- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 3Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 6Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 8Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 1Quyết định 73/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 101/2017/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2017/QĐ-UBND | An Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2172/TTr-SNV ngày 29 tháng 12 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy định này quy định về tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn cụ thể; chức trách, nhiệm vụ và cách thức tổ chức tuyển chọn, quản lý, sử dụng; quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy định này được áp dụng đối với:
1. Cơ quan quản lý nhà nước về những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ CỦA NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương; có tác phong, lối sống trong sáng, giản dị, lành mạnh, thực hiện nếp sống văn minh.
3. Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực công tác đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao và được nhân dân tín nhiệm.
4. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
1. Tiêu chuẩn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc hệ Đảng, đoàn thể.
a) Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội, đoàn thể:
Về độ tuổi; trình độ văn hóa; chuyên môn, nghiệp vụ; lý luận chính trị thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Trình độ tin học: Sử dụng được máy vi tính, cơ bản phục vụ được cho công việc đảm nhận.
b) Đối với các chức danh chuyên môn thuộc cơ quan Đảng: Cán bộ Văn phòng Đảng ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng, Trưởng Ban Tổ chức đảng, cán bộ Dân vận, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc:
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên khi tham gia lần đầu, ưu tiên những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh đảm nhiệm.
Về trình độ lý luận chính trị: Sau khi được tuyển chọn phải hoàn thành lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
Trình độ tin học: Có chứng chỉ Tin học Văn phòng trình độ A trở lên.
2. Tiêu chuẩn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc các chức danh chuyên môn: Cán bộ Nội vụ; cán bộ Kế hoạch – Giao thông – Thủy lợi; cán bộ Chính sách, lao động, dạy nghề – Thương binh và xã hội; cán bộ Xóa đói giảm nghèo – gia đình và trẻ em; cán bộ phụ trách Đài truyền thanh, quản lý Nhà văn hóa; Thủ quỹ – Văn thư lưu trữ.
Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp trở lên các ngành phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đảm nhiệm.
Trình độ tin học: Có chứng chỉ Tin học Văn phòng trình độ A trở lên.
Sau khi tuyển chọn, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải được bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo yêu cầu của chức danh đảm nhiệm.
3. Đối với các chức danh khác
a) Chức danh Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn: Có trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở trở lên (hoặc đang được đào tạo nguồn theo quy định); sử dụng thành thạo các trang thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này quy định khác thì áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Các chức danh: Phó Trưởng Công an xã, Công an viên thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã. Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành đối với chức danh này quy định khác thì áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 5. Nhiệm vụ của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo từng chức danh
1. Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc hệ Đảng, đoàn thể.
Nhiệm vụ cụ thể thực hiện theo quy định của Đảng, điều lệ của tổ chức, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Cán bộ Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và khóm, ấp theo quy định.
Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, lập danh sách cử đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn cấp xã.
Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn cấp xã. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp với Đoàn Thanh niên tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác thanh niên trên địa bàn cấp xã.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Tổ chức việc xây dựng các công trình thủy lợi; thực hiện tu bổ, bảo vệ đê điều; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều...
Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã theo phân cấp.
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao thông ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường giao thông, cầu, cống trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ Chính sách, lao động, dạy nghề – Thương binh và xã hội, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng.
Tổ chức cấp phát tiền, lập hồ sơ hưởng chế độ, chính sách; thẩm định hồ sơ người có công.
Mở các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Quản lý, cập nhật tăng giảm đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
5. Cán bộ Xóa đói giảm nghèo – gia đình và trẻ em, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các hoạt động về giảm nghèo, gia đình và trẻ em ở địa phương.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
6. Cán bộ Thủ quỹ – Văn thư lưu trữ, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý văn bản đến: tiếp nhận, đăng ký văn bản đến; trình người có trách nhiệm và chuyển giao cho các đơn vị hoặc cá nhân được phân công giải quyết; theo dõi việc giải quyết.
Quản lý văn bản đi: kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng, năm của văn bản; đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có); làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi; lưu văn bản đi.
Thực hiện việc lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ tại cơ quan theo quy định.
Quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Quản lý tiền mặt và các chứng từ, sổ sách có liên quan. Chi tiền mặt theo hóa đơn, chứng từ và tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về tài chính theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
7. Cán bộ phụ trách Đài Truyền thanh, quản lý nhà văn hóa, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống trang thiết bị truyền thanh.
Tiếp sóng phát thanh Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh cấp huyện.
Biên tập và chuyển tải kịp thời, đầy đủ các tin, bài phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chuẩn bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể cấp xã và khóm ấp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, thư viện…. Hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho các câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao ở các khu dân cư trên địa bàn.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em; tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức.
Quản lý tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà văn hóa theo quy định của pháp luật.
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và theo quy định của pháp luật.
8. Trưởng ấp và Phó trưởng ấp:
Thực hiện theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 05/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang.
TUYỂN CHỌN NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
2. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
3. Ưu tiên tuyển chọn người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng, đại học trở lên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được đảm nhiệm.
1. Việc tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo từng chức danh theo quy định.
2. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã gửi Phòng Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để làm căn cứ cho việc tuyển chọn.
Kế hoạch tuyển chọn phải nêu rõ số lượng, chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được giao, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã hiện có, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã còn thiếu so với số lượng được giao theo từng chức danh, điều kiện dự tuyển theo từng chức danh.
Việc tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện thông qua hình thức xét tuyển.
1. Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc hệ Đảng, đoàn thể:
Thực hiện việc tuyển chọn theo Điều lệ Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền: thông qua phê chuẩn kết quả bầu cử, chỉ định hoặc do cấp ủy cấp xã tuyển chọn quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với các chức danh thuộc lực lượng công an, quân sự thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thuộc lĩnh vực chuyên môn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyển chọn.
1. Thông báo tuyển chọn
a) Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc, kế hoạch tuyển chọn đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt tiến hành thông báo công khai trên Đài Truyền thanh và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng chức danh cần tuyển, thời gian và thời điểm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn xét tuyển, phí dự tuyển...
b) Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày kể từ ngày có thông báo tuyển chọn.
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Hồ sơ dự tuyển
Người tham gia dự tuyển nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ dự tuyển tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thông báo tuyển chọn, gồm:
a) Đơn đăng ký dự tuyển.
b) Bản sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
c) Bản sao giấy khai sinh.
d) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, trường hợp đã tốt nghiệp, nhưng cơ sở đào tạo chưa cấp bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp.
đ) Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
3. Thời gian xét tuyển
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ dự tuyển.
4. Tổ chức xét tuyển
a) Tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
Công chức Văn phòng - Thống kê chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu sơ bộ với các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, nếu hồ sơ không đầy đủ thì yêu cầu bổ sung hồ sơ.
b) Kiểm tra hồ sơ và đối chiếu với tiêu chuẩn
Thành viên tham gia xét tuyển tiến hành kiểm tra hồ sơ của người dự tuyển đối chiếu với tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển để xác định sự phù hợp hoặc không phù hợp với các chức danh cần tuyển.
Công chức Văn phòng - Thống kê tổng hợp hồ sơ, lập danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển, trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời công khai danh sách người không đủ điều kiện dự tuyển và lý do không đủ điều kiện dự tuyển.
Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết công khai danh sách người đủ điều kiện dự xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xét tuyển. Nội dung xét tuyển gồm:
- Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
- Xét điểm tốt nghiệp của người dự tuyển.
c) Thành phần tham gia xét tuyển
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phát hành thư mời họp xét tuyển và lập thành biên bản. Thành phần tham gia xét tuyển gồm:
- Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ trì.
- Đại diện Đảng ủy cấp xã, thành viên.
- Công chức Văn phòng - Thống kê, thành viên kiêm Thư ký.
- Đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thành viên.
Việc xét tuyển thực hiện theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số.
5. Cách tính điểm
a) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
c) Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp theo quy định trên.
6. Xác định người trúng tuyển
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã là người có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển chọn của từng chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
b) Trường hợp có 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển chọn thì xác định người trúng tuyển theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Con liệt sĩ.
- Con thương binh.
- Con của người hưởng chính sách như thương binh.
- Người dân tộc thiểu số.
- Hội viên cựu thanh niên xung phong hoặc con của cựu thanh niên xung phong và dân công hỏa tuyến.
- Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
- Người có trình độ chuyên môn cao hơn.
7. Thẩm định, phê duyệt kết quả trúng tuyển
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày kết thúc việc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
8. Nhận nhiệm vụ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận quyết định tuyển chọn, người được tuyển chọn phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận nhiệm vụ. Trường hợp có lý do chính đáng không thể đến nhận nhiệm vụ đúng thời hạn quy định thì người được tuyển chọn phải gửi đơn gia hạn nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày ký quyết định tuyển chọn và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý bằng văn bản. Quá thời hạn trên mà người được tuyển chọn không đến nhận nhiệm vụ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển chọn đồng thời quyết định tuyển chọn người có kết quả xét tuyển liền kề.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét tiếp nhận vào những người hoạt động không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển, bao gồm:
1. Người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn tại Điều 4 Quy định này, có thời gian công tác (trước ngày 31/12/2017) ở các ngành, lĩnh vực cần tuyển và đang hưởng lương trong cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc quân đội, công an, cơ yếu và trong danh sách trả lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cán bộ cấp xã thôi đảm nhiệm chức vụ, công chức cấp xã nghỉ việc đã giải quyết xong chế độ mà có đủ tiêu chuẩn và đáp ứng được ngay các nhiệm vụ của chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cần tuyển theo Quy định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách cấp xã không qua xét tuyển.
1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã thực hiện chế độ làm việc 08 giờ/ngày, 40 giờ/tuần. Ngoài ra, khi có yêu cầu, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải chấp hành sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời gian làm việc nêu trên bao gồm cả thời gian làm việc, trực tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thời gian đi cơ sở. Trong thời gian làm việc và thi hành công vụ, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải đeo bảng tên chức danh.
Điều 13. Những việc người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được làm
1. Chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ được giao; chấp hành kỷ luật không nghiêm; gây bè phái, cục bộ, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc.
2. Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
3. Tham ô, hối lộ, làm sai sự việc, gây hậu quả, làm ảnh hưởng đến tổ chức, đơn vị.
4. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
5. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 14. Quyền lợi của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Được hưởng phụ cấp, trợ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Được ưu tiên trong việc xét tuyển, thi tuyển chức danh công chức cấp xã theo quy định.
3. Được hỗ trợ theo chế độ quy định đối với đối tượng không hưởng lương từ ngân sách khi được cử đi công tác, học tập theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm.
Điều 15. Nghĩa vụ của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nỗ lực, phấn đấu xây dựng địa phương phát triển.
2. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
4. Có ý thức tổ chức kỷ luật, nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ tài sản công; bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Thường xuyên học tập, nâng cao trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân tại nơi cư trú.
7. Bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ.
Việc đánh giá, phân loại những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn hàng năm thực hiện tương tự như công chức theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức (từ Điều 15 đến Điều 21) và các văn bản hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật và theo điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật những người hoạt động không chuyên trách cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
2. Áp dụng quy trình xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã như quy định đối với công chức cấp xã và quy định tại Điều lệ của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp xã (đối với người hoạt động không chuyên trách tham gia các đoàn thể chính trị xã hội ở cấp xã).
3. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Buộc thôi việc.
Điều 19. Quy định về thôi việc
1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Có 02 năm liên tiếp được đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.
b) Theo nguyện vọng và được sự đồng ý của người có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Bí thư Đảng ủy (đối với hệ Đảng, đoàn thể) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với lĩnh vực chuyên môn) ban hành quyết định cho thôi việc, nếu không đồng ý thì Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tự ý nghỉ việc từ 07 ngày làm việc trở lên trong 01 tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong 01 năm thì đương nhiên bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc, không được hưởng các chế độ, quyền lợi có liên quan, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của nhà nước (nếu có). Quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ và hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của những người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
3. Vi phạm chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đến mức cho thôi việc.
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì cùng với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định; đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các Quy định này đối với các Phòng, Ban có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố của tỉnh Quảng Trị
- 2Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định xét chọn, sử dụng và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 4Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ, sửa đổi quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách, quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố và đối tượng khác công tác ở xã, phường, thôn, ấp, khu phố; việc phân loại thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 14/2016/QĐ-UBND
- 5Quyết định 09/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
- 6Quyết định 73/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 101/2017/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 8Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 73/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 101/2017/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 2Quyết định 184/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 3Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 4Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 6Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 8Nghị định 29/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 9Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, bản, khu phố của tỉnh Quảng Trị
- 11Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 14Nghị định 03/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 15Quyết định 52/2016/QĐ-UBND Quy định xét chọn, sử dụng và quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 16Quyết định 89/2017/QĐ-UBND về quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ, sửa đổi quy định về số lượng, chức danh, chế độ, chính sách, quản lý đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, thôn, ấp, khu phố và đối tượng khác công tác ở xã, phường, thôn, ấp, khu phố; việc phân loại thôn, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 14/2016/QĐ-UBND
- 18Quyết định 09/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định về số lượng, chức vụ, chức danh, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND
Quyết định 101/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 101/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực