- 1Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Đầu tư 2020
- 7Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chương trình hành động 59/CTR-UBND năm 2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 9Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 11Luật Đầu tư công 2019
- 12Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 13Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 317/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- 15Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 16Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 20Luật Doanh nghiệp 2020
- 21Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 22Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 23Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 26Quyết định 73/2019/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về "Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025"
- 27Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung đối với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn tỉnh An Giang
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/QĐ-UBND | An Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 CỦA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 08/TTr-SKHĐT, ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.
Điều 2. Căn cứ vào các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với Cục trưởng Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 104/QĐ-UBND-TH ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
Kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh diễn ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế. Tăng trưởng toàn cầu được dự báo suy thoái; căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu giảm nhiệt; thời tiết diễn biến bất thường, hạn hán xâm nhập mặn xuất hiện sớm, mưa bão, lũ lụt xảy ra với cường độ cao, tình hình sạt lở diễn ra thường xuyên,... đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, giám sát của HĐND tỉnh, cùng sự nỗ lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và Nhân dân, nền kinh tế của tỉnh vẫn tăng trưởng, mặc dù mức tăng có thấp hơn với cùng kỳ, nhưng đã là một thành công lớn trong điều kiện hiện nay; các lĩnh vực văn hoá, an sinh xã hội, cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Kết quả kinh tế - xã năm 2020 (theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã năm 2020) đã thực hiện đạt và vượt 09/13 chỉ tiêu, tương đương đạt 69,23% chỉ tiêu (bao gồm 02 chỉ tiêu vượt và 07 chỉ tiêu đạt), có 04 chỉ tiêu không đạt. Cụ thể như sau:
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | NQ số 23/NQ-HĐND tỉnh | TH năm 2020 | So sánh |
1 | Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010) | % | 7,00-8,00 | 2,69 | Không đạt |
2 | Cơ cấu kinh tế |
|
|
| Không đạt |
| - Khu vực Nông, lâm, thủy sản | % | 27,07- 27,17 | 35,75 |
|
| - Khu vực Công nghiệp và Xây dựng | % | 15,44 - 15,64 | 14,33 |
|
| - Khu vực Dịch vụ | % | 55,73- 56,01 | 46,28 |
|
| - Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách[1] | % | 1,47 | 3,64 |
|
3 | Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân | Triệu đồng/ha | 192 | 192 | Đạt |
4 | Kim ngạch xuất khẩu | Triệu USD | 930 | 930 | Đạt |
5 | Tổng vốn đầu tư toàn xã hội | Tỷ đồng | 38.434 | 28.682 | Không đạt |
6 | Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn | Tỷ đồng | 6.757 | 7.107[2] | Vượt |
7 | Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân | % | 65 | 65 | Đạt |
8 | Tỷ lệ hộ nghèo | % | <2 | <2 | Đạt |
9 | Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị | % | <4 | <4 | Đạt |
10 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 90 | 90 | Đạt |
11 | Số giường bệnh trên 10.000 dân | Giường | 25,90 | 26 | Vượt |
12 | Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán | % | 22,4 | 22,4 | Đạt |
13 | Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đến cuối năm 2020 | Xã | 14 | 10 | Không đạt |
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn thực hiện năm 2020 (theo giá so sánh 2010) tăng 2,69% so cùng kỳ (năm 2019 tăng 7,04%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,46% (năm 2019 tăng 4,91%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,54% (năm 2019 tăng 12,17%); khu vực dịch vụ tăng 1,65% (năm 2019 tăng 7,10%); thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 2,25% (năm trước tăng 8,91%)[3].
Về cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 35,75%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 14,33%; khu vực dịch vụ chiếm 46,28%; thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm chiếm 3,64%[4] (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2019 lần lượt là: 35,52%; 13,82%; 47,03% và 3,63%).
Trước diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, Tỉnh đã xây dựng Kế hoạch điều hành phát triển kinh tế theo diễn biến dịch bệnh Covid – 19 để tập trung chỉ đạo, điều hành nhằm khôi phục sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp, thúc đẩy triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công,… phấn đấu đạt mức tăng trưởng cao nhất.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
a) Trồng trọt
- Cây hàng năm: năm 2020, toàn tỉnh thực hiện gieo trồng khoảng 687,8 ngàn ha lúa và hoa màu, bằng 100,88% so kế hoạch và bằng 101% so với cùng kỳ, trong đó: diện tích lúa được 637,2 ngàn ha, đạt 101,83% so kế hoạch, bằng 101,76% so với cùng kỳ và diện tích hoa màu 50,6 ngàn ha, đạt 90,27% kế hoạch, bằng 92,36% so với cùng kỳ. Về tổng sản lượng lúa cả năm đạt xấp xỉ 3,996 triệu tấn, gần bằng 102% so với cùng kỳ.
- Cây lâu năm: toàn tỉnh thực hiện trồng mới khoảng 2.951 ha, qua đó nâng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh hiện có hơn 19,3 ngàn ha, tăng 4,51% so với cùng kỳ. Qua đó, tổng sản lượng thu hoạch của các loại cây lâu năm đạt gần 270 ngàn tấn, tăng 6,53% so với cùng kỳ.
b) Chăn nuôi: sản phẩm chăn nuôi cả năm đạt khoảng 23,6 ngàn tấn, bằng 95,38% so với cùng kỳ, cụ thể: sản lượng thịt heo 8,3 ngàn tấn, bằng 80,44%; thịt bò khoảng 6,3 ngàn tấn, bằng 97,37%; thịt hơi gia cầm gần 8,5 ngàn tấn bằng 114,51% so với cùng kỳ…
2.2. Lâm nghiệp: diện tích rừng trồng được thực hiện chăm sóc 1.578 ha, tăng 3,58% (tăng 54,49 ha) so với cùng kỳ.
2.3. Thủy sản: tổng sản lượng thuỷ sản thu hoạch đạt 511 ngàn tấn, bằng 94,67% so với cùng kỳ, trong đó nuôi trồng đạt 496 ngàn tấn, bằng 94,73 so với cùng kỳ. Riêng sản lượng cá tra khoảng 493,6 ngàn tấn, bằng 94,64% so với cùng kỳ. Do nguồn thủy sản tự nhiên ngày càng cạn kệt, sản lượng thủy sản khai thác cả năm đạt khoảng 15,1 ngàn tấn, bằng 92,72% so với cùng kỳ.
2.4. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: tính đến nay, toàn tỉnh có 61/119 xã được công nhận đạt chuẩn “xã nông thôn mới”, đạt tỷ lệ 51,2% tổng số xã. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định chọn 28 xã điểm và 02 huyện Chợ Mới và Châu Thành tập trung đầu tư đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. Ban Chỉ đạo các cấp thường xuyên tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới của các địa phương, đặc biệt là các xã điểm dự kiến đạt chuẩn xã nông thôn mới năm 2020, nhằm giúp các địa phương kịp thời xử lý những khó khăn và hoàn thành đúng thời gian quy định công bố.
3. Công nghiệp và xây dựng
3.1. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 4,32% so với cùng kỳ. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 9,95%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,83%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,37%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,36%. Giá trị sản xuất công nghiệp: ngành công nghiệp khai khoáng đạt 412 tỷ đồng, tăng 14,16%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước đạt 34.245 tỷ đồng, tăng 4,47%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá đạt 687 tỷ đồng, tăng 19,74%; ngành cung cấp nước, hoạt động thu gom và xử lý rác thải đạt 477 tỷ đồng, tăng 7%.
Bên cạnh đó, còn một số sản phẩm do khó khăn thị trường tiêu thụ, thiếu nguyên liệu sản xuất nên giảm so với cùng kỳ, như: thuốc lá có đầu lọc đạt 101,9 triệu bao, bằng 90,7% so với cùng kỳ; ba lô túi xách ước đạt 100,5 triệu cái, bằng 88,01% so với cùng kỳ,…
Tình hình hoạt động các khu công nghiệp: Khu công nghiệp Bình Hòa có 16 có dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, với tổng diện tích đất cho thuê là 91 ha (tỷ lệ lấp đầy đạt 91%), trong đó có 05 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp là 5.179 tỷ đồng, đến nay có 14 dự án đã đưa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Khu công nghiệp Bình Long có 10 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư còn hiệu lực với diện tích đất cho thuê 21 ha (tỷ lệ lấp đầy đạt 100%), trong đó có 02 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp là 1.598 tỷ đồng, tổng vốn đã thực hiện đầu tư của các doanh nghiệp là 1.053 tỷ đồng, đến nay có 09 dự án đã đi vào hoạt động.
Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên có 05 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với diện tích đất cho thuê là 06 ha. Tổng vốn đăng ký đầu tư 87 tỷ đồng. Hiện có 05 dự án đã đi vào hoạt động.
Khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình có 08 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với diện tích đất cho thuê là 11 ha. Tổng vốn đăng ký đầu tư 429,5 tỷ đồng. Hiện có 02 dự án đã đi vào hoạt động.
Khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương đã cấp 01 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án cây xăng, bãi xe, trạm dừng chân kinh doanh ăn uống, bán hàng đặc sản, tổng vốn đăng ký đầu tư 23 tỷ đồng, với diện tích thuê 0,9 ha.
3.2. Xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng (giá so sánh năm 2010) đạt 8,8 ngàn tỷ đồng, tăng 7,24% so với cùng kỳ. Bên cạnh việc xây dựng nhà ở trong dân cư, xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh, các xã/phường tập trung xây dựng các công trình dân sinh xã hội, các nhà ở tình thương tình nghĩa,… đồng thời cần đẩy mạnh tiến độ giải ngân đầu tư công.
Ước giải ngân vốn kế hoạch năm 2020 (bao gồm vốn kế hoạch các năm trước kéo dài chuyển sang năm 2020) từ đầu năm đến ngày 31/01/2021 là 5.505,7 tỷ đồng, đạt 86,75% kế hoạch Hội đồng nhân dân tỉnh giao và đạt 99,68% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. So với cùng kỳ năm 2019, tỷ lệ giải ngân thấp hơn 1,82%, tuy nhiên nếu tính theo giá trị tuyệt đối thì cao hơn 1.117,3 tỷ đồng (tương đương 25,46% giá trị giải ngân năm 2019). Chi tiết giải ngân từng nguồn vốn như sau: (1) vốn đầu tư tập trung 1.330,3 tỷ đồng, đạt 94,80% kế hoạch; (2) vốn thu sử dụng đất 600 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch; (3) vốn xổ số kiến thiết 1.586,6 tỷ đồng, đạt 77,40% kế hoạch; (4) vốn bội chi ngân sách địa phương 82,7 tỷ đồng, đạt 67,59% kế hoạch; (5) vốn ngân sách trung ương trong nước 1.308,2 tỷ đồng, đạt 92,96%; vốn ngân sách trung ương ngoài nước 597,9 tỷ đồng, đạt 78,31% kế hoạch.
4. Hoạt động thương mại và du lịch
4.1. Thương mại và dịch vụ: tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2020 đạt 130,4 ngàn tỷ đồng, tăng 5,16% so với cùng kỳ, trong đó, bán lẻ hàng hoá đạt 103,3 ngàn tỷ đồng, tăng 9,81% so với cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 17,72 ngàn tỷ đồng, bằng 84,25% so với cùng kỳ; dịch vụ tiêu dùng khác đạt 9,28 ngàn tỷ đồng, tăng 5,61% so với cùng kỳ.
4.2. Xuất, nhập khẩu
- Về xuất khẩu: do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tình hình xuất khẩu của tỉnh trong năm có lúc tăng trưởng chậm, đặc biệt là mặt hàng thuỷ sản, riêng mặt hàng gạo có cơ hội xuất khẩu nhiều hơn do nhu cầu thị trường thế giới gia tăng.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2020 đạt 930 triệu USD, tăng 4,49% so với cùng kỳ, đạt 100% so với kế hoạch năm. Một số mặt hàng chủ yếu như sau: Thuỷ sản đông lạnh, xuất 115.875 tấn, tương đương 278 triệu USD, tăng 2,54% về lượng và tăng 2% về kim ngạch; Gạo xuất được 470.900 tấn, tương đương 240 triệu USD, tăng 3,72% về lượng và tăng 7,49% về kim ngạch; Rau quả đông lạnh xuất được 9.800 tấn, tương đương 17 triệu USD, tăng 3,16% về lượng và tăng 4,38% về kim ngạch; Hàng may mặc xuất đạt 134,6 triệu USD, tăng 3,23%; Hàng hóa khác đạt 251 triệu USD, tăng 1,21%.
- Về nhập khẩu: tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2020 đạt 171,6 triệu USD, tăng 7,26% so với cùng kỳ[5].
4.3. Hoạt động vận tải: năm 2020, tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 5,4 ngàn tỷ đồng, tăng 5,28% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải hành khách đường bộ đạt 1,9 ngàn tỷ đồng, tăng 2,38% so với cùng kỳ; doanh thu hàng hóa đạt gần 3,2 ngàn tỷ đồng, tăng 7,07 so với cùng kỳ,...
4.4. Du lịch: An Giang có 97 cơ sở lưu trú du lịch (trong đó có 01 khách sạn 4 sao, 06 khách sạn 3 sao, 07 khách sạn 2 sao, 39 khách sạn 1 sao), 13 công ty lữ hành (11 đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế, 02 đơn vị kinh doanh lữ hành nội địa), 01 công ty vận chuyển đường thủy, 03 công ty vận chuyển đường thủy, 15 địa điểm tham quan (trong đó có 02 khu du lịch cấp tỉnh Núi Cấm, 01 khu du lịch quốc gia Núi Sam và 02 điểm du lịch).
Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, khách du lịch đến các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 6,5 triệu lượt khách (giảm 30% so với cùng kỳ, đạt 65% so với kế hoạch). Trong đó, lượt khách lưu trú của các khách sạn đạt chuẩn là 300 nghìn lượt (giảm 57% so với cùng kỳ, ước đạt 37,5% so với kế hoạch); Lượt khách lưu trú tại các nhà nghỉ, nhà trọ đạt 430 nghìn lượt; Khách quốc tế đạt 15 nghìn lượt (giảm 87,5% so với cùng kỳ, đạt 7,5% so với kế hoạch). Doanh thu từ hoạt động du lịch đạt 4.000 tỷ đồng, (giảm 27% so với cùng kỳ, đạt 53% so với kế hoạch).
5. Tình hình phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
- Tình hình đăng ký doanh nghiệp: từ đầu năm toàn tỉnh có 851 doanh nghiệp thành lập mới và 557 đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động với tổng số vốn đăng ký là 7.288 tỷ đồng. So với cùng kỳ số doanh nghiệp đăng ký tăng 19,52% (tăng 139 doanh nghiệp) và số đơn vị trực thuộc đăng ký hoạt động tăng 10,95% (tăng 55 đơn vị trực thuộc) về số vốn đăng ký tăng 52,98% (tăng 2.524 tỷ đồng). Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể là 114 doanh nghiệp, giảm 16,17% (giảm 22 doanh nghiệp). Số đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động là 299 đơn vị trực thuộc tăng 4,18% (tăng 12 đơn vị trực thuộc). Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 240 doanh nghiệp tăng 11,11% (tăng 24 doanh nghiệp). Số đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động là 57 đơn vị trực thuộc giảm 10,93% (giảm 07 đơn vị trực thuộc) so với cùng kỳ năm 2019.
Lũy kế đến nay, số doanh nghiệp đăng ký là 10.934 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 67.719 tỷ đồng và 5.641 đơn vị trực thuộc. Trong đó, còn 5.617 doanh nghiệp và 3.296 đơn vị trực thuộc đang hoạt động, với tổng vốn đăng ký là 55.659 tỷ đồng.
- Tình hình thu hút đầu tư: từ đầu năm trên địa bàn tỉnh đã thu hút được 49 dự án đăng ký đầu tư mới (01 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, 48 dự án đầu tư trong nước) với tổng vốn đăng ký mới khoảng 9.876 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm 2019, số dự án bằng 60,2% (giảm 33 dự án) và vốn đăng ký bằng 54,28% (giảm 8.317 tỷ đồng). Lũy kế đến nay, toàn tỉnh hiện có 37 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hiệu lực (trong đó có 07 dự án thuộc Ban quản lý Khu Kinh tế quản lý), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 270.297.413 USD, tổng vốn đầu tư thực hiện là 162.824.660 USD (chiếm 60,23% tổng vốn đầu tư đăng ký).
- Hỗ trợ doanh nghiệp: tỉnh đã triển khai kịp thời chỉ đạo của Chính phủ theo Chỉ thị số 11/CT-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.
Ngành Thuế đã thực hiện gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định số 41/2020/NĐ-CP cho 2817 của các tổ chức, doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh với tổng số tiền 116,5 tỷ đồng.
Các tổ chức tín dụng đã thực hiện miễn, giảm lãi vay là 7,3 tỷ đồng cho 3.801 khách hàng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, cho 6.992 khách hàng với số tiền là 1.238 tỷ đồng; cho vay mới: 25.314 tỷ đồng với 45.655 khách hàng.
6. Tài chính và ngân hàng
- Tài chính: tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn là 7.107 tỷ đồng, đạt 105,18% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, đạt 98,9% so với cùng kỳ, gồm: Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 305 tỷ đồng, đạt 127,08% dự toán, và bằng 60,21% so cùng kỳ; thu nội địa: 6.802 tỷ đồng, đạt 104,37% so với dự toán, bằng 101,83% so cùng kỳ; nếu không kể số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thì thực hiện là 4.434 tỷ đồng, đạt 95,02% so với dự toán và bằng 102,64% so cùng kỳ[6].
Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện là 15.330 tỷ đồng, đạt 102,7% so dự toán, bằng 105,01% so với cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 4.841 tỷ đồng, đạt 101% so dự toán, bằng 106,96% so với cùng kỳ; chi thường xuyên 10.480 tỷ đồng, đạt 106,11% so dự toán, bằng 104,06% so với cùng kỳ[7].
- Ngân hàng: tổng số dư vốn huy động ước thực hiện đến cuối năm 2020 là 58.101 tỷ đồng, so với cuối năm 2019 tăng 7,16%; trong đó huy động trên 12 tháng 19.987 tỷ đồng, chiếm 34,4%/tổng số dư vốn huy động. Tổng dư nợ thực hiện đến cuối năm 2020 là 78.426 tỷ đồng, so với cuối năm 2019 tăng 8,09%. Trong đó, dư nợ ngắn hạn là 56.109 tỷ đồng chiếm 71,54%; dư nợ trung, dài hạn là 22.317 tỷ đồng chiếm 28,46%.
II. Lĩnh vực văn hóa và xã hội
1. Giáo dục và đào tạo
Ngành Giáo dục đào tạo tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 05 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ”.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 diễn ra an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Toàn tỉnh có 39 điểm thi với 15.226 thí sinh dự thi (trong đó có 1.967 thí sinh chỉ thi tốt nghiệp, 601 thí sinh chỉ tuyển sinh đại học và 12.698 thí sinh đăng ký 2 nguyện vọng). Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT chung toàn tỉnh là 99,57% (trong đó: THPT đạt 99,9%, GDTX đạt 93,09%). Kết quả đỗ tốt nghiệp cao hơn so với mặt bằng chung cả nước và nằm trong tốp 10 tỉnh, thành cả nước và đứng đầu các tỉnh, thành khu vực đồng bằng sông Cửu Long (4 năm liên tục, từ 2017-2020). Công tác đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia được tăng cường, ước đến cuối năm 2020, tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia là 40,65%.
2. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp tục được tăng cường, nhất là sốt xuất huyết, tay chân miệng. Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh có 2.200 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 66,67% so với cùng kỳ; 1.228 ca mắc tay chân miệng, giảm 57,02% so với cùng kỳ. Hoạt động y tế dự phòng, tiêm chủng mở rộng tiếp tục được duy trì. Ngành đã tập trung chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là Sốt xuất huyết, bệnh Tay chân miệng, bệnh Tả, Cúm A/H5N1.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, phòng chống bệnh trong nhân nhân, tăng cường các hoạt động giám sát, kiểm tra nguồn nước, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, kiểm dịch y tế biên giới. Các cơ quan chức năng đã tổ chức kiểm tra xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm đối với người trực tiếp sản xuất chế biến và kinh doanh thực phẩm.
3. Lao động, thương binh và an sinh xã hội
Lao động, việc làm: tích cực triển khai các biện pháp đẩy mạnh công tác đào tạo nghề nghiệp. Năm 2020, toàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp 30.353 người, đạt tỷ lệ 121% kế hoạch năm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp đạt 60% và tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.
Thực hiện chính sách đối với người có công: trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 quy định mức chi hỗ trợ chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe đối với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn tỉnh An Giang. Tổ chức tốt các hoạt động thăm, viếng, trợ cấp Tết Nguyên đán Canh Tý năm 2020; các hoạt động kỷ niệm 73 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ; Lễ cải táng 99 hài cốt liệt sĩ được Đội K90, K93 quy tập trong, ngoài nước tại Nghĩa trang liệt sĩ Dốc Bà Đắc (Tịnh Biên).
Giảm nghèo, bảo trợ xã hội: Tiếp tục tổ chức và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, dự án chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; các chính sách hỗ trợ về tín dụng, giáo dục, y tế... cho người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội. Thực hiện hỗ trợ người có công với cách mạng; đối tượng bảo trợ xã hội; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Toàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành 100% chi hỗ trợ 228.295 đối tượng với tổng kinh phí chi trả trên 230.466 triệu đồng (trong đó, đối tượng người có công: 6.729 người; đối tượng bảo trợ xã hội: 73.228 người; nhân khẩu thuộc hộ nghèo, cận nghèo: 148.338 người).
4. Văn hoá và thể thao
Hoạt động văn hóa, văn nghệ: tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và các sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh, dịp kỷ niệm của dân tộc, lễ hội truyền thống của địa phương rộng khắp đến các tầng lớp nhân dân, địa bàn trong tỉnh, đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần ngày càng cao của nhân dân.
Thể dục thể thao quần chúng: nhằm tạo không khí vui tươi, lành mạnh, thiết thực, bổ ích trong nhân dân và phục vụ trước, trong và sau dịp mừng Đảng – mừng Xuân Canh Tý năm 2020 và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, toàn tỉnh tập trung tổ chức sôi nổi các hoạt động thi đấu thể dục thể thao, thu hút trên 7.500 lượt VĐV và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia và cổ vũ.
Thể thao thành tích cao: Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện và Thi đấu Thể dục thể thao đang tập trung đào tạo, huấn luyện 538 VĐV tại 15 môn thể thao (121 VĐV đội tuyển, 126 VĐV đội trẻ, 291 VĐV năng khiếu). Các đội tuyển thể thao thành tích cao đã cử trên 700 lượt VĐV thi đấu trên 60 giải thể thao trong hệ thống thi đấu quốc gia, kết quả đoạt được 565 huy chương các loại (194 HCV – 174 HCB – 197 HCĐ). Một số kết quả nổi bật: bộ môn Xe đạp đoạt hạng nhất cá nhân và hạng nhất đồng đội chung cuộc tại giải Xe đạp nữ toàn quốc lần thứ 21 – An Giang năm 2020, Đoàn thể thao An Giang tham dự và xếp vị trí nhất toàn đoàn Đại hội ĐBSCL lần thứ VIII năm 2020 với thành tích 66 HCV – 45 HCB – 54 HCĐ…
5. Khoa học và công nghệ
Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh được thực hiện tốt, có nhiều đổi mới và đạt nhiều thành tựu, được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm và ứng dụng. Công tác quản lý kiểm tra, giám sát các đề tài, dự án, các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm đang triển khai được thực hiện chặt chẽ. Hỗ trợ thực hiện 42 nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đã hỗ trợ 28 nhiệm vụ cấp tỉnh và 06 nhiệm vụ cấp cơ sở, dự kiến tiếp tục hỗ trợ 02 nhiệm vụ cấp tỉnh và 06 nhiệm vụ cấp cơ sở). Triển khai các chính sách đột phá lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong đó, hỗ trợ thực hiện 15 dự án phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đã hỗ trợ 13 dự án, dự kiến tiếp tục hỗ trợ 02 dự án).
6. Tài nguyên và môi trường
Hoàn thành đo đạc kiểm tra địa hình đáy sông các khu mỏ khoáng sản (cát sông) trên địa bàn tỉnh An Giang. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn An Giang; triển khai thực hiện Kế hoạch “Xây dựng cập nhật kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn 2050 và đánh giá khí hậu tỉnh An Giang”.
Thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải đạt 80% trên địa bàn 154/156 xã, phường, thị trấn (tăng 20% so với kỳ trước); triển khai kế hoạch thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh với khối lượng thu gom được 6.620 tấn; hiện đang tổ chức tổng kết đánh giá giai đoạn 2018 – 2020 và trình xem xét phê duyệt kế hoạch thực hiện giai đoạn tiếp theo để mở rộng địa bàn thực hiện.
Thường xuyên thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường tăng cường công tác phòng chống thiên tai, đồng thời cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường của thời tiết hay các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường, sạt lở… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực môi trường, các cơ sở sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật, các hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, khai thác lớp đất mặt ruộng trái phép, vận chuyển và khai thác khoáng sản không đúng quy định. Toàn ngành đã triển khai 312 cuộc kiểm tra đối với 1.848 tổ chức, cá nhân; phát hiện, xử lý vi phạm hành chính 68 trường hợp với số tiền 2.034 triệu đồng.
7. Thông tin và truyền thông
Triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đến tận địa chỉ người dân theo Quyết định 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng chính phủ: Từ đầu năm đến nay, số hồ sơ tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích là 49.012 hồ sơ, tổng số hồ sơ trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích 22.357 hồ sơ. Tổng số hồ sơ tiếp nhận và đồng thời trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích 1.098 hồ sơ.
Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đạt tối thiểu theo danh mục tại Quyết định 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Tính từ đầu năm nay, Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh cung cấp tổng số dịch vụ hành chính công (toàn bộ số lượng thủ tục hành chính của tỉnh) 1.968 dịch vụ. Trong đó: Tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là 573 dịch vụ; tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 244 dịch vụ. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ trước hạn và đúng hạn là 97%.
III. Lĩnh vực nội chính và quản lý nhà nước
1. Công tác nội vụ và dân tộc
Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị quyết 18, 19, Hội nghị Trung ương 6 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp sếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả và nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập. Chỉ đạo các ngành, địa phương rà soát, tổng hợp báo cáo công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức chưa đúng quy định theo Kết luận Đoàn thanh tra Bộ Nội vụ để có hướng khắc phục.
Các hoạt động kiểm tra cải cách hành chính được thực hiện thường xuyên, qua đó đã kịp thời phát hiện những hạn chế, khuyết điểm, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cải cách hành chính của đơn vị và nhất là việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho các cá nhân, tổ chức.
Năm 2019, chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh xếp hạng 21/63 tỉnh, thành phố, tăng 07 bậc so năm 2018; Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) đạt xếp hạng 11/63 tỉnh, thành phố, giảm 3 bậc so năm 2018); Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) xếp hạng 21/63 tỉnh, thành phố, tăng 4 hạng so với năm 2018.
Công tác dân tộc, tôn giáo tiếp tục được quan tâm, tôn trọng tự do tín ngưỡng, thường xuyên tổ chức thăm hỏi người dân, chức sắc, người có uy tín ở những địa bàn bà con dân tộc sinh sống vào những dịp lễ, Tết truyền thống. Mối quan hệ giữa chính quyền và các tổ chức tôn giáo, dân tộc, các vị chức sắc ngày càng thân thiện và hiểu nhau. Lãnh đạo tỉnh, địa phương thường xuyên quan tâm, thăm hỏi, tặng quà đối với các cơ sở tôn giáo, dân tộc, gia đình tôn giáo, dân tộc tiêu biểu.
2. Công tác tiếp công dân và thanh tra
Công tác tiếp công dân: các ngành, địa phương đã tổ chức tiếp 6.155 lượt công dân đến trình bày khiếu nại, khiếu kiện, giảm 12% so cùng kỳ, chủ yếu về tranh chấp đất đai, chính sách đền bù; nhận mới 1.934 đơn, giảm 8,2% so cùng kỳ, trong đó 1.204 đơn khiếu nại, 07 đơn tố cáo, 723 đơn kiến nghị. Kết quả giải quyết được 141/185 đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 76,2%; 05/07 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền. Qua công tác giải quyết đã khôi phục hồi nộp ngân sách số tiền 62,9 triệu đồng, kiểm điểm 01 các nhân.
Công tác phòng chống tham nhũng: đã thực hiện 254 cuộc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị với 6.153 lượt người tham dự. Thực hiện 24 cuộc thanh tra về trách nhiệm thực hiện quy định pháp luật phòng chống tham nhũng tại 25 cơ quan, đơn vị. Qua thanh tra, phát hiện 03 đơn vị sai phạm với số tiền 223 triệu đồng.
3. Công tác ngoại vụ
Tiếp tục duy trì và tăng cường mối quan hệ đối ngoại với các Tổng lãnh sự quán các nước tại TP. Hồ Chí Minh, các tổ chức quốc tế. Quan hệ đối ngoại, hợp tác với các tỉnh giáp biên giới tiếp tục phát triển tốt.
Do ảnh hưởng của dịch Covid -19 tỉnh đã không tổ chức họp định kỳ 6 tháng cuối năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020, không tổ chức các đoàn thăm chúc tết Chol Chhnam Thmey, thay vào đó chỉ gửi thư chúc tết. Phối hợp các tỉnh bạn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người, phương tiện qua lại cửa khẩu biên giới cũng như tuyên truyền cho người dân tích cực phòng chống dịch Covid - 19. Trong thời gian diễn ra dịch bệnh Covid- 19, tỉnh tạm dừng cho phép các đoàn ra, đoàn vào theo đúng quy định.
4. Công tác tư pháp
Ngành Tư pháp đã triển khai thực hiện khá đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành theo Chương trình công tác của Bộ Tư pháp, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND và Chương trình công tác của UBND tỉnh. Công tác xây dựng, kiểm tra và theo dõi thi hành pháp luật đã giúp cho tỉnh cụ thể hóa các nhiệm vụ được giao để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội ở địa phương; công tác quản lý, xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thực hiện tốt nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; công tác pháp chế từng bước đổi mới về phương pháp thực hiện…góp phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cơ quan, của tỉnh.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được triển khai nghiêm túc, hiệu quả, đảm bảo tiến độ. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đẩy mạnh trong các hình thức tuyên truyền, từ đó người dân đã được thông tin kịp thời những quy định pháp luật mới ban hành.
5. Quốc phòng, an ninh trật tự và an toàn xã hội
Các lực lượng chức năng đã tổ chức thực hiện tốt công tác nắm tình hình, quản lý chặt các đối tượng, đề xuất giải quyết kịp thời các vụ tranh chấp, khiếu kiện đông người; triển khai đồng bộ các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo kế hoạch đề ra.
Công tác tuyển quân năm 2020 được tổ chức thành công, toàn tỉnh có 1.250 thanh niên nhập ngũ và 221 thanh niên thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong tổng số 1.471 thanh niên có 17 đảng viên, 107 thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, chiếm hơn 7% tổng số thanh niên nhập ngũ. Trước khi diễn ra lễ giao nhận quân, các thanh niên đều được kiểm tra thân nhiệt, sức khỏe, thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 gây ra theo quy định của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Toàn tỉnh xảy ra 188 vụ phạm pháp hình sự, giảm 16,07% so cùng kỳ; phát hiện bắt 1.380 vụ buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới, tăng 36,2% so cùng kỳ; phát hiện bắt 183 vụ liên quan đến ma túy, tăng 39,7% so cùng kỳ 2019. Xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông, làm 66 người chết, 15 người bị thương, so cùng kỳ số vụ xảy ra tăng 12%, số người chết tăng 18%, số người bị thương giảm 34,8% so cùng kỳ.
Tình hình thiên tai: mưa dông làm sập và tốc mái 595 căn nhà (sập hoàn toàn 40 căn, tốc mái, siêu vẹo 555 căn), ước thiệt hại 7,9 tỷ đồng; xảy ra 58 điểm sạt lở, sụt lún và răn nứt đất bờ sông, kênh, rạch, với chiều dài sạt lở 3.771 m, làm ảnh hưởng đến 119 căn nhà của người dân sống trong khu vực Thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu, huyện An Phú, huyện Chợ Mới, huyện Châu Phú và huyện Phú Tân, ước thiệt hại khoảng 6,96 tỷ đồng.
6. Công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
Xác định năm 2020 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm cuối của kế hoạch 5 năm 2016-2020, tạo đà cho kế hoạch 5 năm 2021-2025, Chiến lược 10 năm 2021-2030, là năm kỷ niệm nhiều ngày lễ lớn của đất nước, 90 năm thành lập Đảng, 75 năm thành lập Nước, 130 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 90 năm ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và Quốc hội khóa XV, ngay sau Hội nghị triển khai nhiệm vụ năm 2020 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 01, 02 của Chính phủ; ban hành Chương trình công tác năm 2020 nhằm cụ thể nhiệm vụ công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tuy nhiên trong năm qua, tỉnh ta cùng với cả nước phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức của biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, mưa lũ, đặc biệt là tác động của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh. Trước tình hình trên, theo chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã linh hoạt trong điều hành để hài hòa các mục tiêu trước mắt và lâu dài, chấp nhận hy sinh lợi ích kinh tế ngắn hạn để bảo vệ tốt nhất sức khỏe, tính mạng của người dân, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Khi dịch Covid-19 được cơ bản được kiểm soát, đã nhanh chóng chuyển trọng tâm thực hiện vừa khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội, vừa phòng, chống dịch hiệu quả; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.
Theo dõi sát tình hình, chủ động phân tích, đánh giá tác động của dịch Covid-19, dự báo, cập nhật, xây dựng các kịch bản tăng trưởng để đề ra các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, cả trước mắt và dài hạn, bảo đảm phản ứng nhanh, kịp thời, hành động quyết liệt, hiệu quả. Bên cạnh thực hiện công tác phòng chống dịch, Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai kịp thời gói an sinh xã hội hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19; triển khai thực hiện kịp hướng dẫn Ngân hàng Nhà nước việc hỗ trợ tín dụng và Nghị định số 41/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh gặp khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải pháp ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm an ninh lương thực và xuất khẩu phù hợp, hiệu quả; xuất khẩu gạo tăng mạnh, giá cao nhất trong nhiều năm qua. Chủ động tổ chức triển khai các giải pháp cấp bách phòng, chống, ứng phó với nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn. Tiếp tục giữ ổn định tại thị trường hàng hóa trong bối cảnh dịch bệnh; triển khai hiệu quả các phương án bảo đảm đầy đủ nguồn cung hàng hóa thiết yếu và tổ chức các kênh phân phối, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân, nhất là trong thời gian giãn cách xã hội phòng, chống dịch Covid-19. Đồng thời, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, lưu thông hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng độc hại trên thị trường để bảo vệ thị trường trong nước; Chỉ đạo quyết liệt các giải pháp giải ngân vốn đầu tư công trên các lĩnh vực.
Tỉnh đã tổ chức Hội nghị nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh năm 2020 và đối thoại doanh nghiệp; Hội nghị thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020; Chương trình kích cầu du lịch nội địa - An Giang năm 2020, nhằm thúc đẩy phát triển du lịch nội địa của tỉnh, thu hút lượng khách tham quan du lịch đến các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh, tích cực khởi động lại hoạt động du lịch sau dịch Covid-19.
Thực hiện tổng kết các chương trình trọng điểm thực hiện Nghị quyết X Đảng bộ tỉnh; tổ chức thành công đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội XIII của Đảng; tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh An Giang giai đoạn 2015-2020 và phát động phong trào thi đua giai đoạn 2020-2025; Lễ Vinh danh điển hình tiên tiến trong lĩnh vực xã hội hóa và an sinh xã hội lần II tỉnh An Giang.
Làm việc với Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương đề xuất tháo gỡ những khó khăn của tỉnh; tranh thủ hỗ trợ để triển khai thực hiện các dự án, chương trình trọng điểm của tỉnh, như: dự án đường tránh Quốc lộ 91 đi qua thành phố Long Xuyên, dự án cầu Châu Đốc, dự án chống biến đổi khi hậu, sạt lở bờ sông, hỗ trợ đầu tư các dự án phát triển nông nghiệp.
7. Công tác phối hợp Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong vận động, tuyên truyền, quán triệt thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid -19; phát động phong trào gây quỹ toàn dân ủng hộ phòng, chống dịch bệnh, khơi dậy, lan tỏa truyền thống tốt đẹp “tương thân, tương ái” của dân tộc; Phối hợp tổ chức Lễ vinh danh những điển hình tiên tiến có đóng góp trong lĩnh vực xã hội hóa và an sinh xã hội tỉnh An Giang lần II, giai đoạn 2017- 2020 và phát động gây quỹ vì người nghèo năm 2020, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, đoàn thể và nhân dân có nhiều nghĩa cử cao đẹp, đóng góp cho công tác phòng, chống dịch và chia sẻ, giúp đỡ thiết thực, hỗ trợ cộng đồng, nhất là đối với những người có hoàn cảnh khó khăn.
Phối hợp trong việc lấy ý kiến nhân dân, tích cực tham gia công tác phản biện xã hội đối với những quyết định lớn của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc của nhân dân, những kiến nghị chính đáng của cử tri. Chỉ đạo khắc phục kịp thời những hạn chế, tồn tại qua kết quả giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh trong một lĩnh vực, như: cải cách hành chính, giải quyết việc làm, giáo dục – đào tạo, triển khai quy hoạch ngành du lịch...
Thực hiện Quy chế phối hợp, Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh tham dự đầy đủ các cuộc họp do Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban MTTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức; chủ động phối hợp trong công tác chuẩn bị phục vụ các kỳ họp HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021; quan tâm chỉ đạo nâng cao chất lượng nội dung các văn bản trình Hội đồng nhân dân tỉnh, các báo cáo chuyên đề phục vụ công tác giám sát của Thường trực và các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Năm 2020, do tình hình diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh và đời sống của người dân. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 có tăng trưởng, nhưng thấp hơn so với cùng kỳ. Mặc dù vậy, lĩnh vực văn hóa - xã hội, môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng đạt nhiều kết quả quan trọng. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại hạn chế: do ảnh hưởng của dịch Covid-19, hầu hết các lĩnh vực thương mại, dịch vụ bị đình trệ. Ngành du lịch của tỉnh giảm về số lượt khách lẫn doanh thu. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, hạn hán, sạt lở bờ sông thường xuyên diễn ra làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Tội phạm ma túy diễn biến phức tạp, tai nạn giao thông xảy ra tăng so cùng kỳ năm 2019.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
Năm 2021 là năm đầu nhiệm kỳ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch. Trên tinh thần đó, các ngành, các cấp cần xác định rõ nhiệm vụ, yêu cầu để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển ngành, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 cấp huyện theo hướng phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế và điều kiện để duy trì mức tăng trưởng nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường như cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19... Thời tiết diễn biến bất thường, hạn hán, xâm nhập mặn xuất hiện sớm và lấn sâu ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Bên cạnh đó, thế và lực của đất nước sau gần 35 năm đổi mới đã lớn mạnh hơn nhiều cả về quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế, vị thế ngày càng được cũng cố trên trường quốc tế. Chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được cải thiện, cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch sang chiều sâu, hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cho nền kinh tế được cải thiện đáng kể. Tầng lớp trung lưu gia tăng nhanh và cơ hội dân số vàng là một trong những động lực cho tăng trưởng kinh tế. Những yếu tố có thể hỗ trợ cho tăng trưởng là triển vọng kinh tế do việc hoàn tất ký kết Hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVFTA và IPA) đem lại; chi phí nguyên, nhiên vật liệu duy trì ở mức thấp do suy giảm nhu cầu tiêu thụ và sản xuất; làn sóng dịch chuyển đầu tư nhằm phân tán rủi ro từ thương chiến Mỹ-Trung và tận dụng các ưu đãi đầu tư tại Việt Nam; môi trường vĩ mô ổn định, lạm phát kiểm soát được ở mức trung bình, tạo điều kiện tốt cho việc thực thi các chính sách hỗ trợ tăng trưởng.
II. Đánh giá những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện kế hoạch năm 2021 của tỉnh
1. Thuận lợi
Triển vọng phát triển kinh tế do việc hoàn tất ký kết Hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và EU (EVFTA và IPA) đem lại, Việt Nam tham gia cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ mở ra cho tỉnh có nhiều cơ hội và thị trường, nhất là các mặt hàng chủ lực trong lĩnh vực nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện. Đặc biệt là công trình Cầu Vàm Cống hoàn thành có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các tỉnh trong và ngoài vùng. Bên cạnh đó, hạ tầng du lịch, khu vui chơi, giải trí của tỉnh tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện, góp phần tăng trưởng ngành du lịch và dịch vụ của tỉnh.
Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã triển khai gần 5 năm bắt đầu có hiệu ứng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 đạt nhiều kết quả, góp phần tích cực trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
Các dự án lớn của các nhà đầu tư thực hiện bắt đầu được khởi công triển khai xây dựng sẽ tạo ra động lực, sức lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Khó khăn
Tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp cả trong nước và trên thế giới sẽ có những tác động xấu đến nền kinh tế của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng trong năm 2021 và các năm tiếp theo.
Nông nghiệp là thế mạnh nhưng vẫn còn sản xuất nhỏ và phân tán, đất đai manh mún, chủ yếu phát triển theo chiều rộng, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm còn yếu. Một số lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều do biến đổi khí hậu sẽ tác động không nhỏ đến mục tiêu phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông và chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
Các vấn đề về thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống người dân trên địa bàn tỉnh như hiện tượng mưa giông, sạt lở, sụp lún. Tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và An Giang nói riêng.
Công tác phòng, chống tội phạm (nhất là tội phạm ma túy), buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả còn một số tồn tại, khó khăn; các loại tội phạm có tổ chức, giết người, xâm hại trẻ em, trộm cắp, ma túy, tín dụng đen, tội phạm kinh tế, tham nhũng, buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả,... diễn ra phức tạp sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
III. Mục tiêu tổng quát và một số chỉ tiêu chủ yếu
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác lợi thế so sánh của Tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Huy động mọi nguồn lực, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng nhất là hạ tầng giao thông để tạo nền tảng phát triển du lịch, thương mại và dịch vụ; Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; Ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ động phòng, chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ sinh học vào sản xuất và chế biến; Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực hiện tốt các chính sách về giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm; Giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, từng bước giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) là 6% - 6,5%.
(2) GRDP bình quân đầu người là 50,665 - 50,914 triệu đồng/người/năm[8].
(3) Tổng vốn đầu tư xã hội là 28.799 - 29.171 tỷ đồng[9].
(4) Kim ngạch xuất khẩu là 965 triệu USD.
(5) Thu ngân sách là 6.863 tỷ đồng.
(6) Tỷ lệ đô thị hóa đạt 40%.
(7) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia là 43,91%.
(8) Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân là 66,5%.
(9) Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 1 - 1,2% năm.
(10) Số bác sĩ trên 01 vạn dân là 9,4 bác sĩ/01 vạn dân.
(11) Số giường bệnh trên 01 vạn dân 26,10 giường/01 vạn dân.
(12) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế là 91%.
(13) Có 05 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao.
(14) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch, hợp vệ sinh là 91%.
(15) Tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 20%.
IV. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành năm 2021
1.1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
* Mục tiêu: phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, tăng trưởng hợp lý, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở tái cơ cấu ngành, sản phẩm gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao hàm lượng chất xám và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp cùng với việc nâng cao giá trị canh tác và thu nhập của nông dân. Hình thành các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Xử lý dứt điểm các hợp tác xã nông nghiệp yếu, kém. Thực hiện tái cơ cấu ngành gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn, chủ động phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
* Giải pháp:
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, kết hợp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để thu hút vốn đầu tư, từng bước hình thành các doanh nghiệp, phát triển các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã hoạt động hiệu quả. Nghiên cứu ứng dụng hiệu quả các chính sách đột phá về khoa học và công nghệ để nâng cao năng suất lao động, sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021 – 2025 và tầm nhìn đến 2030.
Rà soát, xác lập các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trọng điểm cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp tình hình thực tiễn và tầm nhìn đến 2030; hình thành và phát triển các hệ thống sản xuất và cung ứng giống nông nghiệp các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao qui mô hàng hóa cho từng địa phương cụ thể theo hướng mỗi địa phương 01 – 02 sản phẩm chủ lực.
Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyển đổi từ lúa sang màu năm 2021. Triển khai áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” và “1 phải, 5 giảm”, mở rộng áp dụng Global GAP, Viet GAP để giảm giá thành, nâng cao năng suất và lợi nhuận cho người dân.
Tiếp tục hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng vùng nguyên liệu, kết hợp đầu tư nhà máy sơ chế, kho bảo quản, tồn trữ và tiến tới chế biến sản phẩm gần vùng nguyên liệu. Triển khai thực hiện Chương trình phát triển kinh tế hợp tác gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025, thông qua đó khuyến khích phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp tập trung, từng bước hình thành một số doanh nghiệp nông nghiệp đầu tàu giữ vai trò dẫn dắt quá trình thực hiện chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản.
Tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình “Cánh đồng lớn”, gắn với thực hiện các mô hình kinh tế hợp tác của hợp tác xã kiểu mới, liên kết từ cung ứng đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra trong sản xuất và cung cấp các dịch vụ khác.
Tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy mạnh phát triển rừng: tạo đủ giống cây trồng đảm bảo số lượng và chất lượng phục vụ trồng rừng và trồng cây lâm nghiệp phân tán trên toàn tỉnh. Thực thi pháp luật lâm nghiệp, kiểm tra, ngăn chặn vi phạm lấn chiếm đất rừng làm nông nghiệp; xây dựng phương án chống chặt phá rừng và săn, bắt, mua bán động vật rừng.
Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, tổ chức triển khai tốt công tác bảo vệ thực vật, chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn và thiên tai.
Tăng cường công tác mời gọi đầu tư các doanh nghiệp về nông thôn; chủ động tranh thủ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân, các nhà mạnh thường quân và nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới.
1.2. Công nghiệp và xây dựng
a) Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
* Mục tiêu: thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp, có chính sách tập trung hỗ trợ vào những ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và có ý nghĩa chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững của tỉnh; lựa chọn sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp chủ lực để ưu tiên hỗ trợ phát triển, phát triển năng lượng tái tạo.
* Giải pháp:
Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành Công nghiệp theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo khác. Xây dựng và triển khai Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025 (chú trọng mời gọi đầu tư).
Đẩy mạnh phát triển mạnh công nghiệp bảo quản, chế biến sâu nông sản; khuyến khích phát triển các loại hình công nghiệp chế biến có hàm lượng khoa học, công nghệ nhằm tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm chủ lực của Tỉnh. Triển khai Chương trình kích cầu các dự án đầu tư quy trình công nghệ và thiết bị đổi mới công nghiệp sản xuất các sản phẩm Công nghiệp hỗ trợ; Tiếp tục hỗ trợ triển khai các cụm công nghiệp chuyên ngành. Tạo điều kiện tối đa cho các dự án đầu tư, nhất là các dự án có quy mô lớn đi vào hoạt động để tăng nhanh sản lượng công nghiệp, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành công nghiệp và tạo đà tăng trưởng cho năm 2021 và các năm tiếp theo.
Mời gọi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp ưu tiên các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Xây dựng và triển khai đồng bộ các chính sách phát triển công nghiệp tỉnh theo định hướng xây dựng chính sách công nghiệp tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch hành động thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025. Triển khai thực hiện nghiên cứu Đề tài Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Hoàn thành đầu tư khu công nghiệp Bình Hòa mở rộng giai đoạn 1, xác định nhà đầu tư Khu công nghiệp Xuân Tô và chuẩn bị đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp theo quy hoạch để phát triển công nghiệp, qua đó thúc đẩy hình thành các khu đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp gắn với chính sách phát triển kinh tế nông thôn; đổi mới cơ chế hỗ trợ thực hiện chương trình khuyến công góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, phù hợp yêu cầu thị trường. Huy động các nguồn lực trong xã hội để đầu tư mới các các đường dây điện truyền tải và phân phối, giúp nâng cao độ tin cậy cho hệ thống lưới điện trên địa bàn tỉnh, hạn chế tình trạng mất điện xảy ra làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Triển khai thực hiện Kế hoạch Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư thực hiện các dự án phát điện từ các nguồn năng tái tạo nhằm góp phần tăng cường nguồn cung cấp điện cho hệ thống lưới điện quốc gia. Phối hợp cùng các doanh nghiệp phát triển 12,36MWp điện mặt trời trên mái nhà, trong đó phấn đấu 50% ở các công sở, trường học, bệnh viện được hưởng lợi, góp phần tiết kiệm ngân sách và giảm chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục mời gọi doanh nghiệp đầu tư dự án nhà máy điện mặt trời công suất từ 50-100 MWp.
b) Đầu tư xây dựng
* Mục tiêu: huy động, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng cho các đô thị, giáo dục, y tế…); Chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư công theo Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019, Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Đồng thời thực hiện tốt các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư công.
* Giải pháp:
Tập trung triển khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2021-2025, Kế hoạch đầu tư công năm 2021 theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tập trung đầu tư vào các công trình trọng điểm, có tính đột phá và lan tỏa; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực, nhất là hạ tầng giao thông, nông nghiệp, nông thôn, du lịch, giáo dục, y tế,...trong đó tập trung thực hiện dự án Xây dựng tuyến đường liên kết vùng, đoạn từ thị xã Tân Châu đến thành phố Châu Đốc, kết nối với tỉnh Kiên Giang và Đồng Tháp” (thuộc tuyến N1) và tạo điều kiện tối đa để triển khai thực hiện dự án Dự án đầu tư xây dựng tuyến nối Quốc lộ 91 và tuyến tránh thành phố Long Xuyên.Bên cạnh đó, các chủ đầu tư và Bên mời thầu trên địa bàn tỉnh phải nghiêm túc áp dụng và tổ chức thực hiện đấu thầu qua mạng đảm bảo theo đúng lộ trình đã được quy định tại Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16/12/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước, tăng tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của công tác đấu thầu; giúp phòng, chống tham nhũng hiệu quả.
Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành và các địa phương trong triển khai thực hiện. Chú trọng công tác theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất theo quy định. Theo dõi, đôn đốc (chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu) đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công.
Bảo đảm đầu tư tập trung, khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải. Ưu tiên bố trí phần vốn ngân sách nhà nước tham gia các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư, vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Xây dựng các chính sách đòn bẩy để thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực cho phát triển. Triển khai chương trình phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất và mời gọi đầu tư các dự án, công trình trọng điểm tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Rà soát, điều chỉnh bổ sung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh An Giang; xây dựng kế hoạch, lộ trình nâng cấp và phát triển các đô thị trung tâm, khu đô thị mới tạo sự lan tỏa sự phát triển. Từng bước tạo ra một hệ thống giao thông đồng bộ, liên hoàn và đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Cân đối nguồn lực ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
1.3. Dịch vụ
a) Thương mại
* Mục tiêu: mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ lực của tỉnh; củng cố và phát triển thị trường trong nước. Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị phần tiêu thụ nội địa. Đa dạng các kênh phân phối trong và ngoài nước. Bình ổn thị trường, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển khai các hoạt động kết nối, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Kích cầu tiêu dùng trong tỉnh; Tổ chức phiên chợ ẩm thực, phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn;…; Tiếp tục tăng cường mời gọi nhà đầu tư xây dựng mới các công trình phát triển hạ tầng thương mại như: Hỗ trợ Công ty CP Bách hóa xanh phát triển các cửa hàng tiện lợi Bách hóa xanh; Hỗ trợ CN An Giang - Công ty Cổ phần dịch vụ thương mại tổng hợp Vincommerce phát triển các cửa hàng tiện lợi Vinmart trên địa bàn tỉnh để kinh doanh các mặt hàng thiết yếu, nông sản an toàn phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân;…
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử; Tuyên truyền, phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về thương mại điện tử; Hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tiếp cận và ứng dụng những lợi ích của thương mại điện tử; Đẩy mạnh công tác quảng bá thông qua trang angiangexport.com giới thiệu sản phẩm gạo và thủy sản, bản đồ phân phối hàng Việt của tỉnh An Giang, duy trì sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh An Giang (sanphamangiang.com). Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh kết nối với các nền tảng thương mại điện tử quốc tế như Amazon, Alibaba, Rukuten,...
Duy trì, mở rộng quan hệ với các Tham tán thương mại của các nước tại Việt Nam. Thiết lập các kênh thông tin với các Tham tán thương mại Việt Nam tại các Quốc gia, vùng lãnh thổ để mở rộng thị trường cho các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại An Giang.
b) Xuất, nhập khẩu
* Mục tiêu: phát triển mạnh các hoạt động xuất khẩu hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường và mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả xuất khẩu phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Nhóm hàng nông, thủy sản vẫn là nhóm ngành hàng chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của tỉnh, theo đó chú trọng tăng trưởng chất lượng, dịch chuyển cơ cấu sản phẩm từ thấp sang cao.
* Giải pháp:
Thường xuyên cung cấp thông tin về thị hiếu tiêu dùng, yêu cầu chất lượng, giá cả các loại sản phẩm và dự báo xu thế, khuynh hướng, phát triển của thị trường,... để doanh nghiệp và người dân có thông tin định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Tiếp tục liên hệ các tham tán của Việt Nam tại nước ngoài để trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện công tác xúc tiến ra thị trường nước ngoài; Theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động thương mại biên giới, nâng cao chất lượng và duy trì thường xuyên các sự kiện xúc tiến thương mại biên giới. Tiếp tục hỗ trợ địa phương biên giới đẩy mạnh hoạt động giao thương hàng hoá qua biên giới, phát triển kinh tế biên mậu.
Chú trọng các thị trường tiềm năng và chủ yếu của sản phẩm tỉnh An Giang, trong đó có thị trường Trung Quốc. Kịp thời tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm chính ngạch sang Trung Quốc. Thực hiện rà soát các sản phẩm xuất khẩu tiểu ngạch để từ đó có giải pháp nâng cao chất lượng cũng như xúc tiến chuyển sang xuất khẩu chính ngạch. Cập nhật và kịp thời thông tin đến doanh nghiệp các chính sách nhập khẩu của Trung Quốc.
Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp gắn với nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng trong sản phẩm (gạo, thủy sản, trái cây) đáp ứng các yêu cầu của nhà phân phối, nhập khẩu; Đẩy mạnh hoạt động thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp của tỉnh.
Phát triển các hoạt động thương mại biên giới: tiếp tục tham mưu các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt Đề án Nâng cấp cửa khẩu chính Khánh Bình lên cửa khẩu Quốc tế (đường bộ và đường thủy); Đề án Nâng cấp cửa khẩu đường bộ Vĩnh Xương trở thành cửa khẩu quốc tế đường bộ.
c) Du lịch
* Mục tiêu: phát triển du lịch thành kinh tế mũi nhọn, là động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
* Giải pháp:
Phát huy thế mạnh đặc thù của du lịch An Giang, phát triển đồng bộ các loại hình du lịch tâm linh - sinh thái - nghỉ dưỡng. Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối các điểm, khu du lịch trọng điểm, phục vụ nhu cầu của du khách và thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Xây dựng mô hình sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với Chương trình OCOP và xây dựng nông thôn mới.
Tập trung triển khai thực hiện Chương trình hành động số 59/CTr-UBND ngày 13/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng du lịch của tỉnh.
Rà soát, kêu gọi đầu tư phát triển các khu, điểm có khả năng phát triển du lịch vùng Bảy Núi; khai thác đặc trưng riêng của từng địa phương để khai thác du lịch và hình thành “Mỗi địa phương là một điểm đến”. Làm tốt công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển mạnh hạ tầng du dịch, đa dạng hóa sản phẩm du lịch, những hoạt động văn hóa, giải trí về đêm… thu hút và giữ chân du khách.
Đẩy mạnh quảng bá hình ảnh du lịch và con người An Giang; tăng cường liên kết vùng, trong và ngoài nước nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của Tỉnh. Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Chủ động thực hiện liên kết vùng trong phát triển du lịch, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch để tăng lượng khách du lịch đến An Giang. Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực du lịch theo tiêu chuẩn chất lượng chung của cả nước và từng bước tiếp cận với các tiêu chuẩn quốc tế.
Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác giám sát để nắm bắt những vấn đề khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư nhằm kịp thời xử lý, kiến nghị cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư do doanh nghiệp thực hiện.
Thực hiện lồng ghép đầu tư phát triển hạ tầng giao thông với hạ tầng các khu, điểm du lịch.
1.4. Phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư
* Mục tiêu: duy trì, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; số doanh nghiệp thành lập mới tăng 10% so với năm 2020; số dự án thu hút đầu tư và số vốn đăng ký đầu tư từ bằng đến cao hơn so với năm 2020; thu hút một số doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, du lịch để tạo sức lan tỏa phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các ngành, lĩnh vực có liên quan. Lấp đầy các dự án đầu tư tại các Khu, cụm công nghiệp đã triển khai hạ tầng. Xử lý dứt điểm các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã yếu kém. Phát triển mới hợp tác gắn với mục tiêu xây dựng các xã nông thôn mới theo lộ trình đã được phê duyệt.
* Giải pháp:
Triển khai hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) và Nghị quyết số 98/NQ-CP của Chính phủ về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; khuyến khích xã hội tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Triển khai Đề án phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2020-2025. Đẩy mạnh hơn nữa công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách toàn diện (về khả năng tiếp cận các nguồn lực, năng lực quản trị, hoạch định chiến lược, ý thức tuân thủ pháp luật…) để nâng cao sức cạnh tranh. Đồng thời, xây dựng cơ sở hạ tầng để góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; khuyến khích, thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp trong nước liên doanh, liên kết, chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp FDI, đẩy mạnh công nghiệp phụ trợ để doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi liên kết của doanh nghiệp FDI.
Triển khai Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi)…nhằm tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2021. Sơ kết thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng và triển khai kế hoạch 5 năm 2021-2025 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Triển khai kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021. Xây dựng chương trình hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
Đồng bộ hóa dữ liệu, liên thông trong công tác đăng ký doanh nghiệp, cấp mã số thuế, đăng ký bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng lao động đối với doanh nghiệp thành lập mới nhằm cải thiện chất lượng của chỉ số khởi sự kinh doanh.
Công bố chỉ số DDCI các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Thường xuyên nắm bắt, theo dõi tình hình sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhằm kịp thời tham mưu những giải pháp tháo gỡ vướng mắc, khó khăn của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ứng phó với dịch Covid-19.
Tăng cường giải pháp thúc đẩy đầu tư của các thành phần kinh tế; Triển khai Luật Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi)… nhằm tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn; đồng thời ưu tiên bố trí vốn Nhà nước thực hiện các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP).
Tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để lắng nghe đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp và giải quyết kịp thời khó khăn vướng mắc nhất là làm việc với các nhà đầu tư có dự án chậm tiến độ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Từ đó, tạo tâm lý tin tưởng của doanh nghiệp đối với tinh thần hỗ trợ và kết quả giải quyết của lãnh đạo tỉnh đối với doanh nghiệp, theo đó duy trì Kế hoạch đối thoại doanh nghiệp định kỳ 02 lần/năm. Đồng thời, tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư nhằm rà soát, thu hồi các dự án đầu tư đã được cấp quyết định chủ trương đầu tư, chứng nhận đầu tư mà không triển khai thực hiện để tạo cơ hội cho các nhà đầu tư mới tiếp cận các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
1.5. Tài chính và ngân hàng
* Mục tiêu: huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đảm bảo an toàn tài chính địa phương, góp phần tích cực cho kinh tế phát triển bền vững, đạt tốc độ tăng trưởng hợp lý. Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước Trung ương về các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và tài khóa.
* Giải pháp:
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, kêu gọi đầu tư để thu hút được các dự án đầu tư trọng điểm mang lại nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước; Quản lý, tổ chức thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có. Chủ động rà soát, xác định các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả. Tăng cường quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật thuế của nhà nước. Tổ chức rà soát số nợ thuế theo định kỳ, xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho cơ quan thuế, hải quan thực hiện.
Xây dựng chương trình, kế hoạch chống chuyển giá đối với khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với mục tiêu lành mạnh hóa tài chính ngân sách – thuế của tỉnh.
Thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn tại các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa. Nghiêm túc thực hiện đúng lộ trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Chủ động dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh việc triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2016 của Chính phủ.
Tổ chức kênh đối thoại giữa doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để xây dựng mối quan hệ hợp tác, đàm phán cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi vốn vay… Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các gói tín dụng ưu đãi của nhà nước, như: đầu tư nhà ở xã hội, tín dụng xây dựng chuỗi sản xuất nông nghiệp…
Thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng, nhất là đối với các lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, ứng dụng công nghệ cao...), hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, gắn với thực hiện các chính sách tín dụng trọng điểm của ngành, các chương trình, đề án của tỉnh, nhất là tổ chức thực hiện Nghị quyết 09/NQ-TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy An Giang về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các giải pháp điều hành tiền tệ. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn; nâng cao hiệu quả của kiểm soát, kiểm toán nội bộ của mỗi tổ chức tín dụng. Phối hợp công tác chia sẻ thông tin trong việc phát hiện xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng của tập thể, cá nhân nhằm đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, đúng pháp luật.
Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp để giảm thất thu thuế. Hệ thống dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh cần cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức thanh toán, tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng; Thực hiện triển khai công tác tuyên truyền để mọi người dân và các chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thấy được lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt, tạo thành thói quen của người dân và các tổ chức, dần dần sẽ giảm thiểu hình thức thanh toán bằng tiền mặt.
1.6. Khoa học và công nghệ
* Mục tiêu: đẩy mạnh nghiên cứu triển khai và ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong sản xuất, kinh doanh; ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học về giống cây trồng, vật nuôi. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng và triển khai phát triển mạnh lĩnh vực sơ chế đóng gói bao bì, đặc biệt là dịch vụ tiêu chuẩn đo lường chất lượng, và cải tiến mẫu mã và ghi nhãn hàng, đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng công nghệ mới; Gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và các hoạt động sản xuất trên địa bàn tỉnh.
* Giải pháp:
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động, phát huy các nguồn lực, kết hợp xã hội hóa và hợp tác quốc tế để thúc đẩy phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ. Lấy doanh nghiệp làm trung tâm, tập trung vào phát triển công nghiệp hóa dược, chế biến nâng cao giá trị gia tăng cho nông sản, lấy phát triển doanh nghiệp lớn dẫn dắt thị trường làm đầu mối để thúc đẫy hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp vùng nông thôn.
Triển khai Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc. Hỗ trợ kinh phí phát triển nhãn hiệu cho các sản phẩm địa phương và sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 theo Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Xúc tiến, thúc đẩy hoạt động ươm tạo và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu và phát triển, ưu tiên hỗ trợ nâng cao năng lực và tăng cường tiềm lực cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các sản phẩm chủ lực, thế mạnh, các sản phẩm mới có triển vọng phát triển.
Tổ chức các cuộc khảo sát, đánh giá, xúc tiến ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 và các văn bản pháp luật liên quan.
Đẩy mạnh hoạt động kết nối với các sàn giao dịch ý tưởng, sàn giao dịch công nghệ trong nước và liên thông với hệ thống các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ của các tỉnh, thành phố. Nâng cao chất lượng và hoạt động hiệu quả sàn giao dịch công nghệ. Xúc tiến, hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.7. Tài nguyên và môi trường
* Mục tiêu: bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường. Bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên. Tăng cường vệ sinh môi trường đô thị và bảo vệ môi trường nông thôn.
* Giải pháp:
Tiếp tục tập trung tháo gỡ điểm nghẽn về tích tụ đất đai, xây dựng và triển khai có hiệu quả đề án tạo quỹ đất phục vụ yêu cầu thu hút đầu tư; quản lý chặt chẽ đất công, đất bãi bồi. Kiên quyết thu hồi đất các dự án được giao nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả. Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải; các mô hình tiêu thụ tiết kiệm, sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực tài nguyên. Tiếp tục duy trì và phát triển các quan hệ đối tác chiến lược và thỏa thuận liên quan đến quản trị nguồn nước, phát triển cơ sở hạ tầng với các đối tác quốc tế như WB, ADB, GIZ (Đức), SECO (Thụy Sỹ), IUCN, AuSAID (Úc), USAID (Mỹ), JICA (Nhật), AFD (Pháp), Hà Lan… nhằm tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ, đầu tư trong lĩnh vực tài nguyên nước và phát triển bền vững.
Hoàn thiện hệ thống xử lý rác thải sinh hoạt theo quy hoạch, phấn đấu các đô thị từ loại III trở lên và đô thị loại IV quy mô dân số lớn có hệ thống xử lý nước thải. Đầu tư các công trình xử lý chất thải ở các khu, cụm công nghiệp, bệnh viện, khu đô thị, khu chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản tập trung... bảo đảm chất thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; ưu tiên triển khai xây dựng các điểm thu gom, tập kết, trung chuyển rác thải và đưa vào hoạt động cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt.
1.8. Hội nhập quốc tế
* Mục tiêu: tiếp tục củng cố, nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội trong công tác hội nhập quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội, quốc phòng, an ninh. Tăng cường công tác ngoại giao kinh tế, tích cực thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho các dự án trọng điểm; tận dụng mọi cơ hội để mở rộng hợp tác, đầu tư, thương mại, du lịch để phát triển toàn diện và hài hòa giữa các ngành, các lĩnh vực. Đổi mới công tác thông tin đối ngoại và tăng cường công tác ngoại giao văn hóa nhằm giới thiệu, quảng bá hiệu quả hình ảnh An Giang đến với các đối tác nước ngoài, bạn bè quốc tế, góp phần xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch,…
* Giải pháp:
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 317/KH-UBND tỉnh ngày 01/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 28/02/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Khai thác hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế góp phần đẩy nhanh việc tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; khai thác hiệu quả các cam kết đã ký kết. Huy động nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư, khai thác các lĩnh vực thế mạnh và tiềm năng của tỉnh góp phần tăng trưởng kinh tế.
Xây dựng hệ thống thông tin về các sản phẩm chủ lực, sản phẩm tiềm năng của tỉnh An Giang để giới thiệu đến các Tham tán thương mại nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế khác. Tiếp tục kết nối với các cơ quan Thương vụ và Tham tán thương mại của Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để thông tin kịp thời, chính xác về tình hình thị trường, rào cản thương mại, chính sách thương mại, các hiệp định thương mại - hiệp định thuế quan mà Việt Nam đã ký kết... nhằm hỗ trợ hoạt động xuất khẩu, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại biên giới, củng cố mối quan hệ với các tỉnh giáp biên của Campuchia nhằm giữ vững đường biên giới hòa bình, ổn định. Xây dựng kế hoạch hợp tác ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các địa phương ở một số nước, đối tác quốc tế có tầm quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của Tỉnh. Lồng ghép việc thiết lập quan hệ hợp tác với địa phương nước ngoài với việc thiết lập quan hệ hữu nghị giữa các tổ chức nhân dân, tổ chức các hoạt động đối ngoại nhân dân, các sự kiện lớn về đối ngoại nhà nước.
Tiếp tục nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, thông qua hình thức mở các lớp tập huấn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tăng cường nhận thức cho các Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu của tỉnh về xu hướng tất yếu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; Hằng năm xây dựng kế hoạch triển khai chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với định hướng chung của Tỉnh.
Tập trung phát triển các sản phẩm có hiệu quả kinh tế, có tính cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và quốc tế; rà soát các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn vốn quốc tế.
1.9. Thực hiện liên kết vùng
* Mục tiêu: tạo sự liên kết chặt chẽ với các tỉnh, thành trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long; tăng cường hợp tác phát triển với các tỉnh, thành, các doanh nghiệp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh An Giang, tăng cường kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản, hoạt động xả thải vào nguồn nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Triển khai thực hiện Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025. Tiếp tục tăng cường cường hợp tác, liên kết phát triển với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh; triển khai Đề án liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Tứ giác Long Xuyên trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của mỗi địa phương để cùng phát triển.
Phối hợp với các tỉnh, thành trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm thu hút mạnh mẽ nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Xây dựng kế hoạch hợp tác từng dự án, đề án cụ thể với mục tiêu, nội dung, các bước thực hiện rõ ràng, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành trong Vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long với nhau để kêu gọi các nhà đầu tư thực hiện các dự án có tính chất liên tỉnh, liên vùng.
2.1. Giáo dục và đào tạo
* Mục tiêu: xây dựng nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; tăng cường an ninh, an toàn trường học; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng với nhu cầu phát triển các ngành kinh tế của tỉnh; coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Phát triển quy mô, cơ cấu giáo dục hợp lý, hài hòa, đảm bảo công bằng xã hội, từng bước hình thành xã hội học tập.
* Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống cơ sở trường, lớp học bậc phổ thông theo hướng đạt chuẩn quốc gia phục vụ tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học; bố trí nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới trường mầm non. Triển khai và thực hiện có hiệu quả đổi mới chương trình và sách giáo khoa.
Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục - đào tạo, đồng thời khuyến khích phát triển hệ thống giáo dục ngoài công lập. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng chất đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung nâng chất Trường Cao đẳng Nghề, Cao đẳng Y tế. Tạo mọi điều kiện để Phân hiệu Trường Đại học Tôn Đức Thắng được đầu tư xây dựng và chiêu sinh giảng dạy theo quy định.
Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, ngoại ngữ, tin học…Xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh; hạn chế những tiêu cực trong công tác dạy và học. Tập trung phát triển nhân lực cạnh tranh phục vụ thị trường lao động trong và ngoài nước.
Tập trung nâng chất hoạt động xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia; tiếp tục thực hiện hiệu quả mục tiêu Đề án Xây dựng Xã hội học tập; quyết tâm nâng mức độ đạt của công tác phổ cập giáo dục các cấp học, đảm bảo chỉ tiêu tỷ lệ học sinh đi học so dân số độ tuổi.
2.2. Y tế
* Mục tiêu: tiếp tục phát triển sự nghiệp y tế tỉnh từng bước hiện đại, hoàn chỉnh theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, phát triển tốt về thể chất, tinh thần, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và tử vong, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, góp phần tăng chất lượng dân số, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Giải pháp:
Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt Kế hoạch số 48-KH/TU, ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Kế hoạch số 49-KH/TU, 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành TW Đảng (khóa XII) về công tác Dân số trong tình hình mới. Thực hiện tốt chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020 - 2025 theo Quyết định số 73/2019/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Kiện toàn và ổn định mô hình tổ chức hệ thống y tế từ tỉnh đến xã; vừa củng cố, kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở, vừa phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; tăng cường đầu tư phát triển y tế công lập đi đôi với việc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập; phát triển y học hiện đại gắn với y học cổ truyền. Sắp xếp tổ chức các đơn vị Trung tâm Y tế huyện thành Trung tâm Y tế huyện đa chức năng (Khám chữa bệnh, dự phòng và dân số), sắp xếp lại mạng lưới Phòng khám đa khoa khu vực.
Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế, phát triển bảo hiểm y tế toàn dân. Bổ sung chính sách đãi ngộ xứng đáng, đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế; nâng cao tinh thần phục vụ của cán bộ, nhân viên y tế.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát triển xã hội hóa y tế. Khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở hành nghề y dược ngoài công lập, đặc biệt là các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, các Phòng khám đa khoa tư nhân. Tăng cường thực hiện hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập.
2.3. Lao động, thương binh và an sinh xã hội
* Mục tiêu: thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, chăm lo người có công với cách mạng. Tăng cường các giải pháp thực hiện giảm nghèo toàn diện và bền vững. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp, gắn giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế và phát triển ổn định của tỉnh. Tiếp tục xây dựng, củng cố quan hệ lao động hài hòa tiến bộ. Đẩy mạnh công tác bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy. Tăng cường công tác quản lý và tổ chức cai nghiện, quản lý sau cai.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển khai, thực hiện các Dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia. Triển khai thực hiện tốt và kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ dạy nghề theo đơn đặt hàng của người sử dụng lao động, hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ, giảm tranh chấp lao động. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết tốt chế độ, chính sách đối với lao động đúng theo quy định của pháp luật. Quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Thực hiện tốt công tác an toàn -vệ sinh lao động. Phối hợp tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra phòng ngừa, đảm bảo an toàn lao động. Điều tra, giải quyết kịp thời các vụ tai nạn lao động xảy ra.
Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động; điều tra cập nhật biến động về cung- cầu lao động để hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về cung - cầu lao động, xây dựng hệ thống thị trường lao động, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. Đẩy mạnh hoạt động sàn giao dịch việc làm; tích cực tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; chủ động phối hợp với các doanh nghiệp có chức năng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để có biện pháp, cơ chế, chính sách thu hút lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Phối hợp đẩy mạnh phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, huy động các nguồn lực xã hội để hỗ trợ, giúp đỡ các gia đình chính sách cải thiện cuộc sống, đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách có nhiều khó khăn, ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm lo, chăm sóc thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Tiếp tục tham mưu và phối hợp thực hiện Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với người có công với cách mạng theo QĐ số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổ chức điều tra, cập nhật thường xuyên và quản lý tốt đối tượng hộ nghèo, cận nghèo (theo chuẩn mới giai đoạn 2021-2025); đối tượng diện bảo trợ xã hội. Lồng ghép có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với công tác giảm nghèo, an sinh xã hội. Xây dựng triển khai nhân rộng các mô hình giảm nghèo.
Tiếp tục đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển nghề công tác xã hội của An Giang giai đoạn 2021- 2025. Củng cố, mở rộng các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung các đối tượng yếu thế.
Tổ chức thực hiện tốt các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 14-CT/TU ngày 29 tháng 5 năm 2012 của Tỉnh ủy về việc tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 về “Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019 - 2025” và Kế hoạch số 530/KH-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2019 về “Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025” trên địa bàn tỉnh An Giang.
Thường xuyên củng cố, nâng cao vai trò hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Tăng cường chi ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và sử dụng có hiệu quả cho công tác bình đẳng giới.
Thực hiện tốt Chỉ thị 36-CT/TW ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tăng cường nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Tiếp tục phối hợp làm tốt việc phát hiện, lập hồ sơ quản lý người nghiện ma túy. Đa dạng hóa hoạt động hỗ trợ tư vấn và điều trị. Phát triển mạng lưới cơ sở điều trị thay thế và các dịch vụ hỗ trợ điều trị nghiện. Tăng cường quản lý, tư vấn, trợ giúp người sau cai nghiện hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện. Xây dựng và phát triển các mô hình thí điểm để từng bước hình thành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ, tư vấn tâm lý, pháp lý, sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho người bán dâm tại cộng đồng. Xây dựng và phát triển. Thực hiện tốt việc tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
2.4. Văn hóa và thể thao
* Mục tiêu: phát huy giá trị và sức mạnh văn hoá và con người An Giang theo hướng toàn diện, hướng đến chân-thiện-mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Xây dựng gia đình no ấm, văn hóa, tiến bộ, hạnh phúc. Phát triển mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao quần chúng, tăng cường sức khoẻ, thể lực, thể trạng của nhân dân. Phát triển lực lượng vận động viên tài năng tiếp cận trình độ của khu vực và thế giới; đóng góp cho đội tuyển quốc gia nhiều vận động viên có khả năng đoạt huy chương ở các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (SEA Games) và các sự kiện thể thao quốc tế.
* Giải pháp:
Xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Quan tâm đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thu hẹp giữa các vùng, các địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch cho đồng bào dân tộc trong tỉnh, tạo sản phẩm và sự kiện điểm nhấn thu hút du lịch, chú trọng, phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ của đồng bào các dân tộc, góp phần củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, giữ vững an ninh biên giới, lãnh thổ.
Tăng cường xây dựng văn hoá doanh nghiệp, doanh nhân, làm cho văn hoá trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp trong hoạt động kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ cho hoạt động văn hóa.
Xây dựng và phát triển gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe và đời sống văn hoá của người dân, góp phần ổn định xã hội. Đẩy mạnh phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong mọi tầng lớp nhân dân, từ đô thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng biên giới. Xây dựng phong trào "Khỏe để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu niên - nhi đồng, làm nòng cốt cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong thanh, thiếu niên với phòng chống và bài trừ các tệ nạn xã hội.
Hoàn thiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học các cấp để góp phần nâng cao thể lực, trí lực của học sinh - sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai cho An Giang thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tổ chức tốt các giải thể thao cho học sinh, sinh viên và hội khoẻ Phù Đổng các cấp, tiến tới tham gia hội khoẻ Phù Đổng cấp khu vực và toàn quốc lần thứ X với số môn nhiều hơn và thành tích ngày càng cao hơn.
2.5. Thông tin và truyền thông
* Mục tiêu: duy trì, nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cả tỉnh, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về thông tin và truyền thông. Hoàn thành xây dựng đề án An Giang điện tử, chuyển đổi số (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; phát triển xã hội điện tử an toàn, an ninh, lành mạnh). Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
* Giải pháp:
Đầu tư, xây dựng Bưu điện văn hóa xã; nâng cấp cơ sở hạ tầng viễn thông cả tỉnh, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đảm bảo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới về thông tin và truyền thông.
Thực hiện Khung đề án “An Giang điện tử” và xây dựng đô thị thông minh của tỉnh: kết nối liên thông, tích hợp, chia sẻ, sử dụng lại thông tin, cơ sở dữ liệu các sở, ngành, đơn vị nhằm tạo thuận lợi trong việc giải quyết nhanh chóng các thủ tục hành chính cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước gắn với cải cách hành chính, tập trung vào cung cấp các dịch vụ công để tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; Làm cho các cơ quan nhà nước gần dân hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn; Tăng cường sự hợp tác giữa cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước; cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức, cá nhân trong xã hội; Đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước; Triển khai mạnh mẽ các phương thức thanh toán trực tuyến trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên địa bàn tỉnh; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, huyện áp dụng nhiều phương thức thanh toán phí, không thu tiền mặt.
Tập trung đầu tư, phát triển hệ thống truyền thanh cơ sở thông minh để nâng cao tỉ lệ phủ sóng các khu dân cư. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và hệ thống đài truyền thanh cấp huyện, xã được củng cố, nâng cấp để đảm bảo thực hiện chức năng là một trong những công cụ của Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh trên mặt trận văn hóa tư tưởng. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, thông tin đối ngoại của các sở, ban, ngành, huyện, thị, thành.
2.6. Phòng chống thiên tai và ứng phó, giảm nhẹ biến đổi khí hậu
* Mục tiêu: chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường; Nâng cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản của nhân dân.
* Giải pháp:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu, Quyết định số 825/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025. Triển khai đồng bộ các giải pháp công trình, phi công trình để bảo vệ tài nguyên nước và hạn chế tác động của biến đổi khí hậu. Rà soát, lập quy hoạch bố trí dân cư và tính toán cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư các khu dân cư ở các điểm sạt lở đặc biệt nghiêm trọng.
Tiếp tục duy trì và phát triển các quan hệ đối tác chiến lược và thỏa thuận liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển cơ sở hạ tầng với các đối tác quốc tế như WB, ADB, GIZ (Đức), SECO (Thụy Sỹ), IUCN, AuSAID (Úc), USAID (Mỹ), JICA (Nhật), AFD (Pháp), Hà Lan… nhằm tranh thủ tối đa sự ủng hộ, giúp đỡ, đầu tư trong lĩnh vực biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
* Mục tiêu: củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các địa bàn trọng điểm, vùng biên giới và các khu công nghiệp có yếu tố nước ngoài; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng.
* Giải pháp:
Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của địa phương để phát triển kinh tế nhanh, bền vững kết hợp củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh. Đảm bảo môi trường an ninh, an toàn cho người dân và tạo lợi thế để thu hút đầu tư.
Thực hiện triển khai xây dựng hoàn thiện hệ thống công trình phòng thủ tuyến biên giới và các công trình phòng thủ trọng yếu. Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 587/KH-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09 thán 01 năm2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới; Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, Nhân dân vùng biên giới”; Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 28/9/2018 của Bộ Chính trị (khóa XII) về chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy trong nhân dân. Chấn chỉnh công tác quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
Tăng cường đối ngoại trên các mặt, nhất là đối ngoại quân sự, đối ngoại Nhân dân góp phần ngăn ngừa các hoạt động chống phá từ xa, tạo môi trường hòa bình, ổn định; thực hiện hoàn thành việc phân giới, cắm mốc biên giới đất liền giữa Việt Nam và Campuchia; thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập, hồi hương quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trên đất Campuchia.
4. Điều hành và quản lý nhà nước
* Mục tiêu: đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính. Duy trì và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao trách nhiệm, xây dựng phong cách, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; giữ nghiêm kỷ luật tài chính, tiết kiệm ngân sách chi cho hoạt động hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử và củng cố kỷ cương hành chính nhà nước.
* Giải pháp:
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính; xây dựng môi trường thông thoáng, công khai, minh bạch, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và trở thành động lực phát triển của tỉnh.
Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, mạnh dạn giao quyền tự chủ và quản trị theo cơ chế doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ công, đảm bảo công bằng giữa đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
Triển khai kịp thời và thực hiện cơ chế giám sát nhằm thực hiện hiệu quả các văn bản chỉ đạo, điều hành của Trung ương và của tỉnh có liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội.
Tiếp tục thực hiện tốt vai trò kiến tạo phát triển cho các thành phần kinh tế, người dân phát huy năng lực và sức sáng tạo vì lợi ích phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch chính sách, xóa bỏ những rào cản, tạo thuận lợi nhất cho mọi người dân và doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng kênh đối thoại giữa doanh nghiệp, nhân dân với chính quyền các cấp; tạo cơ chế tương tác giữa các cơ quan trong bộ máy nhà nước và giữa bộ máy nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân nhằm kiểm soát lẫn nhau, bổ trợ cho nhau theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Nhà nước giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao các chỉ số đo lường công tác chỉ đạo, điều hành của cấp chính quyền địa phương, như: Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI)...
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số năng lực cạnh tranh Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (DDCI) giai đoạn 2021-2025.
Đẩy mạnh các giải pháp đột phá, hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông” trên tất cả các thủ tục hành chính. Trong đó, tiếp tục cắt giảm những thủ tục không cần thiết, minh bạch quy định của Nhà nước, tập trung giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình “Một cửa cấp tỉnh” tại Trung tâm Dịch vụ hành chính công tỉnh An Giang; Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp hướng đến mục tiêu hiện đại hóa, giải quyết công việc trong môi trường mạng (internet), qua dịch vụ bưu chính.
Thực hiện tốt và hiệu quả công tác sắp xếp bộ máy nhà nước và kiện toàn tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, quản lý đa ngành, đa lĩnh vực đúng hướng dẫn của Chính phủ. Thực hiện Đề án xác định vị trí việc làm, cơ cấu lao động hợp lý, tỷ lệ công chức - viên chức phù hợp, chức danh nghề nghiệp rõ ràng, trình độ chuyên môn cụ thể và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định. Tổ chức thi tuyển chức danh cán bộ quản lý từ cấp phòng và tương đương trở lên để lựa chọn nhân tài, người có trình độ chuyên môn cao vào làm việc trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước.
Tập trung rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền địa phương nhằm tăng cường kỷ luật, hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chặt chẽ, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp quản lý, đảm bảo nơi nào, cấp nào quản lý hiệu quả thì phân cấp cho nơi đó quản lý và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với cấp trên và pháp luật. Tăng cường kiểm tra công vụ, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính ở chính quyền, cơ quan chuyên môn các cấp.
Thường xuyên chỉ đạo triển khai các cuộc thanh tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội, thanh tra chuyên đề và đột xuất khi có yêu cầu; giải quyết kịp thời và đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và đối thoại với người dân để hạn chế những vụ khiếu kiện đông người, đi đôi công tác dân vận ở cơ sở. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí, trong đó cần tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; tạo nhiều kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham nhũng, lãng phí.
Xây dựng và triển khai các chương trình trọng điểm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025. Cân đối vốn ngân sách nhà nước, kết hợp huy động vốn xã hội để đảm bảo nguồn lực thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra, tạo những chuyển biến nhất định về kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới.
Năm 2021 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh đã đề ra. Vì vậy, nhiệm vụ của năm 2021 là hết sức nặng nề, đòi hỏi phải có sự nỗ lực và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và người dân; từng ngành, từng cấp phải xây dựng kế hoạch chi tiết, chủ động đề ra các giải pháp tích cực, khả thi, hiệu quả; tận dụng tốt thời cơ, chủ động vượt qua mọi thách thức từ hội nhập để đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2021 của tỉnh./.
[1] Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm = thuế sản phẩm - trợ cấp sản phẩm; trong đó, (1) thuế sản phẩm gồm thuế VAT, thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuế sản phẩm khác còn lại; (2) trợ cấp sản phẩm gồm trợ cấp nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp sản phẩm khác.
[2] Theo số liệu Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn năm 2020 là 7.083 tỷ đồng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn năm 2020 là 6.765 tỷ đồng.
[3] Theo số liệu Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 tăng 5,45%, Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,11% (năm 2019 tăng 3,92%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,58% (năm 2019 tăng 10,23%); khu vực dịch vụ tăng 7,26% (năm 2019 tăng 6,88%); thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 5,35% (năm trước tăng 8,4%).
[4] Theo số liệu Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thì cơ cấu kinh tế: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 32,68%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 14,40%; khu vực dịch vụ chiếm 49,09%; thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm chiếm 3,65%.
[5] Theo số liệu Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thì kim ngạch nhập khẩu cả năm 2020, đạt 166 triệu USD, tăng 3,56% so với cùng kỳ.
[6] Theo số liệu Văn kiện Đại hội đảng bộ tỉnh thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn năm 2020 là 7.083 tỷ đồng và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 thì tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh tế địa bàn năm 2020 là 6.765 tỷ đồng, đạt 100,12% so dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, đạt 94,14% so với cùng kỳ, gồm: Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 240 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, và bằng 47,38% so cùng kỳ; thu nội địa: 6.525 tỷ đồng, đạt 100,12% so với dự toán, bằng 97,69% so cùng kỳ; nếu không kể số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết thì thực hiện là 4.208 tỷ đồng, đạt 90,18% so với dự toán và bằng 97,41% so cùng kỳ.
[7] Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện là 15.059 tỷ đồng, đạt 100,88% so dự toán, bằng 103,16% so với cùng kỳ, trong đó: Chi đầu tư phát triển là 3.452 tỷ đồng, đạt 109,52% so dự toán, bằng 115,91% so với cùng kỳ; chi thường xuyên 9.386 tỷ đồng, đạt 103,68% so dự toán, bằng 94,10% so với cùng kỳ.
[8] Nếu tốc độ tăng trưởng năm 2020 tăng 2,69% thì GRDP bình quân đầu người Kế hoạch năm 2021 là 49.599 - 49.919 triệu đồng/người/năm.
[9] Nếu tốc độ tăng trưởng năm 2020 tăng 2,69% thì Tổng vốn đầu tư xã hội kế hoạch năm 2021 là 28.336 - 28.733 tỷ đồng..
- 1Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Nghị quyết 305/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5Nghị quyết 330/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Nghị quyết 46/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hải Dương ban hành
- 1Quyết định 2163/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-TTG hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Đầu tư 2020
- 8Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chương trình hành động 59/CTR-UBND năm 2017 về phát triển hạ tầng du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025
- 10Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 12Luật Đầu tư công 2019
- 13Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2017 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 120/NQ-CP năm 2017 về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 317/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội tỉnh An Giang trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới
- 16Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020
- 17Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 19Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2019 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 120/NQ-CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Chỉ thị 36-CT/TW năm 2019 về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 22Luật Doanh nghiệp 2020
- 23Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT quy định về việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 24Nghị quyết 23/NQ-HĐND năm 2019 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 25Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 26Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
- 28Quyết định 73/2019/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 19/2019/NQ-HĐND về "Chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh An Giang giai đoạn 2020-2025"
- 29Quyết định 825/QĐ-TTg năm 2020 về thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe tập trung đối với người có công với cách mạng và thân nhân trên địa bàn tỉnh An Giang
- 32Quyết định 134/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 33Kế hoạch 17/KH-UBND thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 34Quyết định 89/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 35Nghị quyết 305/NQ-HĐND năm 2020 về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 36Nghị quyết 330/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 37Nghị quyết 34/NQ-HĐND năm 2020 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 38Nghị quyết 46/NQ-HĐND về kết quả thực hiện nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Hải Dương ban hành
Quyết định 104/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang
- Số hiệu: 104/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/01/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết