Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1020/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 30 tháng 5 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Công văn số 925-CV/TU ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy Hà Giang về việc trích Kết luận số 52-KL/TU ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về mô hình thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG TRỰC THUỘC VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1020/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của UBND tỉnh)
CĂN CỨ PHÁP LÝ, THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Chương trình số 05/CTr-TU ngày 23/02/2016 của Tỉnh ủy Hà Giang;
- Nghị quyết số 169/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phục vụ tổ chức, cá nhân tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Hà Giang giai đoạn II (2016 – 2020);
- Kết luận số 52-KL/TU ngày 09/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về mô hình thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh.
II. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC SỞ VÀ CƠ QUAN NGANG SỞ HIỆN NAY
1. Số lượng Sở và cơ quan ngang Sở có giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông
- Về thực hiện cơ chế một cửa: Hiện nay có 16/22 Sở và cơ quan ngang Sở, 6/8 cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Hà Giang có tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Về thực hiện cơ chế một cửa liên thông: Có 120 thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thực hiện.
2. Số lượng thủ tục hành chính và số lượt giao dịch hàng năm
Tổng số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở và cơ quan ngang Sở là: 1.075.
Năm 2015 có 14.605 hồ sơ đã được tiếp nhận và giải quyết; bình quân một ngày làm việc tiếp nhận 58 hồ sơ.
Cơ quan có số lượng giao dịch hành chính nhiều nhất là Sở Giao thông vận tải với 4.436 hồ sơ/năm, ít nhất là Sở Khoa học và Công nghệ với 12 hồ sơ/năm.
3. Số lượng công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tổng số công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các Sở và cơ quan ngang Sở là: 20 người.
Chế độ công chức làm việc tại bộ phận một cửa thực hiện theo Nghị quyết số 169/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang và Hướng dẫn số 1070/HD-UBND ngày 17/6/2015 về thực hiện một số nội dung Nghị quyết 169/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Về đối tượng phục vụ: Các tổ chức và cá nhân.
5. Quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ
Dựa vào quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính (TTHC) được chia thành 3 loại:
- Loại 1: Quy trình một cửa: Các tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan A (Sở chuyên ngành) để được giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa. Cơ quan A không liên hệ các đơn vị khác trong quá trình giải quyết hồ sơ.
Theo thống kê, có 629 TTHC thuộc loại 1 (chiếm 58,5%).
Sơ đồ:
- Loại 2: Quy trình một cửa liên thông: Các tổ chức và cá nhân nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan A (Sở chuyên ngành), sau đó cơ quan A (Sở chuyên ngành) liên hệ cơ quan B, C, D (Sở chuyên ngành khác) trong quá trình giải quyết hồ sơ.
Có 130 TTHC thuộc loại 2 (chiếm 12,1%). Trong loại này, tùy vào vai trò của các cơ quan B, C, D… trong quá trình giải quyết hồ sơ, có 02 trường hợp như sau:
+ Trường hợp 1: Phối hợp thông tin để giải quyết thủ tục hành chính. Cơ quan A là đầu mối lấy ý kiến, thông tin, xác nhận từ các cơ quan B, C, D… và quyết định kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trả cho tổ chức, cá nhân.
+ Trường hợp 2: Liên thông để giải quyết thủ tục hành chính. Cơ quan A là đầu mối giải quyết thủ tục hành chính, sau đó chuyển hồ sơ cho cơ quan B, C, D để thực hiện các thủ tục hành chính có liên quan tiếp theo. Sau khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính, cơ quan B, C, D… trả kết quả về cơ quan A để trả cho tổ chức, cá nhân.
- Loại 3: Các tổ chức và cá nhân liên hệ trực tiếp phòng chuyên môn của cơ quan A (Sở chuyên ngành) để được giải quyết TTHC (chưa thực hiện cơ chế một cửa). Có 316 TTHC thuộc loại 3 (chiếm 29,4%).
Sơ đồ:
6. Về ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Hiện nay, có tổng số 20 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh đã sử dụng phần mềm một cửa điện tử trong công tác tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; trong đó có 02 Sở (Tài chính, Thông tin và Truyền thông) có thủ tục hành chính được thực hiện ở mức độ 03 đã được UBND tỉnh công bố.
7. Đánh giá chung
7.1. Ưu điểm
Đến nay, cơ chế một cửa đã được thực hiện khá đồng bộ tại hầu hết các Sở và cơ quan ngang Sở thuộc UBND tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp, tiết kiệm chi phí cho nhà nước và xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện các giao dịch hành chính, kinh tế, dân sự. Quan trọng hơn là thay đổi và củng cố được niềm tin của công dân, tổ chức vào chính quyền, đồng thời thể hiện sự năng động và đổi mới hơn vì nhân dân phục vụ. Cơ chế một cửa liên thông cũng đã được hình thành trong việc giải quyết một số TTHC nhằm kết nối giữa các sở, ngành với nhau và giữa các sở, ngành với các đơn vị liên quan trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính, tiết kiệm đáng kể thời gian và chi phí đi lại của công dân, tổ chức.
7.2. Hạn chế
- Hệ thống TTHC trên một số lĩnh vực vẫn còn phức tạp gây nhiều khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân. Trên một số lĩnh vực, tổ chức, cá nhân vẫn còn tốn khá nhiều thời gian để thực hiện các quy định; nguyên nhân chủ yếu là còn nhiều chồng chéo, chưa liên thông giữa các ngành, các cấp nhưng chậm được khắc phục. Có 316 thủ tục hành chính (chiếm 29,4 % tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở và cơ quan ngang Sở) chưa thực hiện cơ chế một cửa.
- Vẫn còn tình trạng một số sở, ngành chưa phát huy được tính chủ động trong việc tạo ra sự liên kết giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan với nhau, giảm đầu mối liên hệ cho tổ chức, cá nhân.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông được Chính phủ xác định là nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đối với tỉnh ta, việc gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là cơ chế một cửa, một cửa liên thông là giải pháp tốt để đổi mới về phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo chuyển biến cơ bản trong quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân; đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm giải quyết thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, đảm bảo đúng pháp luật và tạo thuận lợi tối đa để tổ chức, cá nhân không phải cầm hồ sơ đi từ "một cửa" này đến "một cửa" khác.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính công thành phố Hà Giang (trực thuộc UBND thành phố) đã được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 5/2015. Kết quả hoạt động bước đầu của Trung tâm cho thấy đây là một chủ trương đúng, là giải pháp tốt để đổi mới về phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước và tạo thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI với khẩu hiệu hành động “Phát huy sức mạnh toàn dân - Đẩy mạnh cải cách hành chính, vì Hà Giang phát triển” trong đó “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ” là một trong những nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định. Sự ra đời của Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang có chức năng làm đầu mối và chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết thủ tục hành chính của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính của các Sở và cơ quan ngang Sở theo quy định là cần thiết.
Trung tâm Hành chính công được thành lập có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dịch vụ hành chính công, đảm bảo công khai, minh bạch, rõ ràng, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi đến giao dịch; nâng cao vai trò trách nhiệm trong công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước và công dân góp phần đẩy mạnh hơn nữa chương trình cải cách hành chính của tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
A. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục tiêu
1.1. Tạo sự thống nhất của cả hệ thống chính trị trong việc cải cách thủ tục hành chính và giải quyết công việc của tổ chức và cá nhân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tiếp nhận, xử lý, giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh năm 2016 và những năm tiếp theo.
1.2. Hoạt động của Trung tâm theo cơ chế “Tiếp nhận, thẩm định tại chỗ các thủ tục hành chính”, nâng cao hơn nữa vai trò lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tạo sự thuận lợi tốt nhất cho tổ chức và cá nhân.
1.3. Xây dựng và nâng cao chất lượng dịch vụ công; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo sự hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với việc giải quyết các thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước. Đảm bảo các thủ tục sẽ được giải quyết nhanh, công khai, minh bạch, không có khâu trung gian; rút ngắn thời gian giải quyết theo quy định.
1.4. Trung tâm là nơi duy nhất tiếp nhận và phối hợp giải quyết thủ tục hành chính; cung cấp thông tin về các thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện thông qua hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại. Các lĩnh vực giao dịch tại Trung tâm sẽ được công khai, minh bạch theo quy định, trên Trang thông tin điện tử của Trung tâm, tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân tra cứu về các thủ tục hành chính, phí, lệ phí… tiến tới giao dịch trên môi trường mạng (thông qua cơ sở hạ tầng thông tin).
2. Phạm vi hoạt động, đối tượng phục vụ
2.1. Phạm vi hoạt động
Trung tâm Hành chính công là đầu mối tập trung tiếp nhận và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính của các Sở, cơ quan ngang sở theo Bộ thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và thủ tục hành chính của một số cơ quan Trung ương thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh đưa vào giải quyết tại Trung tâm; phối hợp với các cơ quan, đơn vị để giải quyết, hướng dẫn thực hiện các công việc có liên quan. Gồm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ năm 2016 đến hết năm 2017): Tiếp nhận và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính của 10 Sở và cơ quan ngang Sở, gồm: Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Thông tin và Truyền thông; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Hà Giang (mỗi cơ quan lựa chọn 1/3 số TTHC liên quan tới các tổ chức và cá nhân để đưa vào Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả).
- Giai đoạn 2 (Từ năm 2018 trở đi): Bổ sung tiếp nhận và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính của 10 Sở và cơ quan ngang sở trong giai đoạn I và toàn bộ TTHC của 09 Sở và cơ quan ngang sở, gồm: Tư pháp; Ngoại vụ; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Nông nghiệp và PTNT; Thanh tra; Dân tộc và một số cơ quan Trung ương thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
2.2. Đối tượng phục vụ: Các tổ chức, cá nhân.
B. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
I. Tên gọi: Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang.
II. Vị trí pháp lý
1. Vị trí pháp lý
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và quản lý về tổ chức, nhân sự, hành chính của Văn phòng UBND tỉnh.
- Trung tâm có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Loại hình Trung tâm: Là đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Trụ sở Trung tâm
- Trước mắt: Bố trí tại Trụ sở cũ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Giang, địa chỉ: Tổ 19, Phường Nguyễn Trãi, Thành phố Hà Giang, Tỉnh Hà Giang.
- Lâu dài: Xây mới trụ sở của Trung tâm. UBND tỉnh sẽ giao cơ quan chức năng tham mưu bố trí địa điểm ở vị trí trung tâm thành phố Hà Giang, bảo đảm các tiêu chí sau:
+ Thuận lợi cho công tác kết nối với các Sở và cơ quan ngang Sở, đơn vị liên quan trong việc chuyển, nhận hồ sơ, TTHC.
+ Thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, công tác.
III. Chức năng
1. Làm đầu mối và chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tập trung, thống nhất đối với tất cả các thủ tục hành chính có liên quan đến tổ chức và cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, cơ quan ngang Sở và UBND tỉnh cho các tổ chức, cá nhân theo quy định.
2. Phối hợp với các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm.
IV. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Nhiệm vụ
1.1. Niêm yết công khai các quy định, thủ tục hành chính (giấy tờ, hồ sơ…); mức thu phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại công việc; quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ; trách nhiệm của các bộ phận, tổ chức, cá nhân liên quan.
1.2. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân khi đến liên hệ giải quyết công việc.
1.3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh; của các Sở, cơ quan ngang sở thuộc UBND tỉnh.
1.4. Chuyển hồ sơ đến các Sở, cơ quan ngang sở, đơn vị liên quan giải quyết; đồng thời theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện giải quyết thủ tục, hồ sơ đảm bảo nội dung và tiến độ; trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian quy định.
1.5. Tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân đối với các quy định về thủ tục hành chính và công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
1.6. Xây dựng quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm; mối quan hệ giữa Trung tâm với các sở, ban, ngành liên quan và giữa Trung tâm với các Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính công (hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) cấp huyện.
1.7. Phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu các quy định của nhà nước về cải cách hành chính, chính quyền điện tử để tổng hợp, báo cáo đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền việc điều chỉnh, bổ sung danh mục, quy trình và các nội dung liên quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính.
1.8. Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1.9. Tư vấn, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu khi đến giao dịch tại Trung tâm.
1.10. Phối hợp tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho công chức, viên chức của Trung tâm và các Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính công (hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) cấp huyện.
1.11. Quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, lao động hợp đồng, tài chính, tài sản của Trung tâm theo quy định của Pháp luật và phân cấp của tỉnh.
1.12. Quản lý việc chấp hành nội quy, quy chế, quy trình, thời gian làm việc, mối quan hệ phối hợp phục vụ tổ chức, cá nhân đối với công chức trưng tập từ các phòng chuyên môn thuộc các Sở, cơ quan ngang Sở làm việc tại Trung tâm.
1.13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
2.1. Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc (trực tiếp và thông qua phần mềm quản lý hồ sơ công việc) việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị tại Trung tâm, đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định. Chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết thủ tục hành chính chậm so với quy định.
2.2. Đánh giá, nhận xét về việc tiếp nhận, thời gian giải quyết hồ sơ; tinh thần trách nhiệm, thái độ, tác phong làm việc của công chức, viên chức, người lao động tại Trung tâm; đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ quản khen thưởng hoặc kỷ luật theo quy định.
2.3. Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động hoặc luân chuyển công chức, viên chức vi phạm Quy chế làm việc, quy trình giải quyết thủ tục hành chính hoặc năng lực chuyên môn không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao sau khi thống nhất với cơ quan, đơn vị sử dụng công chức, viên chức.
V. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
1.1. Lãnh đạo Trung tâm: Gồm Giám đốc do 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm và không quá 02 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
b) Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của tỉnh Hà Giang.
1.2. Bộ phận nghiệp vụ: Gồm 02 Phòng.
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng chuyên môn thuộc Trung tâm do Giám đốc trung tâm trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh quyết định.
2. Biên chế, số lượng người làm việc
2.1. Biên chế, số lượng người làm việc của Trung tâm
- Bộ phận cơ hữu: Là số lượng người làm việc (chuyên trách) của Trung tâm do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
- Bộ phận trưng tập: Là những công chức, viên chức từ các Sở, cơ quan ngang Sở thuộc UBND tỉnh được trưng tập đến làm việc tại Trung tâm (do Trung tâm quản lý về hành chính theo nội quy, quy chế hoạt động chung).
- Ngoài ra Trung tâm được phép hợp đồng lao động từ nguồn thu của đơn vị (nếu có) theo quy định và phân cấp của tỉnh.
* Lộ trình thực hiện:
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2016 đến hết năm 2017):
- Bộ phận cơ hữu 06, bao gồm:
+ Lãnh đạo Trung tâm: 02 (Giám đốc và 01 phó Giám đốc). Giám đốc Trung tâm do 01 Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh kiêm nhiệm phụ trách; Phó Giám đốc Trung tâm do tỉnh lựa chọn bổ nhiệm theo quy định.
- Phòng Hành chính - Tổng hợp: 04 (điều động chỉ tiêu số lượng người làm việc hiện đang làm việc từ các cơ quan, đơn vị của tỉnh sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy).
- Bộ phận trưng tập: 10 công chức từ 10 Sở, Ngành: Nội vụ; Lao động -Thương binh và Xã hội; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Giao thông vận tải; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Công thương; Thông tin và Truyền thông; Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh. Bố trí làm việc tại Phòng Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2018 trở đi):
- Bộ phận cơ hữu: 07 (tăng 01 Phó Giám đốc so với giai đoạn 1).
- Bộ phận trưng tập: Bổ sung 09 công chức từ các 09 Sở, cơ quan ngang Sở: Tư pháp; Ngoại vụ; Khoa học và Công nghệ; Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Nông nghiệp và PTNT; Thanh tra; Dân tộc và một số công chức thuộc cơ quan Trung ương thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh để bố trí làm việc tại Trung tâm.
Số lượng công chức cần thiết phải trưng tập thuộc cơ quan Trung ương ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh do Giám đốc Trung tâm xác định căn cứ vào điều kiện thực tiễn và nhu cầu xử lý công việc báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
2.2. Chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm
- Đối với bộ phận cơ hữu (biên chế, số lượng người làm việc chuyên trách của Trung tâm): Trung tâm chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đối với bộ phận được trưng tập từ các phòng, đơn vị thuộc các Sở, cơ quan ngang Sở và thuộc cơ quan Trung ương theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh: Lương và chế độ chính sách của công chức được trưng tập làm việc tại Trung tâm thuộc biên chế của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả theo quy định.
- Ngoài ra, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 169/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa tỉnh Hà Giang và quy định của của pháp luật hiện hành.
VI. Cơ sở vật chất
1. Hệ thống cơ sở vật chất đầu tư tại Trung tâm
Được bố trí đảm bảo khoa học theo các khu chức năng, bao gồm: (1) Khu vực cung cấp thông tin, thủ tục hành chính; (2) khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, kể cả máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu thông tin, thủ tục hành chính, tra cứu kết quả giải quyết thủ tục hành chính; (3) khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau; (4) bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch.
2. Hệ thống phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động
2.1. Yêu cầu chung
- Trang thiết bị điện tử và các thiết bị chuyên dụng: Được đầu tư để ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, thống nhất trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính; yêu cầu các thiết bị phải được kiểm định về độ an toàn bảo mật thông tin theo quy định, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Hệ thống phần mềm điện tử dùng chung tại Trung tâm và kết nối tất cả các cơ quan, đơn vị với các phân hệ chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động, tính mở cao, tích hợp chữ ký số, có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo quy định.
2.2. Trang thiết bị điện tử và phần mềm điện tử bao gồm
a) Trang thiết bị điện tử:
- Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, hệ thống mạng: Trang bị máy tính cấu hình cao cho 100% công chức, viên chức; 100% có mạng LAN, kết nối internet, mạng WAN tới Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Kiốt tra cứu thông tin: Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Màn hình hiển thị thông tin: Bao gồm thông tin về tình hình giải quyết hồ sơ, hồ sơ đúng hạn, quá hạn, thông tin số thứ tự đang giải quyết tại từng quầy và các thông tin khác.
- Hệ thống camera giám sát: Trang thiết bị giúp UBND tỉnh, các sở, ngành và cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động đối với Trung tâm hành chính công tỉnh. Giám sát toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính của Trung tâm, bảo đảm tính công khai, minh bạch khi giải quyết thủ tục hành chính.
- Hệ thống xếp hàng tự động: Gồm các trang thiết bị và phần mềm giúp công chức, tổ chức, cá nhân tự động hóa trình tự giao dịch với cán bộ Trung tâm.
b) Hệ thống phần mềm điện tử:
Bao gồm phần mềm quản lý và theo dõi hồ sơ và các phần mềm tin học khác phục vụ điều hành tác nghiệp và các hoạt động của Trung tâm.
VII. Cơ chế tài chính
Kinh phí hoạt động của Trung tâm được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và kinh phí được trích lại từ việc thu phí, lệ phí (nếu có) liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về việc thu, quản lý, sử dụng phí và lệ phí.
C. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
I. Nguyên tắc chung
1. Trung tâm Hành chính công là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị, tổ chức để giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được quy định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Các quy trình giải quyết thủ tục hành chính được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản hóa các thủ tục, lưu giữ sử dụng chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến thủ tục hành chính (giải quyết một số thủ tục hành chính ở cấp độ 3, cấp độ 4 theo quy định).
II. Thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm
1. Bao gồm thủ tục hành chính của các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan Trung ương thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh phù hợp với chức năng hoạt động của Trung tâm và quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết thủ tục hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đưa các thủ tục hành chính vào giải quyết tại Trung tâm trên cơ sở căn cứ tình hình thực tiễn theo từng giai đoạn và phù hợp với quy định của pháp luật.
III. Quy trình xử lý hồ sơ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Một số quy định cụ thể như sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thuộc Bộ thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đưa vào thực hiện tại Trung tâm thì trực tiếp đến liên hệ, nộp hồ sơ tại Trung tâm hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến.
b) Công chức khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hoặc có văn bản hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
- Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì viết giấy biên nhận hồ sơ, trong đó có hẹn ngày trả kết quả hoặc gửi giấy biên nhận qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện) và cập nhật vào phần mềm theo dõi hồ sơ.
c) Trường hợp đặc biệt: Nếu hồ sơ đã được tiếp nhận mà có sai sót, không hợp pháp hoặc thiếu thông tin thì trong vòng 03 ngày, Sở chuyên ngành phải có văn bản gửi khách giao dịch (nêu rõ lý do) để thông báo cho tổ chức, cá nhân biết. Nếu hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ thì viết phiếu hẹn về thời gian tính từ ngày làm việc hôm sau.
2. Giải quyết hồ sơ
a) Đối với hồ sơ quy định giải quyết và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả: Công chức thẩm định, trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
b) Đối với hồ sơ có quy định thời gian giải quyết: Công chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trình cấp có thẩm quyền quyết định và trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân.
c) Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ, ngành Trung ương: Công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện quy trình theo quy định hiện hành về giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận lại hồ sơ khi có kết quả.
3. Chuyển trả kết quả cho tổ chức, cá nhân
a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị được cập nhật vào phần mềm theo dõi và trả trực tiếp cho tổ chức, cá nhân hoặc gửi qua đường bưu điện (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện).
b) Đối với những trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Trung tâm thông báo cho cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ, yêu cầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ sơ phải có văn bản xin lỗi tổ chức, công dân và trình bày rõ lý do, thông báo thời hạn trả kết quả lần sau. Trung tâm cập nhật, chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết đến tổ chức, cá nhân.
IV. Quy định đối với công chức của các cơ quan đơn vị, tổ chức được bố trí thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm
1. Về tiêu chuẩn: Là những người có năng lực, phẩm chất đạo đức, có trình độ, có sức khỏe và kinh nghiệm công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Về chức trách, nhiệm vụ và điều kiện làm việc
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công. Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ theo quy trình quy định, trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức, cá nhân. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác, đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các Quy chế, quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo Trung tâm về việc giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
d) Kịp thời nghiên cứu cập nhật những quy định của pháp luật để tham mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện phù hợp với quy định hiện hành; để báo cáo, đề xuất Lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, phối hợp với Trung tâm xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với tổ chức, cá nhân; không gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi phạm khác đối với tổ chức, cá nhân. Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định.
e) Trong giờ làm việc, công chức phải mặc đồng phục của Trung tâm (trừ công chức của những cơ quan, đơn vị có đồng phục của ngành theo quy định) và đeo thẻ theo quy định.
g) Công chức có sáng kiến, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác được xem xét khen thưởng và đề bạt theo quy định.
h) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật; được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
i) Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
V. Quy định đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được công chức hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Trung tâm.
3. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
4. Không được cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính của các công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm.
5. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối công chức thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm trong quá trình tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính.
6. Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của công chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
7. Khiếu nại, tố cáo công chức về việc giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định.
8. Tổ chức, cá nhân khi đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm phải có thái độ và ứng xử nghiêm túc.
9. Thực hiện quy định khác của pháp luật có liên quan.
VI. Mối quan hệ công tác của Trung tâm
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh.
- Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo cáo công tác với Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; xin ý kiến chỉ đạo để giải quyết những vấn đề phát sinh và những nội dung vượt thẩm quyền.
2. Đối với các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
- Trung tâm quan hệ với các cơ quan, đơn vị, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan, đơn vị thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng văn bản đối với các cơ quan, đơn vị đó.
- Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính đảm bảo thời gian theo quy định; chủ động trao đổi bằng văn bản với Trung tâm lý do giải quyết chậm hoặc không giải quyết thủ tục hành chính tiếp nhận tại Trung tâm do Trung tâm chuyển đến. Giám đốc Trung tâm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh về việc giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
- Giám đốc Trung tâm nhận xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế tổ chức, hoạt động của Trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Các cơ quan, đơn vị bố trí công chức phối hợp với Trung tâm giải quyết trong những trường hợp công chức của cơ quan, đơn vị đang làm việc tại Trung tâm nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động rà soát các thủ tục hành chính của mình, trên cơ sở đó báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời Bộ thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm theo quy định hiện hành.
I. Kinh phí thực hiện Đề án
- Đầu tư trụ sở làm việc;
- Đầu tư trang thiết bị và phần mềm, đào tạo chuyển giao công nghệ.
Sau khi Đề án thành lập Trung tâm được UBND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh sẽ giao cho cơ quan chức năng tham mưu xây dựng Dự toán chi tiết và thẩm định kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.
II. Nguồn kinh phí: Từ nguồn ngân sách tỉnh.
I. Đối với tổ chức, cá nhân
- Tạo điều kiện cho tổ chức và cá nhân kiểm tra các thủ tục, quy trình, phí, lệ phí (nếu có) đóng theo quy định; tiết kiệm được thời gian, công sức và yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà nước.
- Đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hoá phòng làm việc của Trung tâm, có chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện hiện đại; công dân và tổ chức khi đến giao dịch được tôn trọng, được phục vụ, thể hiện sự ưu việt của phương thức làm việc mới theo hướng cải cách, phát triển.
II. Đối với UBND tỉnh và các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh
- Lãnh đạo UBND tỉnh và Thủ trưởng các Sở, cơ quan ngang Sở sẽ giảm bớt đi những công việc sự vụ; việc kiểm tra, kiểm soát được thực hiện một cách toàn diện, bao quát từ khâu tiếp nhận hồ sơ, kết quả giải quyết công việc tại bộ phận một cửa, đảm bảo chính xác và quản lý chặt chẽ hơn so với trước đây.
- Các lĩnh vực giao dịch tại Trung tâm sẽ được công khai các thủ tục hành chính , phí, lệ phí (nếu có) trong bảng điện tử tra cứu, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và hệ thống quét mã vạch kiểm tra kết quả giải quyết hồ sơ; công dân và các tổ chức được phục vụ trực tiếp một dịch vụ hành chính công hiện đại, công khai, dân chủ... khẳng định sự minh bạch trong quá trình giải quyết công việc của cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh thực hiện chương trình cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
I. Lộ trình xây dựng Đề án
- Quý I/2016: Xây dựng Đề án, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tư vấn, hoàn thiện Đề án.
- Quý II/2016: Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án.
- Quý III, IV/2016: Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc triển khai Đề án và tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
II. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng Đề án thành lập Trung tâm, trình các cấp có thẩm quyền theo quy định;
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án, Quyết định thành lập Trung tâm;
- Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị Phương án nhân sự trình Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi thực hiện;
- Thẩm định trình UBND tỉnh cơ chế phối hợp giữa Trung tâm và các Sở, cơ quan ngang Sở và các cơ quan có liên quan trong quá trình giải quyết TTHC;
- Chủ trì, theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì triển khai thực hiện Đề án (sau khi có Quyết định thành lập của UBND tỉnh);
- Phối hợp với các ngành liên quan chuẩn bị: Phương án nhân sự, cơ chế tài chính, đầu tư trang thiết bị, quy chế hoạt động v.v… của Trung tâm trình Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi thực hiện;
- Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan trong công tác tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh công bố Danh mục các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận và trả kết quả của Trung tâm và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm theo quy định.
3. Sở Tài chính
- Có trách nhiệm thẩm định, cân đối, bố trí nguồn kinh phí trình UBND tỉnh xem xét quyết định để phục vụ việc đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của Trung tâm.
- Hướng dẫn, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và Trung tâm trong việc đề xuất cơ chế tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng nguồn phí, lệ phí thực hiện TTHC được thu tại Trung tâm.
- Thực hiện kiểm tra tài chính trong việc thực hiện Đề án; tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí và duyệt quyết toán kinh phí theo quy định khi Đề án kết thúc.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo đơn vị chức năng tư vấn, thiết kế và triển khai phần mềm một cửa điện tử tập trung và các trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động của Trung tâm.
- Thẩm định về thiết kế kỹ thuật hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin và phần mềm một cửa điện tử tập trung.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai chữ ký điện tử phục vụ cho quy trình giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trong việc hoàn thiện TTHC phục vụ cho quy trình giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Thủ trưởng các sở, cơ quan, đơn vị liên quan
- Kiểm tra, rà soát đầy đủ, chính xác TTHC của cơ quan, đơn vị, phục vụ cho việc triển khai Đề án thông suốt.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh thực hiện Đề án, đề xuất công chức có đủ trình độ, năng lực và kinh nghiệm chuyên môn để trưng tập đến làm việc tại Trung tâm.
7. Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Trung tâm và các Sở, cơ quan ngang Sở và các cơ quan có liên quan trong quá trình giải quyết TTHC, phân công rõ đầu mối chịu trách nhiệm trong quá trình giải quyết TTHC và phối hợp làm việc với Trung tâm… gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng quy chế làm việc nội bộ; hướng dẫn chuyên môn, theo dõi, kiểm tra và chịu trách nhiệm cao nhất đối với tình hình giải quyết TTHC trên các lĩnh vực chuyên môn thuộc thẩm quyền.
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành khác trong việc thực hiện các phương án liên thông, liên kết trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; không để xảy ra tình trạng trễ, sai sót hồ sơ TTHC vì nguyên nhân không thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp trong thực hiện Đề án.
8. Các cơ quan đơn vị theo ngành dọc trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Rà soát, lựa chọn và đưa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền vào thực hiện tại Trung tâm; bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn đến làm việc tại Trung tâm để giải quyết các thủ tục hành chính theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm giải quyết, xử lý các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện; hướng dẫn việc thu phí và lệ phí (nếu có) theo quy định.
9. Báo Hà Giang, Đài PT-TH tỉnh, Đài TT-TH các huyện
Thường xuyên tuyên truyền, giới thiệu về mô hình hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang để đông đảo nhân dân được biết./.
- 1Quyết định 1647/QĐ-UBND năm 2013 về thành lập Trung tâm Hành chính công thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- 2Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Hành chính công thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Phát triển nhà trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre
- 5Quyết định 112/QĐ-UBND-TL năm 2016 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 1072/QĐ-UBND-HC năm 2016 phê duyệt danh mục lĩnh vực về thủ tục hành chính được thực thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 7Quyết định 1073/QĐ-UBND-HC năm 2016 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 8Quyết định 4288/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Dương
- 9Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Phước trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- 10Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1647/QĐ-UBND năm 2013 về thành lập Trung tâm Hành chính công thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- 6Quyết định 1649/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Trung tâm Hành chính công thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
- 7Nghị quyết 169/2014/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 8Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phục vụ tổ chức, cá nhân tại cơ quan quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 10Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Hướng dẫn 1070/HD-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 169/2014/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Quyết định 1608/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh Thái Bình
- 14Quyết định 838/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Trung tâm Phát triển nhà trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre
- 15Quyết định 112/QĐ-UBND-TL năm 2016 về thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 16Quyết định 1072/QĐ-UBND-HC năm 2016 phê duyệt danh mục lĩnh vực về thủ tục hành chính được thực thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 17Quyết định 1073/QĐ-UBND-HC năm 2016 về Nội quy làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Tháp
- 18Quyết định 4288/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Dương
- 19Quyết định 197/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Bình Phước trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- 20Quyết định 467/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 1020/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang trực thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang
- Số hiệu: 1020/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra