân | Hộ nghèo | Hộ cận nghèo | |||||
Số hộ | Số khẩu | Số hộ | Số khẩu | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Số khẩu | Tỷ lệ (%) | ||
I | THỊ XÃ BUÔN HỒ | 558 | 2.633 | 174 | 727 | 31.18 | 125 | 560 | 22.40 |
1 | Xã Ea Drông | 558 | 2.633 | 174 | 727 | 31.18 | 125 | 560 | 22.40 |
1 | Buôn H Né | 138 | 672 | 38 | 140 | 27.54 | 34 | 157 | 24.64 |
2 | Buôn Phieo | 85 | 476 | 26 | 109 | 30.59 | 22 | 90 | 25.88 |
3 | Buôn Ea Kjoh B | 125 | 593 | 34 | 161 | 27.20 | 29 | 125 | 23.20 |
4 | Buôn Ea Kung | 53 | 230 | 17 | 63 | 32.08 | 10 | 46 | 18.87 |
5 | Thôn 8 | 157 | 662 | 59 | 254 | 37.58 | 30 | 142 | 19.11 |
II | HUYỆN BUÔN ĐÔN | 2.723 | 12.690 | 1.139 | 4.855 | 41.83 | 461 | 2.164 | 16.93 |
1 | Xã Tân Hòa | 1.279 | 5.649 | 660 | 2.759 | 51.60 | 138 | 611 | 10.79 |
1 | Thôn 1 | 146 | 693 | 78 | 317 | 53.42 | 13 | 52 | 8.90 |
2 | Thôn 2 | 198 | 903 | 93 | 439 | 46.97 | 23 | 88 | 11.62 |
3 | Thôn 3 | 152 | 616 | 85 | 333 | 55.92 | 23 | 98 | 15.13 |
4 | Thôn 4 | 152 | 687 | 69 | 290 | 45.39 | 9 | 50 | 5.92 |
5 | Thôn 5 | 125 | 574 | 60 | 253 | 48.00 | 28 | 130 | 22.40 |
6 | Thôn 6 | 66 | 294 | 50 | 215 | 75.76 | 7 | 28 | 10.61 |
7 | Thôn 7 | 137 | 590 | 69 | 280 | 50.36 | 12 | 56 | 8.76 |
8 | Thôn 8 | 135 | 620 | 66 | 283 | 48.89 | 12 | 63 | 8.89 |
9 | Thôn 16 | 168 | 672 | 90 | 349 | 53.57 | 11 | 46 | 6.55 |
2 | Xã Ea Bar | 1.444 | 7.041 | 479 | 2.096 | 33.17 | 323 | 1.553 | 22.37 |
1 | Buôn Knia 1 | 176 | 836 | 85 | 380 | 48.30 | 15 | 64 | 8.52 |
2 | Buôn Knia 2 | 188 | 952 | 80 | 364 | 42.55 | 25 | 197 | 13.30 |
3 | Buôn Knia 3 | 162 | 762 | 78 | 341 | 48.15 | 12 | 40 | 7.41 |
4 | Buôn Knia 4 | 196 | 914 | 85 | 403 | 43.37 | 25 | 100 | 12.76 |
5 | Thôn 11 | 155 | 728 | 31 | 129 | 20.00 | 57 | 268 | 36.77 |
6 | Thôn 15 | 227 | 1.129 | 46 | 185 | 20.26 | 79 | 357 | 34.80 |
7 | Thôn 16 | 122 | 631 | 28 | 123 | 22.95 | 34 | 186 | 27.87 |
8 | Thôn 16A | 116 | 526 | 25 | 92 | 21.55 | 40 | 173 | 34.48 |
9 | Thôn 17B | 102 | 563 | 21 | 79 | 20.59 | 36 | 168 | 35.29 |
III | HUYỆN CƯ KUIN | 2.550 | 12.386 | 996 | 4.766 | 39.06 | 367 | 1.731 | 14.39 |
1 | Xã Ea Tiêu | 363 | 1.706 | 81 | 359 | 22.31 | 53 | 262 | 14.60 |
1 | Thôn 5 | 208 | 926 | 15 | 78 | 7.21 | 27 | 132 | 12.98 |
2 | Buôn Knir | 155 | 780 | 66 | 281 | 42.58 | 26 | 130 | 16.77 |
2 | Xã Drây Bhăng | 648 | 3.224 | 350 | 1.873 | 54.01 | 130 | 630 | 20.06 |
1 | Buôn Ea Tla | 318 | 1.619 | 175 | 914 | 55.03 | 56 | 303 | 17.61 |
2 | Buôn Hra Ning | 330 | 1.605 | 175 | 959 | 53.03 | 74 | 327 | 22.42 |
3 | Xã Hòa Hiệp | 412 | 2.261 | 227 | 1.102 | 55.10 | 32 | 126 | 7.77 |
1 | Buôn K'Pung | 291 | 1.547 | 116 | 536 | 39.86 | 24 | 83 | 8.25 |
2 | Cư Knao | 121 | 714 | 111 | 566 | 91.74 | 8 | 43 | 6.61 |
4 | Xã Ea Bhok | 374 | 1.702 | 100 | 417 | 26.74 | 11 | 42 | 2.94 |
1 | Thôn 5 | 124 | 574 | 38 | 154 | 30.65 | 1 | 4 | 0.81 |
2 | Buôn Mtă | 250 | 1.128 | 62 | 263 | 24.80 | 10 | 38 | 4.00 |
5 | Xã Ea Hu | 459 | 2.035 | 126 | 502 | 27.45 | 130 | 609 | 28.32 |
1 | Thôn 5 | 298 | 1.280 | 77 | 314 | 25.84 | 90 | 412 | 30.20 |
2 | Thôn 6 | 161 | 755 | 49 | 188 | 30.43 | 40 | 197 | 24.84 |
6 | Xã Ea Ning | 294 | 1.458 | 112 | 513 | 38.10 | 11 | 62 | 3.74 |
1 | Buôn Pưk Prông | 294 | 1.458 | 112 | 513 | 38.10 | 11 | 62 | 3.74 |
IV | HUYỆN CƯ M'GAR | 440 | 2.149 | 296 | 1.498 | 67.27 | 49 | 184 | 11.14 |
1 | Xã Ea Kuêh | 283 | 1.264 | 191 | 898 | 67.49 | 34 | 111 | 12.01 |
1 | Buôn Hluk | 83 | 384 | 55 | 239 | 66.27 | 12 | 49 | 14.46 |
2 | Buôn JaRai | 104 | 439 | 57 | 257 | 54.81 | 18 | 47 | 17.31 |
3 | Buôn Xê Đăng | 96 | 441 | 79 | 402 | 82.29 | 4 | 15 | 4.17 |
2 | Xã Ea Kiết | 157 | 885 | 105 | 600 | 66.88 | 15 | 73 | 9.55 |
1 | Buôn Hmông | 157 | 885 | 105 | 600 | 66.88 | 15 | 73 | 9.55 |
V | HUYỆN EA H'LEO | 2.533 | 12.937 | 860 | 3.883 | 33.95 | 179 | 838 | 7.07 |
1 | Xã Cư A Mung | 228 | 1.119 | 85 | 345 | 37.28 | 11 | 39 | 4.82 |
1 | Thôn 3 | 86 | 333 | 30 | 132 | 34.88 | 8 | 27 | 9.30 |
2 | Buôn Tơ Zoa | 142 | 786 | 55 | 213 | 38.73 | 3 | 12 | 2.11 |
2 | Xã Cư Mốt | 117 | 472 | 24 | 93 | 20.51 | 7 | 27 | 5.98 |
1 | Thôn 4B | 117 | 472 | 24 | 93 | 20.51 | 7 | 27 | 5.98 |
3 | Xã Dliê Yang | 277 | 1.422 | 57 | 264 | 20.58 | 13 | 48 | 4.69 |
1 | Thôn 5 | 165 | 629 | 40 | 180 | 24.24 | 10 | 33 | 6.06 |
2 | Buôn Sek Điết | 112 | 793 | 17 | 84 | 15.18 | 3 | 15 | 2.68 |
4 | Xã Ea Hiao | 682 | 3.405 | 335 | 1.525 | 49.12 | 37 | 180 | 5.43 |
1 | Thôn 7C | 170 | 744 | 93 | 391 | 54.71 | 21 | 93 | 12.35 |
2 | Buôn Hiao 2 | 219 | 1.187 | 103 | 467 | 47.03 | 1 | 2 | 0.46 |
3 | Buôn Bir | 175 | 846 | 78 | 383 | 44.57 | 6 | 33 | 3.43 |
4 | Buôn Krái | 118 | 628 | 61 | 284 | 51.69 | 9 | 52 | 7.63 |
5 | Xã Ea H'leo | 354 | 2.011 | 71 | 336 | 20.06 | 33 | 152 | 9.32 |
1 | Buôn Săm A | 151 | 890 | 36 | 164 | 23.84 | 15 | 76 | 9.93 |
2 | Buôn Dang | 203 | 1.121 | 35 | 172 | 17.24 | 18 | 76 | 8.87 |
6 | Xã Ea Khal | 56 | 230 | 18 | 75 | 32.14 | 5 | 25 | 8.93 |
1 | Thôn 14 | 56 | 230 | 18 | 75 | 32.14 | 5 | 25 | 8.93 |
7 | Xã Ea Nam | 97 | 547 | 27 | 126 | 27.84 | 9 | 44 | 9.28 |
1 | Buôn Kdruh | 97 | 547 | 27 | 126 | 27.84 | 9 | 44 | 9.28 |
8 | Xã Ea Ral | 238 | 981 | 112 | 524 | 47.06 | 28 | 157 | 11.76 |
1 | Tùng Xê | 147 | 563 | 65 | 302 | 44.22 | 12 | 77 | 8.16 |
2 | Tùng Tăh | 91 | 418 | 47 | 222 | 51.65 | 16 | 80 | 17.58 |
9 | Xã Ea Sol | 315 | 2.034 | 106 | 497 | 33.65 | 21 | 111 | 6.67 |
1 | Buôn Cham | 148 | 1.000 | 59 | 282 | 39.86 | 0 | 0 | 0.00 |
2 | Buôn EaBlong | 90 | 414 | 24 | 104 | 26.67 | 12 | 52 | 13.33 |
3 | Buôn Hoai | 77 | 620 | 23 | 111 | 29.87 | 9 | 59 | 11.69 |
10 | Xã Ea Wy | 169 | 716 | 25 | 98 | 14.79 | 15 | 55 | 8.88 |
1 | Thôn 5B | 169 | 716 | 25 | 98 | 14.79 | 15 | 55 | 8.88 |
VI | HUYỆN EA KAR | 999 | 4.387 | 592 | 2.822 | 59.26 | 120 | 482 | 12.01 |
1 | Xã Cư Ni | 435 | 1.861 | 204 | 996 | 46.90 | 43 | 170 | 9.89 |
1 | Buôn Ega | 231 | 997 | 133 | 586 | 57.58 | 24 | 89 | 10.39 |
2 | Buôn Epal | 204 | 864 | 71 | 410 | 34.80 | 19 | 81 | 9.31 |
2 | Xã Ea Sar | 564 | 2.526 | 388 | 1.826 | 68.79 | 77 | 312 | 13.65 |
1 | Thôn 6 | 113 | 472 | 68 | 288 | 60.18 | 9 | 37 | 7.96 |
2 | Thôn 10 | 143 | 605 | 71 | 333 | 49.65 | 38 | 148 | 26.57 |
3 | Buôn Ea Sar | 105 | 460 | 90 | 400 | 85.71 | 14 | 60 | 13.33 |
4 | Buôn Xê Đăng | 203 | 989 | 159 | 805 | 78.33 | 16 | 67 | 7.88 |
VII | HUYỆN EA SUP | 873 | 3.800 | 632 | 4.190 | 72.39 | 58 | 245 | 6.64 |
1 | Xã Cư Mlan | 241 | 966 | 173 | 2.122 | 71.78 | 0 | 0 | 0.00 |
1 | Thôn Bình Lợi | 241 | 966 | 173 | 573 | 71.78 | 0 | 0 | 0.00 |
2 | Xã Ea Lê | 154 | 706 | 80 | 350 | 51.95 | 26 | 107 | 16.88 |
1 | Thôn 10 | 154 | 706 | 80 | 350 | 51.95 | 26 | 107 | 16.88 |
3 | Xã Ea Rôk | 478 | 2.128 | 379 | 1.718 | 79.29 | 32 | 138 | 6.69 |
1 | Thôn 16 | 140 | 617 | 112 | 541 | 80.00 | 10 | 42 | 7.14 |
2 | Thôn 19 | 97 | 447 | 72 | 333 | 74.23 | 13 | 59 | 13.40 |
3 | Thôn 21 | 116 | 502 | 95 | 408 | 81.90 | 9 | 37 | 7.76 |
4 | Thôn 22 | 125 | 562 | 100 | 436 | 80.00 | 0 | 0 | 0.00 |
VIII | HUYỆN KRÔNG ANA | 2.996 | 13.745 | 1.033 | 4.715 | 34.48 | 397 | 1.788 | 13.25 |
1 | Xã Drây Sáp | 324 | 1.546 | 59 | 261 | 18.21 | 82 | 332 | 25.31 |
1 | Buôn Tuôr A | 186 | 818 | 30 | 132 | 16.13 | 49 | 180 | 26.34 |
2 | Buôn Tuôr B | 138 | 728 | 29 | 129 | 21.01 | 33 | 152 | 23.91 |
2 | Xã Ea Na | 645 | 2.933 | 300 | 1.329 | 46.51 | 31 | 116 | 4.81 |
1 | Buôn Drai | 208 | 959 | 71 | 257 | 34.13 | 13 | 48 | 6.25 |
2 | Buôn Cuah | 148 | 726 | 77 | 408 | 52.03 | 11 | 43 | 7.43 |
3 | Buôn Tơ Lơ | 289 | 1.248 | 152 | 664 | 52.60 | 7 | 25 | 2.42 |
3 | Xã Ea Bông | 898 | 4.227 | 394 | 1.875 | 43.88 | 159 | 765 | 17.71 |
1 | Buôn Năc | 159 | 804 | 69 | 312 | 43.40 | 15 | 79 | 9.43 |
2 | Buôn Hma | 108 | 443 | 59 | 252 | 54.63 | 21 | 81 | 19.44 |
3 | Buôn Dham | 152 | 760 | 68 | 303 | 44.74 | 40 | 241 | 26.32 |
4 | Buôn Riăng | 130 | 565 | 51 | 232 | 39.23 | 15 | 77 | 11.54 |
5 | Buôn Knul | 175 | 875 | 100 | 493 | 57.14 | 35 | 159 | 20.00 |
6 | Buôn Sah | 174 | 780 | 47 | 283 | 27.01 | 33 | 128 | 18.97 |
4 | Xã Băng Adrênh | 99 | 388 | 19 | 88 | 19.19 | 19 | 71 | 19.19 |
1 | Buôn K62 | 99 | 388 | 19 | 88 | 19.19 | 19 | 71 | 19.19 |
5 | Xã Dur Kmăn | 854 | 3.937 | 224 | 987 | 26.23 | 98 | 457 | 11.48 |
1 | Buôn Dur 1 | 327 | 1.458 | 104 | 487 | 31.80 | 41 | 174 | 12.54 |
2 | Buôn Kmăn | 232 | 1.103 | 48 | 195 | 20.69 | 26 | 143 | 11.21 |
3 | Buôn Krang | 204 | 950 | 50 | 203 | 24.51 | 20 | 91 | 9.80 |
4 | Buôn Krông | 91 | 426 | 22 | 102 | 24.18 | 11 | 49 | 12.09 |
6 | Xã Bình Hòa | 176 | 714 | 37 | 175 | 21.02 | 8 | 47 | 4.55 |
1 | Thôn 6 | 176 | 714 | 37 | 175 | 21.02 | 8 | 47 | 4.55 |
IX | HUYỆN KRÔNG BÔNG | 1.108 | 5.685 | 557 | 2.629 | 50.27 | 290 | 1.481 | 26.17 |
1 | Xã Hòa Sơn | 207 | 1.051 | 83 | 371 | 40.10 | 68 | 325 | 32.85 |
1 | Thôn Tân Sơn | 57 | 235 | 30 | 130 | 52.63 | 20 | 78 | 35.09 |
2 | Buôn Ja | 150 | 816 | 53 | 241 | 35.33 | 48 | 247 | 32.00 |
2 | Xã Hòa Lễ | 213 | 903 | 101 | 460 | 47.42 | 57 | 249 | 26.76 |
1 | Thôn 4 | 61 | 187 | 38 | 147 | 62.30 | 10 | 33 | 16.39 |
2 | Thôn 6 | 152 | 716 | 63 | 313 | 41.45 | 47 | 216 | 30.92 |
3 | Xã Hòa Phong | 688 | 3.731 | 373 | 1.798 | 54.22 | 165 | 907 | 23.98 |
1 | Thôn Noh Prông | 383 | 2.453 | 200 | 1.081 | 52.22 | 77 | 453 | 20.10 |
2 | Buôn Cư Phiang | 123 | 549 | 67 | 271 | 54.47 | 29 | 127 | 23.58 |
3 | Buôn Ngô A | 182 | 729 | 106 | 446 | 58.24 | 59 | 327 | 32.42 |
X | HUYỆN KRÔNG BUK | 2.184 | 9.947 | 821 | 3.452 | 37.59 | 240 | 1.060 | 10.99 |
1 | Xã Tân Lập | 50 | 213 | 12 | 44 | 24.00 | 2 | 5 | 4.00 |
1 | Thôn 6 | 50 | 213 | 12 | 44 | 24.00 | 2 | 5 | 4.00 |
2 | Xã Pơng Drang | 120 | 556 | 60 | 268 | 50.00 | 2 | 10 | 1.67 |
1 | Tơng Mai | 120 | 556 | 60 | 268 | 50.00 | 2 | 10 | 1.67 |
3 | Xã Cư Kbô | 132 | 518 | 54 | 234 | 40.91 | 5 | 17 | 3.79 |
1 | Bôn Ea Nho | 132 | 518 | 54 | 234 | 40.91 | 5 | 17 | 3.79 |
4 | Xã Cư Né | 820 | 3.919 | 313 | 1.360 | 38.17 | 1 | 1 | 0.12 |
1 | Buôn Ea Zin | 61 | 280 | 40 | 178 | 65.57 | 0 | 0 | 0.00 |
2 | Buôn Mùi 2 | 115 | 599 | 40 | 162 | 34.78 | 0 | 0 | 0.00 |
3 | Buôn Mùi 1 | 173 | 943 | 46 | 199 | 26.59 | 0 | 0 | 0.00 |
4 | Buôn Kô | 75 | 320 | 41 | 197 | 54.67 | 0 | 0 | 0.00 |
5 | Buôn Kdrô 1 | 133 | 586 | 45 | 197 | 33.83 | 0 | 0 | 0.00 |
6 | Buôn Kdrô 2 | 184 | 846 | 59 | 262 | 32.07 | 0 | 0 | 0.00 |
7 | Buôn Kmu | 79 | 345 | 42 | 165 | 53.16 | 1 | 1 | 1.27 |
5 | Xã Ea Ngai | 32 | 128 | 13 | 64 | 40.63 | 3 | 12 | 9.38 |
7 | Thôn 7 | 32 | 128 | 13 | 64 | 40.63 | 3 | 12 | 9.38 |
6 | Xã Cư Pơng | 1.030 | 4.613 | 369 | 1.482 | 35.83 | 227 | 1.015 | 22.04 |
1 | Buôn Khal | 120 | 592 | 45 | 177 | 37.50 | 31 | 147 | 25.83 |
2 | Buôn Kđoh | 79 | 257 | 31 | 133 | 39.24 | 22 | 106 | 27.85 |
3 | Buôn Tlan | 152 | 758 | 49 | 191 | 32.24 | 37 | 147 | 24.34 |
4 | Buôn Ea Klok | 130 | 611 | 52 | 195 | 40.00 | 34 | 136 | 26.15 |
5 | Buôn Ea Liăng | 167 | 800 | 55 | 263 | 32.93 | 40 | 199 | 23.95 |
6 | Buôn Cư Hiăm | 66 | 253 | 31 | 104 | 46.97 | 15 | 60 | 22.73 |
7 | Buôn Ea Túk | 110 | 469 | 49 | 188 | 44.55 | 18 | 84 | 16.36 |
8 | Buôn Cư Hriết | 206 | 873 | 57 | 231 | 27.67 | 30 | 136 | 14.56 |
XI | HUYỆN KRÔNG NĂNG | 1.587 | 7.789 | 572 | 2.614 | 36.04 | 385 | 1.776 | 24.26 |
1 | Thị trấn Krông Năng | 145 | 831 | 60 | 261 | 41.38 | 23 | 104 | 15.86 |
1 | Thôn Bình Minh | 145 | 831 | 60 | 261 | 41.38 | 23 | 104 | 15.86 |
2 | Xã Dliê Ya | 764 | 3.602 | 280 | 1.257 | 36.65 | 192 | 871 | 25.13 |
1 | Buôn Yun | 113 | 511 | 40 | 166 | 35.40 | 25 | 104 | 22.12 |
2 | Buôn Ea Dua | 54 | 251 | 28 | 133 | 51.85 | 10 | 49 | 18.52 |
3 | Buôn Júk | 58 | 396 | 21 | 106 | 36.21 | 19 | 94 | 32.76 |
4 | Buôn Ea Lê | 160 | 822 | 53 | 229 | 33.13 | 41 | 188 | 25.63 |
5 | Buôn Tléh | 121 | 506 | 49 | 241 | 40.50 | 44 | 193 | 36.36 |
6 | Buôn Dliê Ya A | 258 | 1.116 | 89 | 382 | 34.50 | 53 | 243 | 20.54 |
3 | Xã Ea Hồ | 542 | 2.756 | 169 | 816 | 31.18 | 139 | 662 | 25.65 |
1 | Buôn Mngoan | 193 | 963 | 54 | 268 | 27.98 | 53 | 247 | 27.46 |
2 | Buôn Alê | 123 | 615 | 41 | 188 | 33.33 | 35 | 167 | 28.46 |
3 | Buôn Dun | 132 | 638 | 45 | 212 | 34.09 | 23 | 102 | 17.42 |
4 | Buôn Năng | 94 | 540 | 29 | 148 | 30.85 | 28 | 146 | 29.79 |
4 | Xã Ea Tam | 88 | 387 | 41 | 189 | 46.59 | 17 | 80 | 19.32 |
1 | Buôn Trăp | 88 | 387 | 41 | 189 | 46.59 | 17 | 80 | 19.32 |
5 | Xã Tam Giang | 48 | 213 | 22 | 91 | 45.83 | 14 | 59 | 29.17 |
1 | Giang Thọ | 48 | 213 | 22 | 91 | 45.83 | 14 | 59 | 29.17 |
XII | HUYỆN KRÔNG PẮC | 1.292 | 6.229 | 626 | 2.800 | 48.45 | 182 | 898 | 14.09 |
1 | Xã Ea Hiu | 196 | 976 | 125 | 542 | 63.78 | 50 | 291 | 25.51 |
1 | Buôn Jăt B | 94 | 478 | 56 | 242 | 59.57 | 27 | 177 | 28.72 |
2 | Buôn Jăt A | 102 | 498 | 69 | 300 | 67.65 | 23 | 114 | 22.55 |
2 | Xã Ea Phê | 112 | 490 | 91 | 402 | 81.25 | 8 | 33 | 7.14 |
1 | Buôn Ea Su | 112 | 490 | 91 | 402 | 81.25 | 8 | 33 | 7.14 |
3 | Xã Hòa Tiến | 593 | 3.005 | 122 | 549 | 20.57 | 79 | 372 | 13.32 |
1 | Thôn 2A | 313 | 1.565 | 56 | 225 | 17.89 | 52 | 246 | 16.61 |
2 | Thôn 3 | 280 | 1.440 | 66 | 324 | 23.57 | 27 | 126 | 9.64 |
4 | Xã Krông Buk | 140 | 667 | 102 | 488 | 72.86 | 28 | 137 | 20.00 |
1 | Buôn Kla | 140 | 667 | 102 | 488 | 72.86 | 28 | 137 | 20.00 |
5 | Xã Tân Tiến | 251 | 1.091 | 186 | 819 | 74.10 | 17 | 65 | 6.77 |
1 | Buôn Ea Drai A | 130 | 575 | 95 | 432 | 73.08 | 11 | 40 | 8.46 |
2 | Buôn Ea Drai | 121 | 516 | 91 | 387 | 75.21 | 6 | 25 | 4.96 |
XIII | HUYỆN LẮK | 241 | 950 | 152 | 586 | 63.07 | 34 | 155 | 14.11 |
1 | Thị trấn Liên Sơn | 68 | 286 | 63 | 264 | 92.65 | 0 | 0 | 0.00 |
1 | Buôn Dơng Kriêng | 68 | 286 | 63 | 264 | 92.65 | 0 | 0 | 0.00 |
2 | Xã Buôn Triết | 241 | 950 | 152 | 586 | 63.07 | 34 | 155 | 14.11 |
1 | Thôn Đồng Tâm | 66 | 263 | 34 | 142 | 51.52 | 5 | 20 | 7.58 |
2 | Buôn Knắc | 54 | 225 | 39 | 150 | 72.22 | 10 | 46 | 18.52 |
3 | Buôn Tung 3 | 121 | 462 | 79 | 294 | 65.29 | 19 | 89 | 15.70 |
XIV | HUYỆN MĐRẮK | 521 | 3336 | 346 | 2052 | 66.41 | 107 | 652 | 20.54 |
1 | Xã Ea Pil | 47 | 227 | 22 | 104 | 46.81 | 12 | 62 | 25.53 |
1 | Thôn 14 | 47 | 227 | 22 | 104 | 46.81 | 12 | 62 | 25.53 |
2 | Xã Ea Lai | 45 | 175 | 34 | 130 | 75.56 | 11 | 39 | 24.44 |
1 | Buôn Cư Prao | 45 | 175.00 | 34 | 130 | 75.56 | 11 | 39 | 24.44 |
3 | Xã Ea Mdoal | 121 | 756 | 78 | 480 | 64.46 | 34 | 231 | 28.10 |
1 | Thôn 4 | 121 | 756 | 78 | 480 | 64.46 | 34 | 231 | 28.10 |
4 | Xã Cư Króa | 308 | 2178 | 212 | 1338 | 68.83 | 50 | 320 | 16.23 |
1 | Thôn 7 | 154 | 1.089 | 106 | 669 | 68.83 | 25 | 160 | 16.23 |
2 | Thôn 9 | 162 | 976.00 | 111 | 1035 | 68.52 | 30 | 173 | 18.52 |
THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ NĂM 2015
Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Số TT | Huyện, thị xã, thành phố | Tổng số hộ dân | Hộ nghèo | Hộ cận nghèo | ||||||||||||||
Số hộ | Số khẩu | Tỷ lệ (%) | Theo khu vực | Theo dân tộc | Số hộ | Số khẩu | Tỷ lệ (%) | Theo khu vực | Theo dân tộc | |||||||||
Thành thị | Nông thôn | Kinh | DTTS tại chỗ | DTTS khác | Thành thị | Nông thôn | Kinh | DTTS tại chỗ | DTTS khác | |||||||||
1 | TP. Buôn Ma Thuột | 76.540 | 1.496 | 6.023 | 1.95 | 644 | 852 | 777 | 630 | 89 | 2.064 | 8.840 | 2.70 | 792 | 1.272 | 1.311 | 581 | 172 |
2 | Thị xã Buôn Hồ | 22.252 | 1.709 | 7.101 | 7.68 | 545 | 1.164 | 848 | 683 | 178 | 1.024 | 4.438 | 4.60 | 332 | 692 | 564 | 334 | 126 |
3 | Huyện Buôn Đôn | 15.432 | 6.448 | 25.960 | 41.78 |
| 6.448 | 2.311 | 2.477 | 1.660 | 1.264 | 5.527 | 8.19 |
| 1.264 | 700 | 145 | 419 |
4 | Huyện Cư Kuin | 22.865 | 2.961 | 13.120 | 12.95 |
| 2.961 | 843 | 1.720 | 398 | 2.322 | 11.051 | 10.16 |
| 2.322 | 1.394 | 684 | 244 |
5 | Huyện Cư M'gar | 38.381 | 4.069 | 17.998 | 10.60 | 683 | 3.386 | 1.503 | 1.915 | 651 | 3.110 | 13.682 | 8.10 | 541 | 2.569 | 1.480 | 1.267 | 363 |
6 | Huyện Ea H'leo | 29.542 | 5.120 | 21.031 | 17.33 | 347 | 4.773 | 2.094 | 1.338 | 1.688 | 2.037 | 9.052 | 6.90 | 253 | 1.784 | 1.061 | 349 | 627 |
7 | Huyện Ea Kar | 35.978 | 8.220 | 35.167 | 22.85 | 450 | 7.770 | 3.425 | 1.763 | 3.032 | 3.991 | 17.279 | 11.09 | 681 | 3.310 | 2.533 | 470 | 988 |
8 | Huyện Ea Súp | 17.416 | 9.198 | 37.933 | 52.81 | 544 | 8.654 | 3.931 | 432 | 4.835 | 1.130 | 4.601 | 6.49 | 272 | 858 | 816 | 82 | 232 |
9 | Huyện Krông Ana | 19.495 | 3.802 | 16.553 | 19.50 | 1.144 | 2.658 | 2.026 | 1.643 | 133 | 1.704 | 7.531 | 8.74 | 359 | 1.345 | 1.087 | 563 | 54 |
10 | Huyện Krông Bông | 20.438 | 6.012 | 26.977 | 29.42 | 164 | 5.848 | 2.565 | 2.283 | 1.164 | 4.445 | 21.073 | 21.75 | 155 | 4.290 | 2.587 | 1.263 | 595 |
11 | Huyện Krông Búk | 14.543 | 3.096 | 12.734 | 21.29 |
| 3.096 | 1.365 | 1.610 | 121 | 891 | 3.802 | 6.13 |
| 891 | 455 | 417 | 19 |
12 | Huyện Krông Năng | 28.336 | 4.128 | 17.930 | 14.57 | 212 | 3.916 | 1.868 | 882 | 1.378 | 2.873 | 12.837 | 10.14 | 80 | 2.793 | 1.780 | 494 | 599 |
13 | Huyện Krông Pắc | 46.731 | 8.179 | 37.855 | 17.50 | 234 | 7.945 | 2.807 | 3.631 | 1.741 | 2.962 | 13.866 | 6.34 | 80 | 2.882 | 1.811 | 581 | 570 |
14 | Huyện Lăk | 16.207 | 8.317 | 33.183 | 51.32 | 241 | 8.076 | 1.090 | 6.343 | 884 | 1.862 | 8.145 | 11.49 | 125 | 1.737 | 641 | 1.117 | 104 |
15 | Huyện M'Đrắk | 17.094 | 8.837 | 38.560 | 51.69 | 220 | 8.617 | 3.817 | 2.639 | 2.381 | 3.205 | 14.338 | 18.75 | 180 | 3.025 | 1.893 | 714 | 598 |
TỔNG CỘNG | 421.250 | 81.592 | 348.125 | 19.37 | 5.428 | 76.164 | 31.270 | 29.989 | 20.333 | 34.884 | 156.062 | 8.28 | 3.850 | 31.034 | 20.113 | 9.061 | 5.710 |
THỰC TRẠNG HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TẠI 45 XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NĂM 2015
Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Số TT | Xã | Hộ dân | Hộ nghèo | Hộ cận nghèo | |||||
Số hộ | Số khẩu | Số hộ | Số khẩu | Tỷ lệ (%) | Số hộ | Số khẩu | Tỷ lệ (%) | ||
I | HUYỆN BUÔN ĐÔN | 9.071 | 37.653 | 4.606 | 18.460 | 50.78 | 571 | 2.357 | 6.29 |
1 | Xã Krông Na | 1.442 | 5.508 | 810 | 2.922 | 56.17 | 79 | 325 | 5.48 |
2 | Xã Ea Wer | 2.080 | 8.829 | 1.057 | 4.398 | 50.82 | 220 | 894 | 10.58 |
3 | Xã Ea Nuôl | 2.783 | 11.710 | 1.399 | 5.725 | 50.27 | 61 | 258 | 2.19 |
4 | Xã Ea Huar | 1.043 | 3.756 | 632 | 2.373 | 60.59 | 83 | 319 | 7.96 |
5 | Xã Cuôr Knia | 1.723 | 7.850 | 708 | 3.042 | 41.09 | 128 | 561 | 7.43 |
II | HUYỆN CƯ KUIN | 1.744 | 8.395 | 541 | 2.293 | 31.02 | 365 | 1.759 | 20.93 |
1 | Xã Cư Êwi | 1.744 | 8.395 | 541 | 2.293 | 31.02 | 365 | 1.759 | 20.93 |
III | HUYỆN CƯ M'GAR | 1.703 | 8.071 | 569 | 2.417 | 33.41 | 188 | 858 | 11.04 |
1 | Xã Ea Mdroh | 1.703 | 8.071 | 569 | 2.417 | 33.41 | 188 | 858 | 11.04 |
IV | HUYỆN EA H'LEO | 1.066 | 4.371 | 536 | 2.123 | 50.28 | 150 | 599 | 14.07 |
1 | Xã Ea Tir | 1.066 | 4.371 | 536 | 2.123 | 50.28 | 150 | 599 | 14.07 |
V | HUYỆN EA KAR | 6.923 | 31.038 | 3.972 | 17.331 | 57.37 | 1.080 | 4.949 | 15.60 |
1 | Xã Cư Bông | 1.487 | 6.589 | 868 | 3.588 | 58.37 | 265 | 1.234 | 17.82 |
2 | Xã Cư Elang | 1.816 | 8.211 | 1.488 | 6.657 | 81.94 | 156 | 650 | 8.59 |
3 | Xã Ea Sô | 874 | 3.795 | 541 | 2.420 | 61.90 | 96 | 439 | 10.98 |
4 | Xã Cư Prông | 1.041 | 4.665 | 444 | 1.951 | 42.65 | 232 | 1.064 | 22.29 |
5 | Xã Cư Yang | 1.705 | 7.778 | 631 | 2.715 | 37.01 | 331 | 1.562 | 19.41 |
VI | HUYỆN EA SUP | 8.552 | 34.087 | 5.896 | 24.088 | 68.94 | 365 | 1.384 | 4.27 |
1 | Xã Ea Bung | 1.004 | 3.863 | 284 | 914 | 28.29 | 183 | 648 | 18.23 |
2 | Xã Ia Jlơi | 937 | 3.415 | 516 | 1.995 | 55.07 | 54 | 207 | 5.76 |
3 | Xã Ya Tơ Mốt | 1.105 | 4.420 | 656 | 2.414 | 59.37 | 88 | 351 | 7.96 |
4 | Xã Cư Kbang | 2.129 | 9.925 | 1.705 | 8.246 | 80.08 | 40 | 178 | 1.88 |
5 | Xã Ia RVê | 1.828 | 6.548 | 1.360 | 5.157 | 74.40 |
|
| 0.00 |
6 | Xã Ia Lốp | 1.549 | 5.916 | 1.375 | 5.362 | 88.77 |
|
| 0.00 |
VII | HUYỆN KRÔNG BUK | 702 | 2.751 | 442 | 1.866 | 62.96 | 43 | 176 | 6.13 |
1 | Xã Ea Sin | 702 | 2.751 | 442 | 1.866 | 62.96 | 43 | 176 | 6.13 |
VIII | HUYỆN KRÔNG BÔNG | 9.125 | 46.978 | 3.294 | 16.196 | 36.10 | 2.036 | 10.181 | 22.31 |
1 | Xã Cư Pui | 2.296 | 13.107 | 809 | 4.498 | 35.24 | 411 | 2.414 | 17.90 |
2 | Xã Cư Drăm | 1.780 | 9.044 | 630 | 3.150 | 35.39 | 355 | 1.812 | 19.94 |
3 | Xã Yang Mao | 1.045 | 5.381 | 398 | 1.792 | 38.09 | 272 | 1.322 | 26.03 |
4 | Xã Dang Kang | 1.381 | 6.991 | 499 | 2.440 | 36.13 | 298 | 1.394 | 21.58 |
5 | Xã Yang Reh | 1.259 | 5.744 | 455 | 1.929 | 36.14 | 354 | 1.597 | 28.12 |
6 | Xã Êa Trul | 1.364 | 6.711 | 503 | 2.387 | 36.88 | 346 | 1.642 | 25.37 |
IX | HUYỆN KRÔNG NĂNG | 4.224 | 18.443 | 1.383 | 5.992 | 32.74 | 799 | 3.505 | 18.92 |
1 | Xã Cư Klông | 1.337 | 5.179 | 373 | 1.528 | 27.90 | 308 | 1.315 | 23.04 |
2 | Xã Ea Dăh | 1.786 | 8.329 | 771 | 3.520 | 43.17 | 220 | 997 | 12.32 |
3 | Xã Ea Púk | 1.101 | 4.935 | 239 | 944 | 21.71 | 271 | 1.193 | 24.61 |
X | HUYỆN KRÔNG PẮC | 6.440 | 31.400 | 2.708 | 13.834 | 42.05 | 638 | 2.941 | 9.91 |
1 | Xã Ea Uy | 1.420 | 6.845 | 598 | 2.635 | 42.11 | 201 | 916 | 14.15 |
2 | Xã Ea Yiêng | 1.168 | 6.188 | 831 | 4.946 | 71.15 | 74 | 333 | 6.34 |
3 | Xã Vụ Bổn | 3.852 | 18.367 | 1.279 | 6.253 | 33.20 | 363 | 1.692 | 9.42 |
XI | HUYỆN LẮK | 9.728 | 42.726 | 6.311 | 25.572 | 64.87 | 1.002 | 4.636 | 10.30 |
1 | Xã Ea Rbin | 687 | 3.221 | 396 | 1.637 | 57.64 | 44 | 192 | 6.40 |
2 | Xã Yang Tao | 2.067 | 8.298 | 1.339 | 4.924 | 64.78 | 214 | 871 | 10.35 |
3 | Xã Bông Krang | 1.623 | 6.539 | 1.086 | 4.466 | 66.91 | 286 | 1.287 | 17.62 |
4 | Xã Đăk Phơi | 1.288 | 6.448 | 858 | 4.399 | 66.61 | 137 | 723 | 10.64 |
5 | Xã Đăk Nuê | 1.539 | 6.357 | 928 | 3.616 | 60.30 | 165 | 697 | 10.72 |
6 | Xã Krông Nô | 1.951 | 9.236 | 1.339 | 5.071 | 68.63 | 68 | 412 | 3.49 |
7 | Xã Nam Ka | 573 | 2.627 | 365 | 1.459 | 63.70 | 88 | 454 | 15.36 |
XII | HUYỆN M’ĐẮK | 8.885 | 39.512 | 5.603 | 24.878 | 63.06 | 1.624 | 7.449 | 18.28 |
1 | Xã Cư Prao | 1.380 | 5.655 | 766 | 3.101 | 55.51 | 345 | 1.478 | 25.00 |
2 | Xã Cư Mta | 1.542 | 6.731 | 925 | 3.987 | 59.99 | 257 | 1.136 | 16.67 |
3 | Xã Krông Jing | 2.381 | 9.883 | 1.480 | 6.092 | 62.16 | 427 | 2.033 | 17.93 |
4 | Xã Krông Á | 865 | 3.686 | 540 | 2.327 | 62.43 | 160 | 636 | 18.50 |
5 | Xã Cư San | 1.531 | 8.024 | 1.111 | 5.805 | 72.57 | 225 | 1.170 | 14.70 |
6 | Xã Ea Trang | 1.186 | 5.533 | 781 | 3.566 | 65.85 | 210 | 996 | 17.71 |
TỔNG | 68.163 | 305.425 | 35.861 | 155.050 | 52.61 | 8.861 | 40.794 | 13.00 |
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH GIẢM NGHÈO NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chính sách/dự án | Kết quả thực hiện năm 2016 | Kinh phí (triệu đồng) |
TỔNG KINH PHÍ (chưa tính nguồn vốn tín dụng) |
| 749.556 |
1. Chính sách giảm nghèo chung theo NQ 80/NQ-CP |
| 696.612 |
1.1. Khuyến nông, lâm và phát triển thủy sản | 910 hộ nghèo | 652.3 |
1.2. Hỗ trợ học nghề | 600 người nghèo | 1.800 |
1.3. Cấp thẻ bảo hiểm y tế | 1.061.411 người | 597.358 |
1.4. Hỗ trợ giáo dục và đào tạo | 47.5000 học sinh, sinh viên | 83.000 |
1.5. Hỗ trợ nhà ở | 554 hộ | 13.436 |
1.6. Trợ giúp pháp lý | 2.349 lượt người | 365.9 |
2. Dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững |
| 52.944 |
2.1. Chương trình 30a | Chưa thực hiện | 0 |
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng | 0 | |
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo | 0 | |
- Hỗ trợ xuất khẩu lao động | 0 | |
2.2. Chương trình 135 |
| 52.023 |
- Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng | 44 xã, 106 thôn, buôn | 35.238 |
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo | 1.158 con gia súc, gia cầm, 50,36 tấn giống cây lương thực, 12.800 cây công nghiệp, 2.714 cây ăn quả, 48,83 tấn phân bón các loại | 16.785 |
- Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở | - | 0 |
2.3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135 | 30 hộ | 500 |
2.4. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin |
| 261 |
2.5. Nâng cao năng lực, giám sát, đánh giá | 230 lượt | 160 |
3. Chính sách tín dụng ưu đãi | 56.405 hộ đã được vay vốn | 1.249.274 |
- 1Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 1067/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật bảo hiểm y tế 2008
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021
- 7Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 179/2015/NQ-HĐND về hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế còn lại cho người thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 9Nghị định 116/2016/NĐ-CP Quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn
- 10Quyết định 1722/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020
- 12Quyết định 45/2018/QĐ-UBND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An
- 13Nghị quyết 155/NQ-HĐND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 1067/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo năm 2018 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 1061/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/05/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra