- 1Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 76/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 3Công văn 6343/VPCP-TCCV về tổ chức Giải thưởng du lịch Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1035/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC GIẢI THƯỞNG DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
Căn cứ Công văn số 6343/VPCP-TCCV ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về tổ chức Giải thưởng Du lịch Việt Nam;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch và Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức Giải thưởng Du lịch Việt Nam năm 2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thi đua, Khen thưởng, Chủ tịch Hiệp hội Du lịch Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
TỔ CHỨC GIẢI THƯỞNG DU LỊCH VIỆT NAM NĂM 2017
(Ban hành theo Quyết định số 1035/QĐ-BVHTTDL ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
Các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh du lịch và cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch trong cả nước thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam trong các lĩnh vực: lữ hành; lưu trú du lịch; vận chuyển khách du lịch (bằng phương tiện máy bay, ô tô, tàu thủy); nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch; cơ sở mua sắm phục vụ khách du lịch; điểm dừng chân phục vụ khách du lịch; khu du lịch; điểm tham quan du lịch; dịch vụ vui chơi, thể thao giải trí phục vụ khách du lịch (sân gôn).
Điều 2. Mục đích, ý nghĩa của Giải thưởng
1. Lựa chọn, tôn vinh các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có đóng góp tích cực cho sự nghiệp phát triển du lịch Việt Nam, góp phần khẳng định vị trí của ngành Du lịch trong nền kinh tế quốc dân.
2. Đẩy mạnh phong trào thi đua, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng sản phẩm du lịch, nâng cao tính chuyên nghiệp của các đơn vị kinh doanh du lịch và các đơn vị liên quan đến du lịch, từng bước xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm du lịch để thúc đẩy du lịch phát triển thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
3. Góp phần nâng cao khả năng hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam trên trường quốc tế.
4. Tạo điều kiện thuận lợi để khách du lịch lựa chọn sử dụng dịch vụ du lịch có thương hiệu và chất lượng tốt nhất.
Giải thưởng Du lịch Việt Nam năm 2017 được trao cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đạt giải tại Hà Nội vào dịp Kỷ niệm 57 năm thành lập ngành Du lịch Việt Nam ngày (ngày 09/7/2017).
1. Lữ hành bao gồm:
a) 10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế hàng đầu đón khách du lịch vào Việt Nam;
b) 10 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa hàng đầu Việt Nam.
2. Lưu trú du lịch bao gồm:
a) 15 khách sạn 5 sao hàng đầu Việt Nam;
b) 15 khách sạn 4 sao hàng đầu Việt Nam;
c) 15 khách sạn 3 sao hàng đầu Việt Nam.
3. Vận chuyển khách du lịch bao gồm:
a) 03 hãng hàng không, trong đó:
- 01 hãng hàng không vận chuyển khách du lịch nhiều nhất;
- 01 hãng hàng không có tốc độ tăng trưởng khách du lịch nhanh nhất;
- 01 hãng hàng không nước ngoài vận chuyển khách du lịch đến Việt Nam nhiều nhất.
b) 05 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng ô tô hàng đầu Việt Nam.
c) 05 doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng tàu thủy hàng đầu Việt Nam.
4. Nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch:
- 10 nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch hàng đầu Việt Nam.
5. Cơ sở mua sắm phục vụ khách du lịch:
- 10 cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch hàng đầu Việt Nam.
6. Điểm dừng chân phục vụ khách du lịch:
- 05 điểm dừng chân phục vụ khách du lịch hàng đầu Việt Nam.
7. Khu du lịch:
- 05 khu du lịch hàng đầu Việt Nam.
8. Điểm tham quan du lịch:
- 10 điểm tham quan du lịch hàng đầu Việt Nam.
9. Sân gôn:
- 10 sân gôn hàng đầu Việt Nam.
Điều 5. Điều kiện tham dự và tiêu chí xét thưởng
1. Điều kiện tham dự
Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh lữ hành, khách sạn, vận chuyển khách du lịch, nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch, khu du lịch; điểm tham quan du lịch; cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch, điểm dừng chân phục vụ khách du lịch, sân gôn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thời gian hoạt động kinh doanh chính thức từ 02 năm trở lên;
b) Có chất lượng dịch vụ tốt, thái độ phục vụ thân thiện, phục vụ nhiều khách du lịch và được khách du lịch hài lòng;
c) Bảo đảm an toàn lao động; an toàn về tài sản và tính mạng cho khách sử dụng dịch vụ; bảo đảm an ninh, trật tự; thực hiện tốt các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh;
d) Không vi phạm các quy định của pháp luật về tài chính, thuế và các quy định của pháp luật có liên quan trong năm 2016;
đ) Có trách nhiệm với cộng đồng, tham gia tích cực các hoạt động phát triển du lịch bền vững;
e) Không xét thưởng cho tổ chức và doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, giải thể hoặc phá sản tại thời điểm xét tặng Giải thưởng.
2. Tiêu chí xét thưởng
a) Đối với lữ hành:
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế đón khách du lịch vào Việt Nam: số lượng khách vào Việt Nam; tổng doanh thu; nộp ngân sách; thu nhập của người lao động; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
- Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: số lượng khách du lịch nội địa; tổng doanh thu; nộp ngân sách; thu nhập của người lao động; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
b) Đối với lưu trú du lịch: số ngày khách lưu trú; tổng doanh thu; nộp ngân sách (chỉ tính các loại thuế); thu nhập của người lao động; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
c) Đối với vận chuyển khách du lịch:
- Hãng hàng không:
+ Hãng hàng không vận chuyển khách du lịch nhiều nhất: số lượng khách du lịch chuyên chở trong năm.
+ Hãng hàng không có tốc độ tăng trưởng khách du lịch nhanh nhất: tỷ trọng số lượng khách du lịch tăng so với năm trước.
+ Hãng hàng không nước ngoài vận chuyển khách du lịch đến Việt Nam nhiều nhất: trao tặng cho hãng hàng không của nước ngoài vận chuyển số lượng khách quốc tế từ các thị trường khác nhau đến Việt Nam nhiều nhất.
- Doanh nghiệp vận chuyển bằng ô tô, tàu thủy phục vụ khách du lịch: vận chuyển nhiều khách du lịch; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
d) Đối với nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch: có quy mô từ 50 ghế trở lên; đón được nhiều khách du lịch; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
đ) Đối với cơ sở mua sắm phục vụ khách du lịch: có diện tích từ 100 m2 trở lên; đón được nhiều khách du lịch; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
e) Đối với điểm dừng chân phục vụ khách du lịch: đón được nhiều khách du lịch; chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
g) Đối với khu du lịch: đón được nhiều khách du lịch, có cảnh quan đẹp, chất lượng dịch vụ tốt nhất, phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
h) Đối với điểm tham quan du lịch: đón được nhiều khách du lịch, có cảnh quan đẹp, chất lượng phục vụ tốt nhất, được khách du lịch hài lòng nhất.
i) Đối với sân gôn: được thiết kế tốt nhất; có cảnh quan đẹp; chất lượng phục vụ tốt nhất; đón được nhiều khách du lịch; được khách du lịch hài lòng nhất.
3. Quy định mức sàn đối với một số tiêu chí:
Mức sàn đối với các tiêu chí quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
4. Thời gian xác định tiêu chí xét thưởng:
Thời gian xác định các tiêu chí xét thưởng quy định tại Khoản 2 Điều này là trong năm 2016.
Điều 6. Cách thức đánh giá, xếp hạng
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch:
Đánh giá thông qua việc chấm điểm theo các tiêu chí quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều 5 Quy chế này và xếp hạng từ cao xuống thấp theo số điểm đạt được.
Trường hợp các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành bằng điểm nhau sẽ căn cứ vào số tiền nộp ngân sách từ hoạt động lữ hành để xếp thứ tự. Trường hợp các khách sạn bằng điểm nhau sẽ căn cứ vào số tiền nộp ngân sách để xếp thứ tự.
Cách thức đánh giá, chấm điểm cụ thể cho từng loại hình dịch vụ quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
2. Đối với tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vận chuyển khách du lịch; nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch; cửa hàng mua sắm phục vụ khách du lịch; điểm dừng chân phục vụ khách du lịch; khu du lịch; điểm tham quan du lịch:
Đánh giá thông qua phiếu lấy ý kiến của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa hoạt động lâu năm, có doanh thu cao, đón được nhiều khách và xếp hạng từ cao xuống thấp theo số phiếu đạt được.
3. Đối với sân gôn:
Phối hợp với Hiệp hội gôn Việt Nam khảo sát và đề cử trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Hồ sơ, quy trình, thủ tục xét tặng Giải thưởng Du lịch Việt Nam
1. Hồ sơ đăng ký
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh lữ hành:
- Báo cáo về thành tích chung đạt được trong năm 2016, tổng số khách du lịch, tổng doanh thu, kết quả nộp ngân sách, thu nhập bình quân của người lao động của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân theo hướng dẫn của Tổng cục Du lịch.
- Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của cục thuế địa phương về số tiền thuế đã nộp của tổ chức, doanh nghiệp.
- Bản sao các giải thưởng quốc tế và trong nước trao tặng, các đánh giá của các tổ chức, tạp chí trong và ngoài nước.
- Tổng hợp đánh giá của khách đi tour (100 phiếu lấy ý kiến của khách).
- Văn bản xác nhận và đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh/thành nơi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở.
b) Đối với cơ sở lưu trú du lịch:
- Báo cáo về thành tích chung đạt được trong năm 2016 của cơ sở, tổng số ngày khách lưu trú, tổng doanh thu, kết quả nộp ngân sách, thu nhập bình quân của người lao động theo hướng dẫn của Tổng cục Du lịch.
- Bản sao có chứng thực văn bản xác nhận của cục thuế địa phương về số tiền thuế đã nộp của tổ chức, doanh nghiệp.
- Bảng thống kê mức độ đánh giá của 05 trang mạng đặt phòng hàng đầu.
- Bản sao các giải thưởng quốc tế và trong nước trao tặng.
- Văn bản xác nhận và đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh/thành nơi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở.
c) Đối với tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển khách du lịch; nhà hàng ăn uống phục vụ khách du lịch; cơ sở mua sắm phục vụ khách du lịch; điểm dừng chân phục vụ khách du lịch; khu du lịch; điểm tham quan du lịch:
- Báo cáo tình hình phục vụ khách du lịch của tổ chức, doanh nghiệp theo hướng dẫn của Tổng cục Du lịch cho từng loại hình dịch vụ.
- Văn bản xác nhận và đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Hiệp hội nghề nghiệp trong lĩnh vực liên quan (nếu có) của các tỉnh, thành phố nơi tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở.
d) Đối với sân gôn:
Do Hiệp hội gôn Việt Nam đề cử trên cơ sở các tiêu chí đã quy định tại Điểm i Khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Quy trình, thủ tục xét tặng Giải thưởng Du lịch Việt Nam:
a) Nộp hồ sơ:
Căn cứ hồ sơ đăng ký xét thưởng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Tổng cục Du lịch, số 80 Quán Sứ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
b) Tổ chức xét tặng Giải thưởng:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ đăng ký xét tặng Giải thưởng, Hội đồng xét tặng Giải thưởng Du lịch Việt Nam căn cứ vào các điều kiện, tiêu chí quy định tại Điều 4 Quy chế này để xét và chọn tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đạt giải.
1. Các tổ chức doanh nghiệp cá nhân được tặng Giải thưởng Du lịch Việt Nam được hưởng các quyền lợi như sau:
a) Được nhận Cúp và Giấy chứng nhận;
b) Được quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng của Giải thưởng Du lịch Việt Nam trong các hoạt động kinh doanh, tiếp thị;
c) Được duy trì tên và logo một năm kể từ ngày nhận Giải thưởng Du lịch Việt Nam trên website của ngành Du lịch;
d) Được cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia tạo điều kiện quảng bá, tuyên truyền tại các hội chợ du lịch trong nước và quốc tế;
đ) Được hưởng các quyền và lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân được nhận Giải thưởng Du lịch Việt Nam có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm, giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Kinh phí tổ chức Giải thưởng Du lịch Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp từ Chương trình Hành động quốc gia về du lịch năm 2017 của Tổng cục Du lịch, kinh phí của Hiệp hội Du lịch Việt Nam và kinh phí tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
(Kèm theo Quy chế tổ chức giải thưởng Du lịch Việt Nam năm 2017)
CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ CÁC LOẠI DỊCH VỤ THAM GIA ĐĂNG KÝ XÉT TẶNG GIẢI THƯỞNG DU LỊCH VIỆT NAM 2017
I. LỮ HÀNH
1.1. Doanh nghiệp lữ hành quốc tế đón khách du lịch vào Việt Nam (inbound):
- Tổng điểm: tối đa 100 điểm.
- Cách tính điểm:
Khách du lịch inbound: Tổng số khách inbound (Ký hiệu: KIB): tối đa 25 điểm - Tối thiểu 5.000 khách đạt 1 điểm - Từ 100.000 khách trở lên đạt 25 điểm - Số điểm KIB của mỗi doanh nghiệp bằng: Tỉ lệ khách inbound trọn gói/tổng số khách inbound: tối đa 5 điểm
+ Từ 50 đến 59% đạt 1 điểm + Từ 60 đến 69% đạt 2 điểm + Từ 70 đến 79% đạt 3 điểm + Từ 80 đến 89% đạt 4 điểm + Từ 90 đến 100% đạt 5 điểm | 30 điểm | |||
Tổng doanh thu của lữ hành inbound (Ký hiệu TDT): - Tối thiểu 70 tỷ VNĐ đạt 1 điểm - Từ 800 tỷ VNĐ trở lên đạt 20 điểm - Số điểm TDT của mỗi doanh nghiệp bằng: | 20 điểm | |||
Nộp ngân sách của lữ hành inbound: • Tổng nộp ngân sách (Ký hiệu NNSI): tối đa 15 điểm - Tối thiểu 1 tỷ VNĐ đạt 1 điểm - Từ 15 tỷ VNĐ trở lên đạt 15 điểm - Số điểm NNSI của mỗi doanh nghiệp bằng: | 15 điểm | |||
Thu nhập bình quân người lao động làm việc trong bộ phận kinh doanh lữ hành inbound (Ký hiệu TNl): - Tối thiểu 5 triệu đồng đạt 1 điểm - Từ 12 triệu đồng trở lên đạt 5 điểm - Số điểm TNl của mỗi doanh nghiệp bằng: | 5 điểm | |||
Chất lượng phục vụ của lữ hành inbound: - Duy trì chất lượng phục vụ tốt; được khách du lịch, các tổ chức, tạp chí uy tín đánh giá đánh giá theo 05 mức độ. Tùy theo mức độ chất lượng phục vụ của từng doanh nghiệp, sẽ được cộng từ 05 điểm đến 25 điểm. - Riêng các doanh nghiệp nhận được giải thưởng hoặc bình chọn của các tổ chức, tạp chí có uy tín ở trong và ngoài nước được cộng thêm 05 điểm. | 30 điểm |
1.2 Doanh nghiệp lữ hành nội địa:
- Tổng điểm: Tối đa 100 điểm.
- Cách tính điểm:
Số lượng khách du lịch nội địa: Khách nội địa (Ký hiệu KNĐ): tối đa 30 điểm - Tối thiểu 10.000 khách đạt 1 điểm - Từ 100.000 khách trở lên đạt 30 điểm - Số điểm KNĐ của mỗi doanh nghiệp bằng: | 30 điểm |
Tổng doanh thu của lữ hành nội địa (ký hiệu TDT): - Tối thiểu 10 tỷ VNĐ đạt 1 điểm - Từ 200 tỷ VNĐ trở lên đạt 20 điểm - Số điểm TDT của mỗi doanh nghiệp bằng: | 20 điểm |
Nộp ngân sách của lữ hành nội địa: • Tổng nộp ngân sách (Ký hiệu NNSN): tối đa 15 điểm - Tối thiểu 500 triệu VNĐ đạt 1 điểm - Từ 10 tỷ VNĐ trở lên đạt 15 điểm - Số điểm NNSN của mỗi doanh nghiệp bằng: | 15 điểm |
Thu nhập bình quân của người lao động làm việc trong bộ phận kinh doanh lữ hành nội địa (Ký hiệu TNN): - Tối thiểu 5 triệu đồng: đạt 1 điểm - Từ 12 triệu đồng trở lên đạt 5 điểm - Số điểm TNN của mỗi doanh nghiệp bằng: | 5 điểm |
Chất lượng phục vụ của lữ hành nội địa: - Duy trì chất lượng phục vụ tốt; được khách du lịch, các tổ chức, tạp chí uy tín đánh giá theo 05 mức độ. Tùy theo mức độ chất lượng phục vụ của từng doanh nghiệp, sẽ được cộng từ 05 điểm đến 25 điểm. - Riêng các doanh nghiệp nhận được giải thưởng hoặc bình chọn của các các tổ chức, tạp chí có uy tín ở trong và ngoài nước được cộng thêm 05 điểm. | 30 điểm |
II. KHÁCH SẠN:
- Tổng điểm: tối đa 100 điểm.
- Cách tính điểm:
Số ngày khách lưu trú (Ký hiệu NK): tối đa 30 điểm Hạng 5 sao: - Tối thiểu 23.000 ngày khách: đạt 1 điểm - Từ 46.000 ngày khách trở lên: đạt 30 điểm - Số điểm NK của mỗi khách sạn 5 sao bằng: Hạng 4 sao: - Tối thiểu 18.000 ngày khách: đạt 1 điểm - Từ 36.000 ngày khách trở lên: đạt 30 điểm - Số điểm NK của mỗi khách sạn 4 sao bằng: Hạng 3 sao: - Tối thiểu 11.000 ngày khách: đạt 1 điểm - Từ 22.000 ngày khách trở lên: đạt 30 điểm - Số điểm NK của mỗi khách sạn 3 sao bằng: | 30 điểm |
Tổng doanh thu (Ký hiệu TDT): tối đa 20 điểm Hạng 5 sao: - Tối thiểu 50 tỷ VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 800 tỷ VNĐ trở lên: đạt 20 điểm - Số điểm TDT của mỗi khách sạn 5 sao bằng: Hạng 4 sao: - Tối thiểu 15 tỷ VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 130 tỷ VNĐ trở lên: đạt 20 điểm - Số điểm TDT của mỗi khách sạn 4 sao bằng: Hạng 3 sao: - Tối thiểu 5 tỷ VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 100 tỷ VNĐ trở lên: đạt 20 điểm - Số điểm TDT của mỗi khách sạn 3 sao bằng: | 20 điểm |
Nộp ngân sách (chỉ tính các loại thuế) (ký hiệu NNS): tối đa 15 điểm Hạng 5 sao: - Tối thiểu 5 tỷ VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 80 tỷ VNĐ trở lên: đạt 15 điểm - Số điểm NNS của mỗi khách sạn 5 sao bằng: Hạng 4 sao: - Tối thiểu 2 tỷ VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 15 tỷ VNĐ trở lên: đạt 15 điểm - Số điểm NNS của mỗi khách sạn 4 sao bằng: Hạng 3 sao: - Tối thiểu 1 tỷ VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 10 tỷ VNĐ trở lên: đạt 15 điểm - Số điểm NNS của mỗi khách sạn 3 sao bằng: | 15 điểm |
Thu nhập bình quân người lao động (ký hiệu TN): tối đa 5 điểm Hạng 5 sao: - Tối thiểu 5 triệu VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 15 triệu VNĐ trở lên: đạt 5 điểm - Số điểm TN của mỗi khách sạn 5 sao bằng: Hạng 4 sao: - Tối thiểu 4 triệu VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 10 triệu VNĐ trở lên: đạt 5 điểm - Số điểm TN của mỗi khách sạn 4 sao bằng: Hạng 3 sao: - Tối thiểu 3 triệu VNĐ: đạt 1 điểm - Từ 8 triệu VNĐ trở lên: đạt 5 điểm - Số điểm TN của mỗi khách sạn 4 sao bằng: | 5 điểm |
Chất lượng phục vụ của khách sạn: tối đa 30 điểm - Duy trì chất lượng tốt theo cấp hạng được công nhận. - Tùy theo mức độ đánh giá của 05 trang mạng đặt phòng quốc tế hàng đầu, các khách sạn sẽ đạt các mức điểm sau: Mức 1: 25 điểm Mức 2: 20 điểm Mức 3: 15 điểm Mức 4: 10 điểm Mức 5: 05 điểm - Riêng các khách sạn nhận được giải thưởng hoặc bình chọn của các các tổ chức, tạp chí có uy tín ở trong và ngoài nước được cộng thêm 05 điểm. | 30 điểm |
III. HÃNG HÀNG KHÔNG, DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH BẰNG Ô TÔ, TÀU THỦY, NHÀ HÀNG ĂN UỐNG ĐẠT CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH, CỬA HÀNG MUA SẮM ĐẠT CHUẨN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH, ĐIỂM DỪNG CHÂN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH, KHU DU LỊCH, ĐIỂM THAM QUAN DU LỊCH, SÂN GÔN:
Cách đánh giá: Đăng tải trên trang web của Tổng cục Du lịch và gửi phiếu lấy ý kiến về hãng hàng không, doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch bằng ô tô, nhà hàng ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, cửa hàng mua sắm đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, điểm dừng chân phục vụ khách du lịch, khu du lịch, điểm tham quan du lịch tới các doanh nghiệp lữ hành quốc tế và nội địa có uy tín.
Riêng sân gôn (golf) do Hiệp hội Golf đề cử trên cơ sở các tiêu chí xác định tại Quy chế này./.
- 1Công văn 3423/BVHTTDL-TĐKT hướng dẫn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2011 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Công văn 6836/VPCP-TCCV năm 2013 tổ chức Giải thưởng du lịch Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 540/QĐ-BVHTTDL năm 2015 về Kế hoạch xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật năm 2016 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 4Thông tư 27/2018/TT-BTC quy định về chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 3423/BVHTTDL-TĐKT hướng dẫn xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước về văn học nghệ thuật năm 2011 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Nghị định 76/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- 4Công văn 6343/VPCP-TCCV về tổ chức Giải thưởng du lịch Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 6836/VPCP-TCCV năm 2013 tổ chức Giải thưởng du lịch Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 540/QĐ-BVHTTDL năm 2015 về Kế hoạch xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về văn học, nghệ thuật năm 2016 do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 7Thông tư 27/2018/TT-BTC quy định về chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 1035/QĐ-BVHTTDL về Quy chế tổ chức Giải thưởng Du lịch Việt Nam năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- Số hiệu: 1035/QĐ-BVHTTDL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/03/2017
- Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
- Người ký: Huỳnh Vĩnh Ái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực