ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1061/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 07 tháng 06 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2009 của Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thành lập Ban công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban công tác người cao tuổi tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TBXH Hà Giang tại Tờ trình số 62/TTr-LĐTBXH ngày 03 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban công tác Người cao tuổi tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các thành viên Ban công tác Người cao tuổi tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA BAN CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 07/6/2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này quy định phạm vi trách nhiệm, lề lối làm việc của Ban công tác Người cao tuổi tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Ban), quan hệ công tác giữa Trưởng Ban với các thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh; kế hoạch công tác, chế độ hội họp, thông tin, báo cáo của Ban công tác Người cao tuổi tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc:
Ban hoạt động và làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ kiêm nhiệm; đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất trong các lĩnh vực công tác của Ban. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các thành viên.
Ban công tác về người cao tuổi tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh và sự hướng dẫn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi Việt Nam.
Trưởng Ban công tác người cao tuổi tỉnh sử dụng con dấu của UBND tỉnh Hà Giang; các Phó Trưởng Ban công tác người cao tuổi sử dụng con dấu của ngành để chỉ đạo, điều hành hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ:
3.1. Chức năng.
Ban công tác người cao tuổi tỉnh Hà Giang là tổ chức phối hợp liên ngành, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, phối hợp các hoạt động phục vụ công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ.
Ban công tác người cao tuổi tỉnh Hà Giang giúp UBND tỉnh:
- Tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình, kế hoạch chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và đánh giá hoạt động của các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- Tổ chức phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với người cao tuổi;
- Chỉ đạo tổ chức triển khai kêu gọi và vận động các tổ chức quốc tế đầu tư hỗ trợ lĩnh vực về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh;
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn tỉnh với UBND tỉnh và Trung ương.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Điều 4. Phó chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng ban:
- Phụ trách chung và điều hành toàn bộ công việc của Ban;
- Triệu tập và chủ trì các hội nghị của Ban;
- Dự các Hội nghị do cơ quan các Bộ, ngành Trung ương triệu tập cũng như trong tỉnh và làm việc với các cơ quan Trung ương, các đơn vị ngoài tỉnh có các nội dung liên quan đến hoạt động của Ban công tác người cao tuổi tỉnh;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó ban và các thành viên Ban công tác người cao tuổi tỉnh.
Điều 5. Các Phó Ban.
5.1. Giám đốc Sở Lao động, TBXH - Phó Ban Thường trực:
- Giúp Trưởng Ban trong chỉ đạo điều hành các hoạt động của ban và thay mặt Trưởng Ban giải quyết các công việc được Trưởng Ban ủy quyền khi Trưởng Ban đi vắng;
- Thường trực giải quyết các công việc thường xuyên của Ban, phối hợp và điều hành các hoạt động của các thành viên trong Ban;
- Chỉ đạo tổ chuyên viên tổng hợp các nội dung, số liệu để báo cáo chuyên đề 6 tháng, 01 năm, giai đoạn để báo cáo UBND tỉnh và Trung ương;
- Giúp Trưởng Ban giải quyết các điều kiện hoạt động của Ban;
- Giúp Trưởng Ban xây dựng kế hoạch, phân công các thành viên Ban chỉ đạo kiểm tra các Ban công tác về người cao tuổi trực thuộc.
5.2. Trưởng Ban đại diện Hội người cao tuổi tỉnh - Phó Ban:
- Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, thông tin, tuyên truyền của Ban;
- Giúp Trưởng Ban và Phó Ban Thường trực xây dựng kế hoạch tập huấn, tuyên truyền trong năm;
- Đại diện cho Ban vận động các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho việc thực hiện các mục tiêu của chương trình, kế hoạch hành động về người cao tuổi theo đúng quy định của Pháp luật.
Điều 6. Lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành là thành viên Ban công tác Người cao tuổi tỉnh (Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và PTNT, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Tư pháp, Ban Dân tộc, Bảo hiểm xã hội; UBMTTQ, Hội Nông dân, Hội LH Phụ nữ, Đoàn Thanh niên CSHCM, Hội Cựu chiến binh tỉnh);
Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban theo lĩnh vực công tác được phân công. Được tham gia thảo luận tập thể và quyết định những vấn đề sau:
- Chương trình hoạt động hàng năm của Ban;
- Việc phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Góp ý vào Kế hoạch hành động về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể soạn thảo;
- Tham gia các hoạt động kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách của nhà nước đối với công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- Các vấn đề khác mà Trưởng ban thấy cần phải đưa ra thảo luận tập thể;
- Tham gia đầy đủ các phiên họp của Ban, thảo luận và quyết định các chủ trương công tác của Ban;
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các phần việc đã được phân công cho Ban, ngành, đoàn thể mà thành viên đang công tác và thực hiện có kết quả các nhiệm vụ được Ban phân công;
- Định kỳ báo cáo kết quả công tác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi thuộc phạm vi quản lý của Ban, ngành, đoàn thể đang công tác với Trưởng Ban (qua Sở Lao động - TBXH);
- Tham gia các đoàn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật, các chính sách, chế độ về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; Chương trình hành động của UBND tỉnh về người cao tuổi, các chính sách liên quan đến người cao tuổi tại các địa phương và các Ban, ngành, đoàn thể. Thay mặt Ban làm việc với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể khi được phân công.
Chương 3.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 7. Chương trình công tác:
- Chương trình công tác của Ban do hội nghị toàn thể Ban thảo luận, quyết định trên cơ sở đó cơ quan thường trực xây dựng chương trình, kế hoạch hàng tháng, quý của Ban;
- Chương trình công tác phải xác định những việc do tập thể Ban thảo luận, quyết định, những việc do thường trực Ban quyết định. Các vấn đề đưa ra thảo luận tại Hội nghị Ban phải được thể hiện bằng văn bản và gửi các thành viên Ban trước khi họp 07 ngày để các thành viên có thời gian nghiên cứu đóng góp ý kiến;
- Chương trình công tác năm của Ban do Phó Ban thường trực phụ trách Văn phòng Ban chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng dự thảo và gửi cho các thành viên trước khi tổ chức Hội nghị toàn thể Ban 07 ngày. Các thành viên có trách nhiệm đóng góp ý kiến vào dự thảo và gửi lại Cơ quan thường trực để hoàn chỉnh trước khi đưa ra trình Hội nghị toàn thể Ban;
- Hàng năm Ban tiến hành tổ chức các cuộc kiểm tra, giám sát, đánh giá theo từng chuyên đề thuộc các sở, Ban, ngành, đoàn thể phụ trách và việc thực hiện ở các địa phương; lồng ghép chương trình kiểm tra thực hiện Luật người cao tuổi với thực hiện Chương trình hành động của tỉnh Hà Giang về người cao tuổi. Thời gian, địa điểm kiểm tra do Trưởng ban quyết định và thông báo cho các thành viên triển khai thực hiện.
Điều 8. Chế độ Hội nghị:
- Ban tổ chức Hội nghị toàn thể theo định kỳ 2 lần/năm để sơ kết, tổng kết, đánh giá 6 tháng, một năm hoạt động; thông qua (hoặc điều chỉnh) kế hoạch công tác cho phù hợp với tình hình;
- Cơ quan thường trực chịu trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, chương trình Hội nghị và những công việc liên quan trình Trưởng Ban phê duyệt;
- Thành viên ban khi vắng mặt phải báo cáo với Trưởng Ban (hoặc qua cơ quan thường trực Ban), được cử người có đủ thẩm quyền họp thay và tham gia đầy đủ các cuộc thảo luận tại Hội nghị;
- Thủ trưởng các đơn vị liên quan được mời dự Hội nghị Ban để tiếp thu các chủ trương và triển khai thực hiện các chương trình công tác của Ban;
- Các cuộc họp, buổi làm việc của Ban được ghi thành biên bản Hội nghị và được lưu giữ tại Cơ quan thường trực Ban công tác người cao tuổi tỉnh. Những nội dung liên quan, cần thiết được trích sao từ biên bản gửi các thành viên và thông báo đến các cơ quan thuộc thẩm quyền chỉ đạo của Ban.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo:
- Các thành viên ban có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng 1 lần vào ngày 31/5 và ngày 30/11 bằng văn bản về tình hình, kết quả và những vấn đề liên quan đến người cao tuổi do Sở, Ban, ngành, đoàn thể phụ trách, quản lý (qua Sở Lao động - TBXH). Sở Lao động - TBXH tổng hợp các báo cáo của các thành viên trình Trưởng ban và cung cấp đầy đủ những văn bản, tài liệu, báo cáo cho từng thành viên liên quan;
- Ban thông báo và trao đổi thông tin với các Sở, Ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về chủ trương, chương trình kế hoạch và kết quả hoạt động của Ban. Phối hợp với các ngành, các cấp triển khai chương trình công tác và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện những nội dung liên quan tới hoạt động chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Định kỳ 6 tháng 1 lần Ban báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả công tác và kiến nghị (nếu có) về những vấn đề liên quan cần được giải quyết.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Các cơ quan có các thành viên tham gia Ban công tác Người cao tuổi tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các thành viên của Ban hoạt động đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề nảy sinh, vướng mắc cần thay đổi bổ sung, tập thể thành viên thảo luận và báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 2583/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Công tác Người cao tuổi thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 63/2000/QĐ-UB về cho phép thành lập Ban Đại diện Hội Người cao tuổi thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 55/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức hỗ trợ đối với: Uỷ viên Thường trực Uỷ ban Mặt Trận Tổ quốc, Uỷ viên thường vụ các đoàn thể ở cấp xã; Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng các đoàn thể và Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi ở xóm, khối, bản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bình Phước
- 5Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Nam
- 7Quyết định 180/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Hà Giang
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 08/2009/TT-BNV hướng dẫn thành lập Ban công tác người cao tuổi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Quyết định 2583/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Công tác Người cao tuổi thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 63/2000/QĐ-UB về cho phép thành lập Ban Đại diện Hội Người cao tuổi thành phố Đà Nẵng
- 6Quyết định 55/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức hỗ trợ đối với: Uỷ viên Thường trực Uỷ ban Mặt Trận Tổ quốc, Uỷ viên thường vụ các đoàn thể ở cấp xã; Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng các đoàn thể và Chi hội trưởng Hội Người cao tuổi ở xóm, khối, bản do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban công tác người cao tuổi tỉnh Bình Phước
- 8Quyết định 989/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban Công tác Người cao tuổi tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2015 Quy chế làm việc của Ban Công tác người cao tuổi tỉnh Quảng Nam
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban công tác Người cao tuổi tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1061/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/06/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Đàm Văn Bông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/06/2013
- Ngày hết hiệu lực: 03/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực