Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1021/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU HẢI QUAN TRỰC THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Viện Nghiên cứu Hải quan là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan, có nhiệm vụ giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức công tác nghiên cứu khoa học về hải quan, khoa học về xây dựng và phát triển lực lượng hải quan, nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ quản lý hải quan hiện đại; quản lý công tác nghiên cứu khoa học trong ngành hải quan; tổ chức các hoạt động thông tin khoa học phục vụ công tác nghiên cứu và hoạt động nghiệp vụ hải quan.

2. Viện Nghiên cứu Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ

1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính kế hoạch nghiên cứu khoa học dài hạn của ngành hải quan, kế hoạch thực hiện các đề tài khoa học cấp nhà nước và cấp Bộ hàng năm.

2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chương trình, kế hoạch triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học thuộc cấp Tổng cục; kế hoạch hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học của Tổng cục Hải quan.

3. Về nghiên cứu khoa học:

a. Tổ chức thực hiện việc nghiên cứu khoa học về hải quan, nghiên cứu quy trình nghiệp vụ hải quan, nghiên cứu ứng dụng phương pháp quản lý hải quan hiện đại vào công tác nghiệp vụ và xây dựng lực lượng hải quan;

b. Phân tích, đánh giá, dự báo thực trạng và xu hướng phát triển của hoạt động quản lý hải quan phục vụ yêu cầu quản lý và hội nhập quốc tế về hải quan;

c. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị về chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động hải quan;

d. Tổ chức nghiên cứu và biên soạn lịch sử Hải quan Việt Nam.

4. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học:

a. Tổ chức triển khai và quản lý các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và kinh phí nghiên cứu khoa học trong ngành hải quan theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học hải quan; đề xuất kế hoạch, biện pháp triển khai và ứng dụng các kết quả nghiên cứu;

c. Hướng dẫn các đơn vị trong ngành hải quan tổ chức công tác nghiên cứu khoa học phục vụ công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ;

d. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng khoa học ngành hải quan.

5. Về hoạt động thông tin khoa học:

a. Quản lý các tư liệu, tài liệu về hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b. Xây dựng và quản lý thư viện hải quan phục vụ công tác nghiên cứu và quản lý của ngành hải quan;

c. Xuất bản các ấn phẩm dưới các hình thức: thông tin chuyên đề, sách tham khảo, bản tin nội bộ theo quy định của pháp luật. Tổ chức chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phân tích và dự báo phục vụ yêu cầu quản lý của ngành hải quan;

d. Cung cấp các dịch vụ về thông tin, tư vấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành, phổ biến, triển khai ứng dụng tri thức khoa học, công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách, chế độ hải quan nhằm giúp cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ và chấp hành đúng chính sách, chế độ quản lý nhà nước về hải quan.

6. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

7. Tham gia giảng dạy, biên soạn giáo trình, tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành hải quan.

8. Báo cáo định kỳ, đột xuất; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao theo chế độ quy định.

9. Quản lý công chức, viên chức và quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao và theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyền hạn

1. Được yêu cầu các đơn vị, cá nhân cung cấp văn bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

2. Ký các văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời hoặc quan hệ công tác thuộc lĩnh vực quản lý của Viện.

3. Được liên kết, hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về hải quan; việc ứng dụng công nghệ quản lý hải quan hiện đại, trao đổi thông tin và tham gia các hoạt động dự án, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hải quan.

4. Ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng nghiên cứu, thông tin, đào tạo với các tổ chức, cơ quan trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

5. Tổ chức các hội nghị, hội thảo hoặc diễn đàn khoa học; tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế về hải quan phục vụ công tác nghiên cứu nghiệp vụ, hội nhập quốc tế theo chương trình, kế hoạch được Tổng cục trưởng Hải quan phê duyệt.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Viện Nghiên cứu Hải quan gồm:

1. Phòng Nghiên cứu khoa học;

2. Phòng Quản lý khoa học và Thông tin khoa học;

3. Phòng Hành chính - Tài vụ.

Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.

Điều 5. Lãnh đạo Viện

1. Viện Nghiên cứu Hải quan có Viện trưởng và một số Phó Viện trưởng.

Viện trưởng Viện Nghiên cứu Hải quan chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện; Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Viện trưởng, Phó Viện trưởng và các chức danh lãnh đạo khác của Viện Nghiên cứu Hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.

Điều 6. Biên chế và kinh phí

1. Biên chế của Viện Nghiên cứu Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số biên chế được giao.

2. Kinh phí hoạt động của Viện Nghiên cứu Hải quan được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2003/QĐ-BTC ngày 17/2/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 7;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

BỘ TRƯỞNG




Vũ Văn Ninh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 1021/QĐ-BTC năm 2010 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện nghiên cứu hải quan trực thuộc Tổng cục Hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 1021/QĐ-BTC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 11/05/2010
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Vũ Văn Ninh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/05/2010
  • Ngày hết hiệu lực: 16/05/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản