- 1Quyết định 1459/2004/QĐ-UB ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1003/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 19 tháng 6 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; PHÒNG SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
Căn cứ Thông tư số 07/LB-TT ngày 24/4/1996 của Liên Bộ: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định này thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN; PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
(Ban hành kèm theo quyết định số 1003/QĐ-UB ngày 19/6/1996 của UBND tỉnh Ninh Bình)
I - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN:
a. Về chức năng: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, điều động lao động dân cư - kinh tế mới và phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Thủy sản về nghiệp vụ chuyên môn, chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, điều động lao động dân cư - kinh tế mới và phát triển nông thôn.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở:
1. Trình UBND tỉnh các văn bản pháp quy (quyết định, chỉ thị) để thực hiện Luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy về các lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của Nhà nước và của Bộ ban hành. Ban hành các văn bản theo thẩm quyền về các lĩnh vực do Sở phụ trách.
2. Trình UBND tỉnh chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sau khi được UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản phê duyệt về các lĩnh vực:
- Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông, lâm thủy hải sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.
- Quản lý tài nguyên nước (Trừ nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt) quản lý việc xây dựng, bảo vệ khai thác công trình thủy lợi, công tác phòng chống bão lũ, bảo vệ đê điều (đê sông và đê biển), thực hiện nhiệm vụ thường trực ban chỉ huy phòng chống lụt bão. Quản lý việc khai thác, bảo vệ và phát triển tổng hợp các dòng sông trên địa bàn tỉnh, quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc trách nhiệm được giao.
3. Thống nhất quản lý công tác giống (kể cả sản xuất và xuất nhập khẩu) thực vật và động vật thuộc trách nhiệm được giao.
4. Là đầu mối phối hợp các ngành các cấp ở địa phương tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện những nội dung liên quan đến phát triển nông thôn. Là đầu mối tổng hợp tình hình báo cáo cấp trên về công tác xây dựng và phát triển nông thôn.
Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực do UBND tỉnh giao.
Quản lý việc cấp và thu hồi giấy phép thuộc các lĩnh vực do Sở quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức chỉ đạo công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
6. Tổ chức công tác điều động lao động, dân cư phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thú y, công tác bảo vệ và kiểm định thực vật nội địa, công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
8. Tổ chức quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, chất lượng hàng hóa: Nông, lâm, thủy sản. Quản lý công tác an toàn các công trình đê, đập, an toàn lương thực, phòng chống dịch bệnh động thực vật, an toàn sử dụng các hóa chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực phẩm... thuộc phạm vi trách nhiệm được giao theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc lĩnh vực do Sở phụ trách.
10. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi do Sở quản lý theo luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của UBND tỉnh về phân cấp hoặc ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý.
11. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách về nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
12. Thực hiện công tác thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành.
13. Xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của ngành do địa phương quản lý.
14. Quản lý về tổ chức bộ máy và công chức, viên chức, tài sản của Sở theo pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao.
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN:
a. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn có: Giám đốc Sở, Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Thủy sản về toàn bộ hoạt động của Sở. Giúp việc Giám đốc có các phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở, các phó Giám đốc Sở theo đúng quy định hiện hành.
b. Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở gồm:
1. Phòng Kế hoạch và đầu tư: (bao gồm quy hoạch, kế hoạch, đầu tư và xây dựng).
2. Phòng Tài chính kế toán.
3. Phòng Tổ chức cán bộ.
4. Phòng Hành chính - Tổng hợp.
5. Thanh tra Sở.
6. Phòng Chính sách Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
7. Phòng Trồng trọt.
8. Phòng Chăn nuôi.
9. Phòng Lâm nghiệp.
10. Phòng Thủy sản.
c. Các tổ chức quản lý Nhà nước chuyên ngành:
1. Chi cục bảo vệ thực vật
2. Chi cục thú y
3. Chi cục định canh và vùng kinh tế mới
4. Chi cục phòng chống lụt bão và quản lý đê điều
5. Chi cục Kiểm lâm
6. Chi cục quản lý nước và công trình thủy lợi
7. Chi cục chế biến nông, lâm, thủy sản và ngành nghề nông thôn
8. Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản
d. Các tổ chức sự nghiệp
1. Trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
2. Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn (đổi tên từ Ban quản lý chương trình nước sinh hoạt nông thôn)
3. Đoàn khảo sát thủy văn (là đơn vị sự nghiệp khoa học)
4. Đội điều tra quy hoạch lâm nghiệp
- Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và bố trí cán bộ của các đơn vị trực thuộc sở (ở điều Báo Ninh Bình, mục II nói trên) do Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định cụ thể theo sự phân công phân cấp của UBND tỉnh.
- Biên chế của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện theo chỉ tiêu được UBND tỉnh giao hàng năm.
- Sở có tư cách pháp nhân, được dùng con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
III - CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PHÒNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN, THỊ XÃ:
UBND tỉnh giao UBND các huyện và thị xã Tam Điệp ra quyết định thành lập Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại các tổ chức quản lý Nhà nước về nông nghiệp, thủy lợi, kinh tế mới:
a. Chức năng: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn của UBND huyện (thị xã) giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện. Đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật.
b. Nhiệm vụ: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về quản lý của Nhà nước, của tỉnh, của UBND huyện nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng quy hoạch và tổ chức chỉ đạo hướng dẫn thực hiện sau khi được UBND huyện và Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt về các lĩnh vực:
- Trồng trọt, chăn nuôi và chế biến nông lâm sản, thủy sản và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng, trồng rừng, khai thác và chế biến lâm sản.
- Quản lý tài nguyên nước (trừ nước nguyên liệu kháng và nước địa nhiệt) quản lý việc xây dựng, khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, công tác phòng chống bão lụt, bảo vệ đê điều, quản lý việc khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông; quản lý nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn. Thực hiện nhiệm vụ thường trực ban chỉ đạo phòng chống lụt bão huyện, thị xã.
- Quản lý Nhà nước các hoạt động dịch vụ thuộc ngành trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Quản lý công tác giống động vật và thực vật.
4. Phối hợp với trạm khuyến nông, lâm, ngư tổ chức chỉ đạo và thực hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
5. Tổ chức chỉ đạo công tác phân bổ lao động, dân cư, phát triển vùng kinh tế mới và định canh định cư.
6. Phối hợp với trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật và các tổ chức liên quan tổ chức quản lý công tác thú y, công tác bảo vệ thực vật, an toàn sử dụng các loại hóa chất trong sản xuất và bảo quản nông sản thực phẩm.
7. Tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ thuộc các lĩnh vực do Phòng phụ trách.
8. Thực hiện công tác kiểm tra các lĩnh vực công tác thuộc thẩm quyền do Phòng phụ trách.
9. Quản lý lao động, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật.
c. Tổ chức bộ máy biên chế của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
1. Lãnh đạo: Có Trưởng phòng và một đến hai phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của phòng.
Phó Trưởng phòng giúp việc trưởng phòng, được trưởng phòng phân công phụ trách từng khối công việc cụ thể. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Trưởng phòng và phó Trưởng phòng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
- Biên chế của Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn năm trong biên chế của UBND huyện, thị xã được UBND tỉnh giao hàng năm.
- Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn được dùng con dấu riêng để giao dịch quan hệ công tác./.
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 06/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 3158/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 1459/2004/QĐ-UB ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 1459/2004/QĐ-UB ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 144/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 3Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 4Quyết định 06/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 3158/2004/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Chi cục Bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 1003/QĐ-UB năm 1996 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 1003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/06/1996
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Hà Tri Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/1996
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực