- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 5Nghị quyết 47/2002/NQ-HĐND bổ sung một số Điều của quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2002/QĐ-UB | Bắc Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 60/2001/QĐ-UB NGÀY 26/6/2001 CỦA UBND TỈNH (ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, THỰC PHẨM VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO VÙNG KHÓ KHĂN)
UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (Sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2002/NQ-HĐND ngày 26/7/2002, Kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XV;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Bổ sung một số điều của Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 60/2001/QĐ-UB ngày 26/6/2001 của UBND tỉnh như sau:
1- Bổ sung Điều 2, thêm khoản 3, khoản 4 như sau:
"3- Vùng khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư tại quy định này là vùng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, xa các trục đường giao thông chính, cơ sở hạ tầng kỹ thuật kém, khó khăn trong giao lưu kinh tế-xã hội, mở mang ngành nghề.
Vùng khó khăn được xác định bao gồm các huyện: Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành và các nơi khác có điều kiện tương tự.
4- Ngoài ưu đãi, khuyến khích đầu tư tại Quy định này, những dự án thu hút nhiều lao động, có hiệu quả kinh tế xã hội, có tác động lớn đến phát triển kinh tế nông thôn sẽ được UBND tỉnh xem xét, trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định ưu đãi, khuyến khích đầu tư ở mức cao hơn".
2- Bổ sung điểm 1.2, khoản 1, Điều 10 thêm đoạn:
"Riêng đối với dự án chế biến nông sản, thực phẩm đầu tư trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ 100% tiền thuê đất trong suốt thời gian hoạt động của dự án được duyệt và hỗ trợ 50% trong các năm tiếp theo nếu dự án tiếp tục được đăng ký hoạt động".
"Riêng đối với ngành nghề chế biến nông sản, thực phẩm và dự án đầu tư vào vùng khó khăn, tuỳ theo quy mô, số lượng lao động, trình độ kỹ thuật, công nghệ áp dụng, mức độ tiêu thụ nguyên liệu là nông sản được sản xuất trên địa bàn tỉnh thì được xem xét, hỗ trợ từ 20% đến 40% giá trị tiền đền bù thiệt hại về đất từ Ngân sách tỉnh".
a) Bổ sung khoản 1, Điều 12 thêm đoạn:
"Dự án đầu tư vào vùng khó khăn được hỗ trợ bằng 30% số thuế giá trị gia tăng thực nộp Ngân sách tỉnh trong 3 năm đầu, kể từ khi bắt đầu sản xuất, kinh doanh. Riêng đối với dự án đầu tư chế biến nông sản, thực phẩm được hỗ trợ vốn bằng 40% số thuế giá trị gia tăng thực nộp vào Ngân sách tỉnh trong 3 năm đầu".
Ngoài ra hỗ trợ 50% kinh phí chuyển giao công nghệ mới cho dự án đầu tư chế biến nông sản, thực phẩm; 30% kinh phí chuyển giao công nghệ mới cho dự án đầu tư vào vùng khó khăn.
b) Bổ sung khoản 2, Điều 12 thêm đoạn:
"Dự án đầu tư vào vùng khó khăn được hỗ trợ bằng 100% cho 2 năm và 50% cho 02 năm tiếp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp Ngân sách tỉnh. Riêng đối với dự án đầu tư chế biến nông sản, thực phẩm được hỗ trợ bằng 100% cho 2 năm và 50% cho 3 năm tiếp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp Ngân sách tỉnh ".
"Dự án đầu tư vào vùng khó khăn được hỗ trợ 60% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho người lao động ở địa phương được tuyển dụng, nhưng mức tối đa không quá 1 triệu đồng/lao động. Riêng đối với dự án đầu tư chế biến nông sản, thực phẩm Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo nghề trong nước cho người lao động ở địa phương được tuyển dụng nhưng mức tối đa không quá 2 triệu đồng/lao động".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư trên địa bàn tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
| PHÓ CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 2Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 3Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015
- 4Quyết định 45/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 60/2001/QĐ-UB và 104/2002/QĐ-UB quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 3Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 4Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 5Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 24/2013/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND
- 7Nghị quyết 24/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 03/2012/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015
- 8Nghị quyết 47/2002/NQ-HĐND bổ sung một số Điều của quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 104/2002/QĐ-UB sửa đổi quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 60/2001/QĐ-UB
- Số hiệu: 104/2002/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2002
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Huy Tính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/09/2002
- Ngày hết hiệu lực: 04/05/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực